Khảo sát nồng độ hs-crp huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch ngoại vi chi dưới mạn tính
Nghiên cứu nồng độ Hs-CRP ở bệnh nhân (BN) bị bệnh động mạch ngoại vi (ĐMNV) chi dưới mạn tính. Đối tượng: 70 BN trong đó 36 BN được chẩn đoán bị bệnh ĐMNV chi dưới bằng chụp mạch cản quang có lòng động mạch hẹp > 50% và điều trị nội trú tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103, 34 người bình thường đến khám tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 1 - 2015 đến 5 - 2015. Phương pháp: Tiến cứu, nghiên cứu mở, ngẫu nhiên, có đối chứng. 36 BN bị bệnh ĐMNV chi dưới thuộc nhóm nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và lấy máu xét nghiệm nồng độ Hs-CRP. 34 người được xác định khỏe mạnh đưa vào nhóm chứng và lấy máu xét nghiệm nồng độ Hs-CRP.
Kết quả: Nồng độ Hs-CRP trung bình của nhóm bệnh là 22,29 ± 35,56 mg/l. Nồng độ Hs-CRP ở nhóm bệnh cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (2,03 ± 1,02 mg/l) (p < 0,01). Nồng độ và tỷ lệ tăng Hs-CRP ở nhóm BN có BMI ≥ 23 cao hơn không có ý nghĩa thống kê so với nhóm có BMI < 23. Giá trị trung bình Hs-CRP không phụ thuộc vào thời gian phát bệnh. Giá trị trung bình Hs-CRP ở BN có rối loạn lipid máu và hoặc tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ) cao hơn không có ý nghĩa so với BN không có yếu tố trên. Tỷ lệ tăng Hs-CRP ở BN ĐTĐ cao hơn có ý nghĩa so với BN không bị ĐTĐ. Kết luận: Nồng độ Hs-CRP tăng cao ở BN bị bệnh ĐMNV chi dưới. Vì vậy, cần xét nghiệm nồng độ Hs-CRP ở BN bị bệnh ĐMNV chi dưới
File đính kèm:
khao_sat_nong_do_hs_crp_huyet_tuong_o_benh_nhan_benh_dong_ma.pdf
Nội dung text: Khảo sát nồng độ hs-crp huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch ngoại vi chi dưới mạn tính
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ Hs-CRP HUYẾT TƢƠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI VI CHI DƢỚI MẠN TÍNH Mai iến Dũng*; Hoàng iến Ưng**; Hà Hoàng Kiệm** TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu nồng độ Hs-CRP ở bệnh nhân (BN) bị bệnh động mạch ngoại vi (ĐMNV) chi dưới mạn tính. Đối tượng: 70 BN trong đó 36 BN được chẩn đoán bị bệnh ĐMNV chi dưới bằng chụp mạch cản quang có lòng động mạch hẹp > 50% và điều trị nội trú tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103, 34 người bình thường đến khám tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 1 - 2015 đến 5 - 2015. Phương pháp: tiến cứu, nghiên cứu mở, ngẫu nhiên, có đối chứng. 36 BN bị bệnh ĐMNV chi dưới thuộc nhóm nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và lấy máu xét nghiệm nồng độ Hs-CRP. 34 người được xác định khỏe mạnh đưa vào nhóm chứng và lấy máu xét nghiệm nồng độ Hs-CRP. Kết quả: nồng độ Hs-CRP trung bình của nhóm bệnh là 22,29 ± 35,56 mg/l. Nồng độ Hs-CRP ở nhóm bệnh cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (2,03 ± 1,02 mg/l) (p < 0,01). Nồng độ và tỷ lệ tăng Hs-CRP ở nhóm BN có BMI ≥ 23 cao hơn không có ý nghĩa thống kê so với nhóm có BMI < 23. Giá trị trung bình Hs-CRP không phụ thuộc vào thời gian phát bệnh. Giá trị trung bình Hs-CRP ở BN có rối loạn lipid máu và hoặc tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ) cao hơn không có ý nghĩa so với BN không có yếu tố trên. Tỷ lệ tăng Hs-CRP ở BN ĐTĐ cao hơn có ý nghĩa so với BN không bị ĐTĐ. Kết luận: nồng độ Hs-CRP tăng cao ở BN bị bệnh ĐMNV chi dưới. Vì vậy, cần xét nghiệm nồng độ Hs-CRP ở BN bị bệnh ĐMNV chi dưới. * Từ khoá: Bệnh động mạch ngoại vi; Hs-CRP huyết tương. Study on Plasma Concentration of High-Sensitivity C-Protein in Patients with Peripheral Arterial Disease Summary Objectives: To study plasma concentration of high-sensitivity C-protein (Hs-CRP) patients with peripheral arterial disease (PAD). Subjects: 36 patients were diagnosed and treated PAD at Department of Cardiology, 103 Hospital and 34 healthy people were examined at Clinic Department, from January to May, 2015. Methods: All of subjects were tested Hs-CRP. Results: Average plasma concentration of Hs-CRP of the study group was 22.29 ± 35.56 mg/l. It was higher than the control group (2.03 ± 1.02) (p < 0.01). The concentratiom and Hs-CRP increasing ratio in the group with BMI ≥ 23 did not have stastical meaning comparing to the group < 23. There was no correlation between the concentration of Hs-CRP and the time of onset. The average concentration of Hs-CRP in patients with diabetes, lipidemia disorder or/and hypertension was higher than the patients without diabetes, lipidemia disorder or hypertension. The ratio of Hs-CRP in patients with diabetes was elevated to be higher than the patients without diabetes. Conclusions: Hs-CRP plasma concentration was high in patients with P D. it’s necessary to test hs-CRP in patients with PAD. * Key words: Peripheral arterial disease; Hs-CRP plasma. * Trường Trung cấp Quân y II ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Hoàng iến Ưng (bshoangtienung@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/01/2016 Ngày bài báo được đăng: 24/01/2016 78
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 ĐẶT VẤN ĐỀ - Bệnh lý động mạch ngoại biên không Trong bệnh lý tim mạch, bệnh ĐMNV phải do nguyên nhân xơ vữa mạch máu đang được quan tâm nhiều vì các bệnh lý gây ra (hội chứng Takayasu, hội chứng chuyển hóa có xu hướng phát triển làm Raynaud...). bệnh lý ĐMNV ngày càng tăng cao. Bệnh - Nguyên nhân khác gây hẹp hoặc tắc ĐMNV chi dưới là bệnh lý động mạch lòng động mạch (khối u chèn ép, bệnh lý phổ biến nhất trong nhóm bệnh ĐMNV. van tim gây huyết khối, chấn thương...). Do mức độ phổ biến và tính chất nguy 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. hiểm của bệnh tim mạch, vữa xơ động Nghiên cứu mở, tiến cứu, mô tả cắt mạch (VXĐM) là nguyên nhân trực tiếp. ngang, ngẫu nhiên có đối chứng. Nghiên Ngày nay, ngoài yếu tố nguy cơ kinh điển cứu gồm 70 BN được chia làm 2 nhóm: dẫn đến hình thành mảng VXĐM, nhiều yếu tố nguy cơ mới được nghiên cứu, + Nhóm I (nhóm nghiên cứu): 36 BN bị đặc biệt là nồng độ Hs-CRP huyết tương. bệnh ĐMNV chi dưới được khám lâm Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm: sàng, chụp động mạch chi dưới thấy hình Khảo sát nồng độ Hs-CRP huyết tương ở ảnh hẹp ĐMNV chi dưới với lòng động BN bị bệnh ĐMNV chi dưới mạn tính. mạch hẹp > 50%, khai thác đặc điểm chung (tuổi, giới, thời gian mắc bệnh), chỉ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP số khối cơ thể (BMI), yếu tố nguy cơ NGHIÊN CỨU (THA, ĐTĐ, tiền sử hút thuốc, rối loạn 1. Đối tƣợng nghiên cứu. lipid máu). Đánh giá triệu chứng lâm sàng 70 BN chia làm hai nhóm: (quan sát màu sắc da, loét, hoại tử chi, Nhóm bệnh: 36 BN được chẩn đoán bắt mạch, khai thác cơn đau cách hồi) và xác định bị bệnh ĐMNV chi dưới, điều trị làm xét nghiệm cận lâm sàng: xét nghiệm nội trú tại Khoa Tim mạch (A2), Bệnh viện nồng độ Hs-CRP và xét nghiệm thường Quân y 103 từ cuối tháng 1 - 2015 đến quy (công thức máu, sinh hóa máu: glucose, 5 - 2015. triglycerid, cholesterol, HDL-C, LDL-C). Nhóm chứng 34 BN được xác định là + Nhóm II (nhóm chứng): 34 BN được bình thường qua thăm khám lâm sàng và khám lâm sàng, cận lâm sàng và xác định cận lâm sàng tại Khoa Khám bệnh, Bệnh khỏe mạnh, có tuổi, giới tương đồng với viện Quân y 103 từ tháng 1 - 2015 đến 5 - 2015. nhóm chứng. Lấy máu xét nghiệm nồng độ Hs-CRP. * Tiêu chuẩn chọn BN: * Các chỉ tiêu nghiên cứu: Tất cả BN được chẩn đoán bị bệnh ĐMNV chi dưới bằng chụp mạch cản quang - Tính chỉ số khối cơ thể và đánh giá có lòng động mạch hẹp > 50%. theo Hiệp hội ĐTĐ Đông Nam Á (2001) [7]: * Tiêu chuẩn loại trừ: BMI = trọng lượng cơ thể/[chiều cao (m)]2 . - Tắc động mạch chi dưới cấp. - Chẩn đoán ĐTĐ theo ADA (Hiệp hội - Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới. ĐTĐ Mỹ, 2010). 79
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 - Chẩn đoán THA theo WHO và Hội Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm THA Quốc tế (WHO, ISH) và phân độ THA chứng có nồng độ Hs-CRP trung bình theo JNC VII. 2,03 ± 1,02 mg/l. Nghiên cứu của Hoàng Văn Sơn (2005) ở người Việt Nam bình - Phân loại giai đoạn lâm sàng theo thường thấy nồng độ Hs-CRP trung bình Fontaine. 0,84 ± 0,93 mg/l [2]. * Xét nghiệm nồng độ Hs-CRP: Nồng độ Hs-CRP trung bình của nhóm - Nguyên lý: đo độ đục phản ứng miễn bệnh 22,29 ± 35,56 mg/l, tương tự nghiên dịch kháng nguyên kháng thể tăng cường cứu của Annette và CS trên 452 BN có nồng độ Hs-CRP trung bình 23,8 ± 30,7 mg/l [3]. trên hạt Latex, thực hiện trên máy Theo E. Selvin và Thomas P. Erlinger, OLYMPUS, tại Khoa Hóa sinh, Bệnh viện mức CRP trung bình 7,4 mg/l [9]. Quân y 103. Bảng 2: Tỷ lệ Hs-CRP huyết tương ở - Cách thu thập mẫu: BN nhịn đói qua nhóm bệnh. đêm, sáng sớm lấy 4 ml máu tĩnh mạch, Thông số Bình thƣờng Tăng quay ly tâm tách huyết tương. Lưu trữ n (%) n (%) 0 ở nhiệt độ -20 C (có thể bảo quản mẫu Hs-CRP 12 33,3 24 66,7 trong 6 tháng). Gửi mẫu huyết tương vào BN tăng Hs-CRP có tỷ lệ cao hơn BN Bệnh viện TW Huế (mẫu ở nhiệt độ âm), có Hs-CRP bình thường. ngay sau khi rã đông, tiến hành định lượng Bảng 3: Liên quan giữa nồng độ Hs-CRP Hs-CRP. huyết tương theo BMI. - Chẩn đoán tăng Hs-CRP: khi nồng Hs-CRP (mg/l) độ Hs-CRP máu của nhóm bệnh lớn hơn BMI (kg/m2) X ± SD Tăng n (%) 2 lần độ lệch chuẩn của nhóm chứng. < 23 (n = 17) 13,64 ± 15,25 11 (64,7) * Xử lý số liệu: sử dụng phương pháp ≥ 23 (n = 19) 30,03 ± 46,03 13 (68,4) thống kê y học với phần mềm Epi.info 3.3.2 p > 0,05 > 0,05 và Excel. Nồng độ và tỷ lệ tăng Hs-CRP ở nhóm KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BN có BMI ≥ 23 cao hơn không có ý nghĩa BÀN LUẬN thống kê so với nhóm có BMI < 23. Bảng 4: Liên quan giữa nồng độ Hs-CRP Bảng 1: Giá trị trung bình của nồng độ huyết tương theo thời gian phát hiện bệnh Hs-CRP huyết tương của nhóm bệnh và ĐMNV chi dưới. nhóm chứng. Thời gi n Hs-CRP (mg/l) Thông số Nhóm bệnh Nhóm chứng (tháng) X ± SD Tăng n (%) Hs-CRP (X ± SD) (mg/l) 22,29 ± 35,56 2,03 ± 1,02 ≤ 3 (n = 14) 29,47 ± 50,45 9 (64,3) p 3 (n = 22) 17,72 ± 21,82 15 (68,2) p > 0,05 > 0,05 Nồng độ Hs-CRP huyết tương ở nhóm bệnh cao hơn có ý nghĩa thống kê so với Giá trị trung bình Hs-CRP không phụ nhóm chứng. thuộc vào thời gian phát bệnh. 80
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 Nồng độ Hs-CRP ở BN có thời gian Kết quả này tương tự nghiên cứu của phát hiện bệnh ≤ 3 tháng thấp hơn không Trịnh Xuân Cường [1]. Nồng độ trung bình có ý nghĩa thống kê so với nhóm có thời Hs-CRP ở nhóm tăng và không tăng gian phát hiện bệnh > 3 tháng. cholesterol, triglycerid, LDL-C khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Nồng độ trung Bảng 5: Liên quan giữa nồng độ Hs-CRP bình Hs-CRP ở nhóm giảm và không huyết tương với rối loạn lipid máu. giảm HDL-C khác nhau không có ý nghĩa Rối lo n lipid máu Hs-CRP (mg/l) (X ± SD) thống kê. Có (n = 23) 21,27 ± 39,49 Bảng 7: Liên quan giữa nồng độ Hs-CRP huyết tương với ĐTĐ. Không (n = 13) 24,09 ± 28,71 Hs-CRP p > 0,05 ĐTĐ X ± SD (mg/l) Tăng n (%) Mô mỡ là nơi sản xuất CRP, khi lượng Có (n = 8) 26,33 ± 22,42 8 (100) mỡ càng tăng, CRP cũng tăng. Theo Không (n = 28) 21,13 ± 38,77 16 (57,1) Schillaci G (2003), Hs-CRP huyết tương phụ thuộc vào các chỉ số cholesterol, p > 0,05 < 0,05 HDL-C, LDL-C và triglycerid [8]. Giá trị trung bình Hs-CRP ở BN ĐTĐ Nghiên cứu này cho thấy giá trị trung cao hơn không có ý nghĩa thống kê so với bình Hs-CRP ở BN có rối loạn lipid máu BN không bị ĐTĐ. và không rối loạn lipid máu khác nhau Tỷ lệ tăng Hs-CRP ở BN ĐTĐ cao hơn không có ý nghĩa thống kê. có ý nghĩa so với BN không bị ĐTĐ. Bảng 6: Liên quan giữa nồng độ Hs-CRP Viêm có vai trò chính trong bệnh sinh huyết tương với mức biến đổi các chỉ số của VXĐM. Hs-CRP là dấu ấn viêm có lipid máu. giá trị dự báo biến cố tim mạch, nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ và bệnh động Rối lo n lipid máu Hs-CRP (mg/l) mạch ngoại biên. Bên cạnh đó, kháng Tăng (n = 10) 23,35 ± 57,48 Cholesterol insulin và cường insulin ở người ĐTĐ Bình thường (n = 26) 19,58 ± 23,53 cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim p > 0,05 mạch, có liên quan tới gia tăng tỷ lệ tử Tăng (n = 10) 10,01 ± 10,10 vong tim mạch độc lập với yếu tố nguy cơ Triglycerid Bình thường (n = 26) 27,01 ± 40,63 khác. p > 0,05 Bảng 8: Liên quan giữa nồng độ Hs-CRP Giảm (n = 9) 14, 92 ± 12,98 huyết tương với THA. HDL-C Bình thường (n = 24) 23,71 ± 40,79 Hs-CRP THA p > 0,05 X ± SD (mg/l) Tăng n (%) Tăng (n = 12) 29,24 ± 53,18 Có (n = 23) 24,71 ± 41,06 17 (73,9) LDL-C Bình thường (n = 21) 16,79 ± 19,78 Không (n = 13) 18,01 ± 23,82 7 (53,8) p > 0,05 p > 0,05 > 0,05 81
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 Nồng độ Hs-CRP và tỷ lệ tăng nồng độ Giá trị trung bình Hs-CRP ở các giai Hs-CRP huyết tương ở BN THA cao hơn đoạn bệnh khác nhau không có ý nghĩa không có ý nghĩa thống kê so với BN thống kê. không THA. Tỷ lệ tăng Hs-CRP ở các giai đoạn bệnh Nghiên cứu của Talikoli cho thấy nồng khác nhau không có ý nghĩa thống kê. độ Hs-CRP ở BN THA (3,71 ± 1,74 mg/l) cao hơn có ý nghĩa so với BN không THA KẾT LUẬN (1,43 ± 1,29 mg/l) (p < 0,01) [10]. - Nồng độ Hs-CRP ở nhóm bệnh cao hơn Nhiều nghiên cứu lâm sàng gần đây có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. về CRP tập trung vào mối liên quan giữa tăng mạn tính CRP với nguy cơ tăng - Nồng độ Hs-CRP trung bình của nhóm bệnh xơ vữa và bệnh thận mạn. Nồng độ bệnh là 22,29 ± 35,56 mg/l. CRP trong máu là yếu tố tiên đoán nguy - Tỷ lệ BN có tăng nồng độ Hs-CRP cao cơ tương lai của nhồi máu cơ tim cấp hơn BN có Hs-CRP bình thường. hoặc biến cố mạch máu. Hiện nay, gần như biết chắc chắn về vai trò của viêm - Tỷ lệ tăng nồng độ Hs-CRP ở BN trong VXĐM, nhất là trong thiếu ổn định ĐTĐ cao hơn có ý nghĩa so với BN không của mảng vữa. Chất chỉ điểm viêm lưu bị ĐTĐ. hành được khai thác nhiều nhất là CRP, TÀI LIỆU THAM KHẢO CRP tăng ở người THA và cả ở người tiền THA, CRP cũng dự báo THA trong 1. Trịnh Xuân Cường. Khảo sát nồng độ tương lai. Như vậy, nồng độ Hs-CRP của Hs-CRP huyết tương ở BN hội chứng động BN THA tăng có ý nghĩa so với nhóm mạch vành cấp. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường không THA. Nghiên cứu của chúng tôi Đại học Y Hà Nội.. 2010. chưa thấy tăng có ý nghĩa, có thể do mẫu 2. Hoàng Văn Sơn. Vai trò của Hs-CRP nghiên cứu còn ít và BN mắc bệnh ĐMNV trong dự báo, chẩn đoán, điều trị dự phòng và chi dưới mạn tính có nhiều bệnh kết hợp. theo dõi điều trị bệnh tim mạch. Tạp chí Bảng 9: Liên quan giữa nồng độ Hs- Thông tin Y dược. 2010, số 3, tr.5-7. CRP huyết tương với giai đoạn bệnh theo 3. Hogh AT, Joensen J, Lindholt JS et al. Fontaine. C-reactive protein predicts future arterial and Hs-CRP (mg/l) cardiovascular events in patients with symptomatic Gi i đo n X ± SD Tăng n (%) peripheral arterial disease. Vasc Endovascular IIa (n = 1) 2,20 ± 0,00 Surg. 2008, 42 (4), pp.341-397. IIb (n = 3) 5,60 ± 2,29 2 (66,7) 4. Maca T, Mlekusch W, Doweik L et al. Influence and interaction of diabetes and III (n = 6) 12,43 ±16,35 2 (33,3) lipoprotein (a) serum levels on mortality of IV (n = 26) 27, 26 ± 40,23 20 (76,9) patients with peripheral artery disease. Eur J p > 0,05 > 0,05 Clin Invest. 2007, 37 (3), pp.180-186. 82
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 5. Selvin E, Erlinger TP. Prevalence of and 8. Schillaci G, Pirro M, Gemelli F et al. risk factors for peripheral arterial disease in Increased C-reactive protein concentrations in the United States: results from the National never-treated hypertension: the role of systolic Health and Nutrition Examination Survey. and pulse pressures. J Hypertens. 2003, 21 (10), 1999 - 2000. Circulation. 2004, 110 (6), p.738- pp.1841-1846. 743. 9. Selvin E, Erlinger TP. Prevalence of and 6. Vogel TR, Symons RG, Flum DR. risk factors for peripheral arterial disease A population - level analysis: the influence of in the United States: results from the National hospital type on trends in use and outcomes Health and Nutrition Examination Survey, of lower extremily angioplasty. Vasc Endovascular 1999 - 2000. Circulation. 2004. 110 (6), Surg. 2008. 42 (1), pp.12-18. pp.738-43. 7. Appropriate body-mass index for Asian 10. Talikoti P, Bobby Z, Hamide A. populations and its implications for polycy and Hyperhomocysteinemia, insulin resistance intervention strategies. Lancet. 2004, 363 (9403), and high Hs-CRP levels in prehypertension. J pp.167-163. Clin Diagn Res. 2014, 8 (8), pp.CC07-9. 83

