Khảo sát nồng độ dioxin trong máu ở người phơi nhiễm với chất độc da Cam / dioxin tại Đà Nẵng

Mục tiêu: đánh giá sự tồn lưu dioxin ở người phơi nhiễm tại vùng nóng, làm cơ sở nghiên cứu ứng dụng các biện pháp hạn chế tác hại, tăng cường sức khỏe cho người dân. Đối tượng và phương pháp: Lựa chọn 34 người sống gần vùng tồn lưu chất độc da cam/dioxin trên địa bàn Đà Nẵng. Lấy máu toàn phần, phân tích nồng độ dioxin tại Trung tâm Phân tích Eurofins (CHLB Đức) theo phương pháp sắc ký khí khối phổ độ phân giải cao (GC/HR-MS) để định lượng 17 chất đồng loại dioxin. Kết quả: Phát hiện 17 mẫu (50%) có nồng độ 2,3,7,8-tetra chlorodibenzo-p-dioxin (TCDD) trên 10 ppt (part per trillion - Phần nghìn tỷ). 04 mẫu (11,8%) có nồng độ 2,3,7,8-TCDD > 100 ppt. TEQ (toxic equivalent - Lượng độc tương đương) của 17 chất đồng loại từ 75,2 - 534 ppt.

Kết luận: Tình hình phơi nhiễm, tái nhiễm chất độc da cam/dioxin vẫn còn diễn biến phức tạp. Cần có các biện pháp dự phòng và điều trị tích cực, chủ động cho người dân sống tại các vùng nóng

pdf 7 trang Bích Huyền 02/04/2025 240
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát nồng độ dioxin trong máu ở người phơi nhiễm với chất độc da Cam / dioxin tại Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_nong_do_dioxin_trong_mau_o_nguoi_phoi_nhiem_voi_cha.pdf

Nội dung text: Khảo sát nồng độ dioxin trong máu ở người phơi nhiễm với chất độc da Cam / dioxin tại Đà Nẵng

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ DIOXIN TRONG MÁU Ở NGƢỜI PHƠI NHIỄM VỚI CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN TẠI ĐÀ NẴNG Ng Nguyễn Hoàng Thanh*; Hoàng Mạnh An*; Đỗ Quyết* Nguyễn Bá Vượng*; Lương Minh Tuấn** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá sự tồn lưu dioxin ở người phơi nhiễm tại vùng nóng, làm cơ sở nghiên cứu ứng dụng các biện pháp hạn chế tác hại, tăng cường sức khỏe cho người dân. Đối tượng và phương pháp: lựa chọn 34 người sống gần vùng tồn lưu chất độc da cam/dioxin trên địa bàn Đà Nẵng. Lấy máu toàn phần, phân tích nồng độ dioxin tại Trung tâm Phân tích Eurofins (CHLB Đức) theo phương pháp sắc ký khí khối phổ độ phân giải cao (GC/HR-MS) để định lượng 17 chất đồng loại dioxin. Kết quả: phát hiện 17 mẫu (50%) có nồng độ 2,3,7,8-tetra chlorodibenzo-p-dioxin (TCDD) trên 10 ppt (part per trillion - phần nghìn tỷ). 04 mẫu (11,8%) có nồng độ 2,3,7,8-TCDD > 100 ppt. TEQ (toxic equivalent - lượng độc tương đương) của 17 chất đồng loại từ 75,2 - 534 ppt. Kết luận: tình hình phơi nhiễm, tái nhiễm chất độc da cam/dioxin vẫn còn diễn biến phức tạp. Cần có các biện pháp dự phòng và điều trị tích cực, chủ động cho người dân sống tại các vùng nóng. * Từ khóa: Chất độc da cam/dioxin; Phơi nhiễm; Đà Nẵng. Study of Dioxin Concentrations in Blood in People Exposed to Agent Orange/Dioxin in Danang Summary 34 people living around the area that contaminated by dioxin in Danang were selected. Total blood sample was collected and dioxin concentration was analyzed by gas chromatography high resolusion mass spectrometry in Eurofins scientific laboratory (Germany). Results: dioxins concentrations of 17 samples (50%) were over 10 ppt and 4 samples (11.8%) were over 100 ppt. TEQ of 17 congeners from 75.2 to 534 ppt. The situation of exposure and re-exposure to agent orange/dioxin in Danang has been complicated. An intervetion program to reduce the risk of dioxin exposure for them is urgently needed. * Key words: Orange/dioxin; Exposure; Danang City. * Học viện Quân y ** Viện Y học Dự phòng Quân đội Người phản hồi (Corresponding): Lương Minh Tuấn (luongtuandr@yahoo.com) Ngày nhận bài: 22/05/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 11/11/2014 Ngµy bµi b¸o ®•îc ®¨ng: 26/11/2014 82
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 ĐẶT VẤN ĐỀ Dioxin là chất độc nhất trong các loại chất độc. Khi xâm nhập vào cơ thể, Sau hơn 40 năm Mỹ rải chất độc da chúng tích lũy chủ yếu ở tổ chức giàu cam/dioxin trên mảnh đất Việt Nam, hậu lipid và đào thải chậm do chu kỳ bán hủy quả của nó còn nặng nề đối với con (T ) của dioxin khá dài, từ 7,1 đến 11,3 người và môi trường nơi đây, đặc biệt ở 1/2 năm [6]. Do đó, khảo sát được sự tồn lưu các vùng nóng. Sân bay - nơi tập kết chất dioxin trong cơ thể có thể giúp đánh giá độc da cam/dioxin của quân đội Mỹ ở Việt thực tế mức độ phơi nhiễm ở người sống Nam có nồng độ dioxin trong đất rất cao. trong vùng có ô nhiễm dioxin. Theo thang phân loại độc chất, dioxin Theo các tài liệu công bố tại Việt Nam, là loại chất siêu độc mà loài người đã từ năm 1961 - 1971, Mỹ đã rải xuống từng biết đến. Phân loại của Tổ chức miền Nam Việt Nam hơn 72 triệu lít chất Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC), độc da cam, chứa khoảng từ 170 - 360 kg dioxin được xếp vào nhóm độc loại 1, dioxin. Chất độc da cam/dioxin đã phá nhóm gây ung thư dẫn đến tử vong đối hủy nghiêm trọng môi trường và gây ra với con người. Trong các đồng phân của hậu quả nặng nề và lâu dài đối với sức PCDD, 7 đồng phân có clo ở vị trí 2,3,7,8 khỏe con người Việt Nam [4, 5, 6, 7]. có tính độc, độc nhất là đồng phân có 4 Stellman [8] ước tính khoảng 2,1 - 4 triệu nguyên tử clo ở các vị trí 2,3,7,8, viết tắt người bị phơi nhiễm với chất độc da là 2,3,7,8-TCDD. Độ độc của các PCDD, cam/dioxin trong chiến tranh Việt Nam PCDF và PCB giống dioxin được biểu Tuy nhiên, đến nay chưa có số liệu thống thị dưới dạng một hệ số TEF (Toxic kê chính xác. Equivalent Factor), tính theo chất độc nhất là 2,3,7,8-TCDD được quy định là 1 Nạn nhân chất độc da cam/dioxin cần (theo WHO, cả 1,2,3,7,8-PCDD, có 5 nguyên được theo dõi, chăm sóc và điều trị. tử clo, cũng có TEF là 1). Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm: Đánh giá sự tồn lưu dioxin ở người phơi nhiễm tại vùng nóng, làm cơ sở nghiên cứu ứng dụng các biện pháp hạn chế tác hại, tăng cường sức khỏe cho người dân. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Hình 1: Sơ đồ cấu trúc của TCDD. NGHIÊN CỨU Nhiều nghiên cứu chỉ ra dioxin có khả 1. Đối tƣợng nghiên cứu. năng gây tổn thương đa dạng và phức 34 người được lựa chọn trên địa bàn tạp đối với cơ thể con người, làm phát Đà Nẵng, sống gần nơi tồn lưu chất độc sinh nhiều loại bệnh lý của các cơ quan da cam/dioxin (quanh sân bay Đà Nẵng). như: ung thư, tim mạch, hô hấp, thần Thời gian nghiên cứu từ tháng 10 - 11 kinh, máu và cơ quan tạo máu, sinh sản, năm 2012. suy giảm miễn dịch, dị tật bẩm sinh... 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. [5, 6]. 83
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 * Thiết kế nghiên cứu: riêng biệt. Chia tách xuất hiện khi mẫu - Hồi cứu tài liệu, hồ sơ quản lý của bơm vào pha động. Pha động là một khí Hội Nạn nhân Chất độc Da cam Đà Nẵng. trơ giống như helium, nó mang hỗn hợp mẫu đi qua pha tĩnh. Pha tĩnh được sử Lập danh sách, điều tra theo mẫu phiếu dụng là hóa chất có độ nhạy hấp thụ thiết kế sẵn đối với 1.500 người sống ở thành phần hỗn hợp trong mẫu. Thành các quận: Thanh Khê, Sơn Trà, Hải Châu phần hỗn hợp trong pha động tương tác và Ngũ Hành Sơn. với pha tĩnh, mỗi hợp chất trong hỗn hợp - Khám sàng lọc, chọn 34 người thu tương tác với một tỷ lệ khác nhau, hợp dung về Bệnh viện Quân y 103 làm xét chất tương tác nhanh thoát ra khỏi cột nghiệm với tiêu chuẩn: trước và hợp chất tương tác chậm sẽ ra + Sống > 5 năm trong vùng ô nhiễm khỏi cột sau. dioxin quanh sân bay Đà Nẵng. Khối phổ được dùng để xác định một + Qua hồ sơ theo dõi, qua nghiên cứu chất hóa học dựa trên cấu trúc của nó. trước đây của các nhà khoa học (Nguyễn Khi giải hấp, các hợp chất riêng lẻ từ cột Hoàng Thanh, (2010) [4]) và phiếu điều sắc ký đi vào đầu dò có dòng điện ion hóa tra, đánh giá có nguy cơ cao phơi nhiễm (mass spectrometry). Chúng sẽ tấn công với dioxin. vào các luồng do bị vỡ thành những + Tiền sử được xét nghiệm phân tích mảnh vụn mang điện (ion). Các khối của có phát hiện dioxin trong máu hoặc là anh, mảnh vỡ được tạo nên bởi vật mang, em ruột, con, cháu của những người đó. gọi là tỷ lệ vật mang khối (M/Z - mass * Phương pháp nghiên cứu: number/charge number). - Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Máy tính sẽ ghi lại đồ thị của số khối. Có thể so sánh khối phổ thu được trong - Lấy 40 ml máu toàn phần theo quy trình của Trung tâm Eurofins, CHLB Đức. thí nghiệm với một thư viện khối phổ các Phân tích nồng độ dioxin theo phương chất đã xác định trước giúp định danh pháp sắc ký khí khối phổ độ phân giải cao chất đó (nếu phép so sánh tìm được kết (Gas Chromatography-High Resolusion quả tương ứng) hoặc là cơ sở để đăng ký Mass Spectrometry: GC/HR-MS) để định một chất mới. tính và định lượng 17 chất đồng loại Sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS) là dioxin; bao gồm 7 đồng loại độc của poly máy phân tích đa năng, có thể phân tích clo dibenzo-p-dioxin (PCDD) và 10 đồng các hỗn hợp hóa chất phức tạp. Có thể loại độc của poly clo dibenzo furan (PCDF). hòa tan hỗn hợp các hợp chất hữu cơ, Máy có thể định lượng đồng thời 17 đồng tách chiết và bơm vào máy để nhận dạng phân PCDDs/PCDFs trong mẫu vật ở chúng, hơn nữa có thể xác định được ngưỡng phát hiện 0,01 ppt. nồng độ của mỗi thành phần hóa chất. Sắc ký khí (GC) được dùng để chia Trong phạm vi bài này, chúng tôi chỉ tách các hóa chất của hỗn hợp ra nhiều đề cập đến tetra clo dibenzo-p-dioxin phần riêng lẻ, mỗi phần có một giá trị (TCDD) là chất có độc tính cao nhất và 84
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 TEQ của cả 17 chất đồng loại. Thời gian sống trong vùng ô nhiễm của * Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: đối tượng nghiên cứu dao động từ vài Số liệu được xử lý bằng chương trình năm đến vài chục năm. Nồng độ dioxin SPSS 11.5, tính toán các chỉ số trung trong cơ thể sẽ không ngừng tăng nếu bình, độ lệch chuẩn và so sánh tỷ lệ. liên tục phơi nhiễm qua thực phẩm, nước ăn, môi trường ô nhiễm và chỉ giảm đi KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ theo chu kỳ bán hñy khi nạn nhân được bµn luËn sống tách ra khỏi các điều kiện ô nhiễm đó. 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu. 2. Kết quả phân tích nồng độ 2,3,7,8 - TCDD và TEQ. * Phân bố nạn nhân thu dung theo giới (tính đến 9 - 2012): Bảng 3: Kết quả phân tích nồng độ Số lượng: 23 BN nam (63,2%); 11 BN 2,3,7,8-TCDD trong máu. nữ (26,8%). (ppt) * Phân bố nạn nhân theo tuổi (n = 23 BN): ≤ 30 tuổi: 5 BN nam; 2 BN nữ (20,6%); 1 - 5 11/34 nhóm tuổi từ 31 - 50: 13 BN nam; 3 BN 5,1 - 10 6/34 Phân nhóm nồng độ nữ, p(1-2): 47,1%; nhóm tuổi từ 51 - 70: 10,1 - 20 6/34 2,3,7,8-TCDD 23 BN nam, 11 BN nữ; p(1-2): 32,3%. 20,1 - 100 7/34 Tuổi trung bình (X ± SD): nam: 43,04 ± > 100 4/34 12,4 tuổi; nữ: 47,55 ± 14,34 tuổi (p > 0,05); (X ± SD) 50,16 ± 130,82 thấp nhất 23 tuổi; nhiều nhất 63 tuổi. Min - max 1 - 772 Không có sự khác biệt về độ tuổi giữa hai giới (p > 0,05). Đây là lứa tuổi sinh ra (Đơn vị: ppt (part per trillion); 1 ppt = 1 sau khi Mỹ ngừng phun rải chất độc da phần nghìn tỷ = Nano gam/kg TEQ). cam/dioxin 18 năm. Tất cả mẫu đều còn tồn lưu 2,3,7,8- Bảng 2: Thời gian sống ở vùng sân bay TCDD. Đây là chất đặc trưng của dioxin. ô nhiễm dioxin. Trong đó, 11 mẫu có nồng độ 2,3,7,8- TCDD > 20 ppt, thậm chí có mẫu lên đến n 722 ppt. 12 mẫu có nồng độ 2,3,7,8- n¨m) Nam Nữ TCDD từ 10 - 20 ppt. Nguyễn Hoàng Thanh (2010) [4] khảo sát ở nạn nhân tại Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) các vùng nóng Đà Nẵng và Biên Hòa đều ≤ 10 3 13,04 3 27,27 phát hiện có 2,3,7,7-TCDD trong máu, 11 - 20 5 21,74 2 18,18 điều này phù hợp với kết quả của chúng tôi. Tuy nhiên, nồng độ 2,3,7,8-TCDD cao > 20 15 65,22 6 54,55 nhất < 20 ppt, trong khi khảo sát của Tổng 23 100 11 100 chúng tôi cao hơn nhiều (cao nhất 722 ppt). Khác biệt này có thể do cách lựa chọn Min - max 6 - 47 13 - 47 85
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 nhóm nạn nhân trong nghiên cứu khác TCDD cao sống chủ yếu xung quanh, nhau. Mặt khác, nồng độ 2,3,7,8-TCDD thậm chí ngay trong sân bay - nơi còn tồn trong máu còn tùy thuộc vào mức độ phơi lưu dioxin trong đất, nước với nồng độ rất nhiễm từ môi trường, thói quen sử dụng cao. Tình hình phơi nhiễm dioxin ở vùng thực phẩm và nguồn nước ăn uống, sinh nóng cho đến nay vẫn còn diễn biến phức hoạt. Nhóm nạn nhân có nồng độ 2,3,7,8- tạp và dai dẳng. Bảng 4: Nồng độ 2,3,7,8-TCDD theo thời gian sống trong vùng ô nhiễm. (n¨m) 5 - 10 Tỷ lệ 11 - 20 Tỷ lệ > 20 Tỷ lệ Tổng < 5 1 9,1 2 18,2 8 72,73 11 5 - 10 2 33,3 2 33,3 2 33,3 6 Nồng độ 11 - 20 2 40 1 20 2 40 5 2,3,7,8-TCDD (ppt) 20 - 100 1 12,5 1 12,5 6 75 8 > 100 0 0 1 25 3 75 4 Tổng 6 17,65 7 20,59 21 61,76 34 6/8 người có nồng độ 2,3,7,8-TCDD trong máu từ 20 - 100 ppt, đã sống > 20 năm trong vùng nóng. Những người có nồng độ > 100 ppt đều sống trên 11 năm trong vùng ô nhiễm, không có ai sống < 10 năm. Có thể thấy, những người có nồng độ 2,3,7,8- TCDD trong máu cao đều sống nhiều năm trong vùng ô nhiễm dioxin. Bảng 5: Kết quả phân tích TEQ (pg/g lipid). exclusive (b) inclusive (c) inclusive ½ (b) X ± SD 74,68 ± 134,76 74,71 ± 134,75 72,14 ± 134,52 Tổng n 34 34 34 X ± SD 82,9 ± 161,79 82,92 ± 161,79 80,64 ± 161,49 Nam (1) n 23 23 23 X ± SD 56,06 ± 43,91 56,09 ± 43,90 53,11 ± 43,53 Nữ (2) n 11 11 11 p(1-2) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Chỉ số TEQ giúp đánh giá toàn diện TEQ dao động từ 13 - 39 ppt. Kết hơn về tác hại của dioxin và các đồng quả WHO-PCDD/F-TEQ trong nghiên loại. Nguyễn Hoàng Thanh (2010) [4] cứu tại Đà Nẵng của chúng tôi từ 75,2 nghiên cứu các mẫu máu cá thể của - 534 ppt. Sự khác biệt này có thể do nạn nhân sống ở vùng quanh sân bay cách chọn đối tượng nghiên cứu với Đà Nẵng, Biên Hoà thì WHO-PCDD/F- mức độ phơi nhiễm khác nhau. Nhóm 86
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 nghiên cứu của chúng tôi có 28/34 TÀI LIỆU THAM KHẢO người sống trong vùng ô nhiễm ≥ 11 1. Hoàng Đình Cầu. Môi trường và sức năm, trong đó 21 người sống > 20 năm. khỏe ở Việt Nam 30 sau chiến dịch Ranch- Đây có thể là điều kiện để tái nhiễm Hand. 2002, pp.24-70. dioxin từ môi trường. 2. Lê Bách Quang, Đoàn Huy Hậu, Chu kỳ bán hủy của dioxin từ 7,1 - Hoàng Văn Lương. Dị dạng bẩm sinh và 11,3 năm. Từ nồng độ dioxin máu và bất thường thai sản ở nạn nhân chất độc hóa học/dioxin. Tạp chí Y - Dược học Quân TEQ hiện tại có thể ước lượng nồng độ sự. 2007, số 4, tr.7-12. dioxin máu ở thời điểm bị phơi nhiễm 3. Phan Thị Phi Phi và CS. Cơ cấu bênh ban đầu (nếu biết rõ thời điểm ban tật của những người bị phơi nhiễm chất da đầu). Phơi nhiễm với nồng độ rất cao cam/dioxin Việt Nam. Nhà xuất bản Y trong quá khứ hoặc tái nhiễm, hoặc kết học. Hà Nội. 3 - 2008. hợp cả hai mới có thể lý giải được việc 4. Nguyễn Hoàng Thanh. Thu dung, nồng độ dioxin trong máu các nạn nhân chẩn đoán và điều trị nạn nhân chất độc vẫn còn rất cao sau chiến dịch phun rải hóa học/ dioxin. Dự án Bộ Quốc phòng. của Mỹ > 40 năm [3]. 2010. 5. Fokin A.V. 2,3,4,8 tetrachlorodibenzo- KẾT LUẬN p-dioxin do quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở miền Nam Việt Nam và hậu Phân tích dioxin máu 34 người sống quả lâu dài của nó. Chất diệt cỏ trong chiến trong vùng nóng có phơi nhiễm với chất tranh, tác hại lâu dài đối với con người và độc da cam/dioxin, chúng tôi nhận thấy: thiên nhiên. Hội thảo Quốc tế về tác động - 17 người (50%) có nồng độ lâu dài của chiến tranh hóa học ở Việt 2,3,7,8- TCDD máu > 10 ppt. Nam. 1983, tập III, tr.134-145. 6. EPA. Exposure and human health - 04 người (11,8%) có nồng độ reassessment of 2,3,4,8 2,3,7,8- TCDD máu > 100 ppt. tetrachlorodibenzo-p-dioxin (TCDD) and - TEQ của 17 chất đồng loại trong related compounds (external review draft). máu từ 75,2 - 534 ppt. Washington, DC: US environmental protection agency. 2000. Tình hình phơi nhiễm, tái nhiễm chất 7. Steenland K, Piacitelli L et al. Cancer, độc da cam/dioxin vẫn còn diễn biến heart disease and diabetes in workers dai dẳng. Người dân sống tại vùng exposed to 2,3,7,8 tetrachlorodibenzo-p- nóng ở Đà Nẵng trong nghiên cứu này dioxin. J Natl Cancer Nnst. 1999, 91, có nồng độ dioxin trong máu cao. Cần pp.779-861. có các biện pháp dự phòng và điều trị 8. Stellman J M, Stellman S D, Christian tích cực, chủ động đối với những người R, Weber T, Tomasallo C. The extent and có nguy cơ phơi nhiễm. patterns of usage of agent orange and other herbicides in Vietnam. Nature. 2003, 422, pp.681-687. 87
  7. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 87