Khảo sát mức độ ô nhiễm chì trong môi trường lao động và tình trạng thâm nhiễm chì của thợ gốm sứ tại làng nghề Bát Tràng

Nghiên cứu môi trƣờng tại các cơ sở sản xuất gốm sứ tại làng nghề Bát Tràng và -ALA/niệu của 82 thợ gốm sứ, tác giả rút ra kết luận:

Có tình trạng ô nhiễm chì tại một số khu vực sản xuất tại làng nghề Bát Tràng: nồng độ chì trong không khí tại môi trƣờng lao động ở khu vực pha chế, phun tráng men màu cao vƣợt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép (TCVSCP). Với 19 mẫu không khí đƣợc xét nghiệm, nồng độ chì tăng cao và vƣợt từ 2 - 8 lần TCVSCP đối với môi trƣờng sống.

28,1% thợ gốm sứ (23/82) đƣợc kiểm tra có tình trạng thâm nhiễm chì (-ALA/niệu > 10 mg/l). Lƣợng -ALA/niệu trung bình tăng cao ở nhóm thợ tiếp xúc với men màu gốm sứ, ở nhóm có tuổi nghề > 5 năm và tăng tỷ lệ thuận với nồng độ chì trong không khí.

pdf 8 trang Bích Huyền 04/04/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát mức độ ô nhiễm chì trong môi trường lao động và tình trạng thâm nhiễm chì của thợ gốm sứ tại làng nghề Bát Tràng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_muc_do_o_nhiem_chi_trong_moi_truong_lao_dong_va_tin.pdf

Nội dung text: Khảo sát mức độ ô nhiễm chì trong môi trường lao động và tình trạng thâm nhiễm chì của thợ gốm sứ tại làng nghề Bát Tràng

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 KHẢO SÁT MỨC ĐỘ Ô NHIỄM CHÌ TRONG MÔI TRƢỜNG LAO ĐỘNG VÀ TÌNH TRẠNG THÂM NHIỄM CHÌ CỦA THỢ GỐM SỨ TẠI LÀNG NGHỀ BÁT TRÀNG Nguyễn Minh Hiếu* TÓM TẮT Nghiên cứu môi trƣờng tại các cơ sở sản xuất gốm sứ tại làng nghề Bát Tràng và -ALA/niệu của 82 thợ gốm sứ, tác giả rút ra kết luận: - Có tình trạng ô nhiễm chì tại một số khu vực sản xuất tại làng nghề Bát Tràng: nồng độ chì trong không khí tại môi trƣờng lao động ở khu vực pha chế, phun tráng men màu cao vƣợt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép (TCVSCP). Với 19 mẫu không khí đƣợc xét nghiệm, nồng độ chì tăng cao và vƣợt từ 2 - 8 lần TCVSCP đối với môi trƣờng sống. - 28,1% thợ gốm sứ (23/82) đƣợc kiểm tra có tình trạng thâm nhiễm chì (-ALA/niệu > 10 mg/l). Lƣợng -ALA/niệu trung bình tăng cao ở nhóm thợ tiếp xúc với men màu gốm sứ, ở nhóm có tuổi nghề > 5 năm và tăng tỷ lệ thuận với nồng độ chì trong không khí. * Từ khóa: Môi trƣờng lao động; Ô nhiễm chì; Thâm nhiễm chì; Thợ gốm; Bát Tràng. SURVEY OF LEAD POLLUTION IN THE ENVIRONMENT AND LABOR INTENSIVE STATUS OF WORKERS EXPOSED TO LEAD IN CERAMIC VILLAGE OF BATTRANG SUMMARY Environmental research at the base of ceramics in Battrang village and index -ALA/ ceramic urine of 82 workers, the authors concluded: - With lead pollution in some production areas in Battrang village: lead concentrations in air in the working environment of a preparation area, spray enamel colors over high hygiene standards for allowed. With 19 air samples were tested, and blood lead levels increased from 2 - 8 times over hygiene standards allow for habitat. - 28.1% of ceramics workers (23/82) had been tested for lead status infiltration index -ALA/urine > 10 mg/l). Amount index -ALA/urinary average increase in the group exposed to the glaze, in 5 year age groups and occupations in proportion to increasing concentrations of lead in air. * Key words: Labour environment; Lead pullution; Lead workers; Battrang village. ĐẶT VẤN ĐỀ về chất lƣợng men. Chì và các hợp chất của chì là một thành phần không thể thiếu Bát Tràng là một trong những làng nghề của men màu. Hiện nay, các sản phẩm gia nổi tiếng của nƣớc ta. Đặc trƣng của sản dụng đã hạn chế không sử dụng men màu phẩm gốm sứ Bát Tràng là phong phú về có chì, màu sắc, đa dạng về hình thức và độc đáo * Cục Quân y Phản biện khoa học: PGS. TS. Phạm Ngọc Châu PGS. TS. Nguyễn Tùng Linh 62
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 nhƣng sản phẩm mỹ nghệ và tranh gốm sứ pháp hấp phụ qua cột nhựa trao đổi ion, càng ngày càng đƣợc ƣa chuộng nên các dựa trên nguyên lý của Mauzerall và loại men màu vẫn đƣợc sử dụng. Trong Granick [3]. quá trình nung, chì và các hợp chất của chì * Phương pháp đánh giá kết quả: bốc hơi, khuyếch tán vào không khí, bám - So sánh kết quả khảo sát tại môi trƣờng vào vật dùng hàng ngày... Do vậy, nguy cơ sản xuất gốm sứ với TCVSCP theo "31 tiêu nhiễm chì qua đƣờng hô hấp và tiêu hoá chuẩn Việt Nam về môi trƣờng bắt buộc áp khó tránh khỏi. Để có cơ sở tƣ vấn cho thợ dụng", Quyết định số 35/2002/QĐ-Bộ Khoa gốm sứ tại Bát Tràng trong việc phòng học Công nghệ và Môi trƣờng ngày chống những tác hại do phơi nhiễm với chì, 25/6/2002 và "Tiêu chuẩn vệ sinh lao động" chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: của Bộ Y tế - 2003 [1, 2]. - Đánh giá mức độ ô nhiễm chì trong không khí tại các cơ sở sản xuất gốm sứ tại Bát - Xác định mối tƣơng quan giữa mức độ Tràng. phơi nhiễm chì với biến đổi -ALA niệu ở thợ gốm sứ tiếp xúc trực tiếp với men - Xác định tỷ lệ người lao động bị thâm màu. nhiễm chì tại các cơ sở này. * Xử lý số liệu: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP - Các thuật toán đƣợc sử dụng: t-student, NGHIÊN CỨU 2. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - Xử lý số liệu theo phƣơng pháp thống - Môi trƣờng lao động: môi trƣờng các kê y học trên chƣơng trình Epi.info 6.0. cơ sở sản xuất gốm sứ tại Bát Tràng, mỗi vị KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ trí đo tại 3 thời điểm (đầu ca, giữa ca, cuối BÀN LUẬN ca, lấy trung bình 8 giờ để so sánh với TCVSCP). Bảng 1: Hàm lƣợng trung bình chì trong - Ngƣời lao động: 82 thợ thủ công gốm không khí tại các cơ sở sản suất gốm sứ ở Bát Tràng. sứ làm việc trong những công đoạn tiếp xúc với men, màu (pha chế men, phun men, VỊ TRÍ LẤY MẪU HÀM LƢỢNG PB -3 3 nhúng men, vẽ và trang trí trên sản phẩm), (mg x 10 /m không khí) (X SD) đƣợc khám tổng quát, xác định không mắc các bệnh đƣờng tiết niệu, không dùng Tất cả (n 19) 26,35 34,42 ethabutone trong vòng 06 tháng trƣớc đó. Vẽ (n 8) 17,3 12,9 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Lò nung (n 3) 43,33 19,25 Mô tả cắt ngang. Phun men (n 1) 156,25 * Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu: Xung quanh nơi sản xuất (n 7) 9,45 3,9 - Kỹ thuật đo nồng độ khí thải lò nung và Xung TCVS 5 nồng độ bụi kim loại nặng trong không khí quanh nơi sản Số mẫu vƣợt 7/7 nơi sản xuất. xuất - Khảo sát về trang thiết bị bảo hộ lao động Tại nơi TCVN 10 và các điều kiện khác bằng phiếu phỏng vấn. sản xuất Số mẫu vƣợt 12/12 - Định lƣợng -ALA niệu theo phƣơng 64
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 (TCVS: Tiêu chuẩn vệ sinh lao động và các hợp chất của nó chắc chắn sẽ theo QĐ 3733 Bộ Y tế; TCVN: Tiêu chuẩn khuyếch tán ra môi trƣờng khi các lò nung môi trƣờng [theo Tiêu chuẩn Việt Nam về gốm sứ duy trì nhiệt độ > 1.000oC [5, 6]. Do môi trƣờng bắt buộc áp dụng-Bộ Khoa học các cơ sở sản xuất chật hẹp, sự lƣu thông Công nghệ và Môi trƣờng năm 2002, TCVN 5937-1995]). không khí tại nơi sản xuất hạn chế, do vậy, có sự chênh lệch rõ rệt giữa khu vực phun Kết quả nghiên cứu môi trƣờng lao động cho thấy: với 19 mẫu không khí đƣợc xét men màu với các vị trí khác về nồng độ chì. nghiệm, hàm lƣợng chì tăng cao và vƣợt từ Kết quả nghiên cứu trên cho thấy môi 2 - 8 lần TCVN (đối với môi trƣờng sống). trƣờng sống và lao động của thợ gốm sứ Sự ô nhiễm chì thấy rõ ở những nơi pha Bát Tràng có tình trạng ô nhiễm chì. Điều chế men màu, vẽ, phun men và các lò nung cần lƣu ý ở đây là môi trƣờng đồng thời đang hoạt động. Tình trạng ô nhiễm này là do chì đƣợc sử dụng trong thành phần của cũng là môi trƣờng sản xuất của ngƣời dân men màu gốm sứ để tạo màu sắc đa dạng [4]. cho sản phẩm và làm hạ thấp nhiệt độ nung. Theo nhiều nghiên cứu trƣớc đây, chì bay hơi ở nhiệt độ 550 - 600oC. Do vậy, chì Bảng 2: Kết quả điều tra việc sử dụng phƣơng tiện bảo hộ lao động (BHLĐ) tập thể và cá nhân tại các cơ sở sản xuất gốm sứ. PHỔ THÔNG CƠ SỞ PHỔ THÔNG PHƢƠNG TIỆN BHLĐ (n 50) TRUNG HỌC (n 32) p n % n % Khẩu trang 6 12,00 5 15,62 Ủng 2 4,00 2 6,25 > 0,05 Găng cao su 5 10,00 5 15,62 cá nhân Quần áo bảo hộ 10 20,00 9 28,13 BHLĐ Có sử ít dụng nhất một loại Kính 2 4,00 2 6,25 Hoàn toàn không dùng 46 (56,09%) Không tiện cho lao động Không đƣợc cấp hoặc do Lý do không dùng (45,65%) thói quen (54,35%) ể Quạt hút gió 3/15 cơ sở tập th Không có gì 12/15 cơ sở Phƣơng tiện BHLĐ 65
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 Tỷ lệ thợ sử dụng một hoặc nhiều phƣơng Hiện nay, việc cung cấp phƣơng tiện bảo tiện bảo hộ thấp, không khác biệt rõ rệt hộ lao động cá nhân hầu nhƣ chỉ đƣợc thực giữa nhóm có trình độ phổ thông trung học hiện tại những doanh nghiệp nhà nƣớc, với nhóm phổ thông cơ sở; 56,09% số thợ doanh nghiệp lớn. Ở những cơ sở nhỏ, đƣợc điều tra hoàn toàn không sử dụng bất ngƣời lao động hầu nhƣ phải tự trang bị cho cứ một phƣơng tiện bảo hộ cá nhân nào. mình phƣơng tiện bảo hộ lao động, do vậy, Nguyên nhân không sử dụng các phƣơng khả năng bảo vệ bị hạn chế. Trong số 82 thợ tiện bảo hộ lao động là do chúng không gốm sứ tiếp xúc với men màu, 11 ngƣời sử thích hợp và tiện lợi khi làm nghề gốm sứ dụng khẩu trang và hầu hết là tự tạo. Tại các (45,65% thợ gốm sứ), do thói quen không cơ sở sản xuất, chủ xƣởng với nhiều lý do thích dùng hoặc không đƣợc cung cấp đầy khác nhau cũng chƣa chú ý đến việc đầu tƣ đủ (54,35%). Đặc điểm này tƣơng tự nhƣ ở trang bị phƣơng tiện bảo hộ lao động tập thể, nhiều làng nghề khác và giống kết quả nghiên chỉ có 3/15 cơ sở có quạt hút gió; không cơ cứu của Lê Vân Trình (2001), Nguyễn Thị sở nào có chăm sóc tƣ vấn về y tế. Tình Hồng Tú và Nguyễn Thị Liên Hƣơng trạng này cũng gặp ở nhiều làng nghề khác (2003). Kết quả của chúng tôi gợi ý, cần và đã đƣợc Hà Vĩnh Tân, Nguyễn Hồng phải quan tâm đến vấn đề phƣơng tiện bảo Trang, Ngô Mai Trà và CS (2003) [8] đề cập hộ lao động cho ngƣời thợ thủ công làng và phân tích. Nhƣ vậy, ô nhiễm môi trƣờng nghề, cần chế tạo các phƣơng tiện bảo hộ lao động kết hợp với trang thiết bị bảo hộ lao lao động có tính chất đặc thù sử dụng cho động cá nhân và tập thể không đầy đủ, chắc nghề gốm sứ nói riêng và trong những công chắn sức khoẻ của thợ gốm sứ Bát Tràng và việc đòi hỏi sự tỉ mỉ của đôi bàn tay. cƣ dân làng nghề có nhiều biến đổi không tốt. Bảng 3: Kết quả xét nghiệm -ALA niệu ở thợ gốm sứ phân bố theo mức độ thâm nhiễm ( 10 mg/l). CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ THAM CHIẾU [3] THỢ GỐM SỨ (n = 82) p X SD (mg/l) 2,91 1,04 9,42 7,8 0,05 Số mẫu 5 mg/l Bình thƣờng 25 (30,5%) Số mẫu 5 - 10 mg/l Mức cho phép ở môi trƣờng lao động 34 (41,4%) Số mẫu 10 mg/l Mức thâm nhiễm bệnh lý 23 (28,1%) - Lƣợng -ALA niệu trung bình ở thợ gốm sứ cao hơn rõ rệt so với mức bình thƣờng của cộng đồng (p 0,05). - Trong số 82 thợ gốm sứ đƣợc xét nghiệm, 23 trƣờng hợp (28,1%) có -ALA niệu ở mức thâm nhiễm bệnh lý. 10
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 Bảng 4: Kết quả xét nghiệm -ALA niệu của thợ gốm sứ theo mức độ thâm nhiễm và tính chất công việc. CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ THAM CHIẾU CÓ TIẾP XÚC MEN KHÔNG TIẾP XÚC p [3] MÀU (n = 52) MEN MÀU (n = 30) X SD (mg/l) 2,91 1,04 11,47 8,0 4,84 2,27 0,05 Số mẫu 5 mg/l Bình thƣờng 6 (11,5%) 19 (63,3%) 0,05 Mức cho phép khi ở môi Số mẫu 5 - 10 mg/l 24 (44,62%) 10 (33,3%) 0,05 trƣờng lao động Số mẫu 10 mg/l Mức thâm nhiễm bệnh lý 22 (43,3%) 1 (3,33%) 0,05 Chúng tôi đã tiến hành xét nghiệm - Tăng -ALA niệu là do chì đã tác động vào ALA niệu để xác định tình trạng thâm nhiễm chu trình Krebs, làm giảm hoạt tính của enzym hoặc nhiễm độc chì ở thợ gốm sứ Bát Tràng, ALA dehydraza. Do vậy, -ALA tăng trong máu vì đây là nghiệm pháp phát hiện sớm nhất, và đƣợc thải ra nƣớc tiểu. Tuy chỉ số -ALA đặc hiệu nhất đối với nhiễm độc chì [7, 9, niệu trung bình của thợ gốm sứ cao hơn mức chuẩn bình thƣờng, nhƣng mức tăng này 10, 11]. Trị số trung bình lƣợng -ALA trong không đồng đều (X 9,42; SD: 7,8) và có liên nƣớc tiểu của 82 thợ gốm sứ cao hơn giá quan rõ rệt đến công việc của ngƣời thợ gốm trị trung bình cho phép, trong đó, 23 trƣờng sứ. Chỉ số này ở nhóm tiếp xúc trực tiếp với hợp (28,1%) ở mức thâm nhiễm bệnh lý, 34 men màu cao hơn so với nhóm không tiếp xúc trƣờng hợp (41,4%) tăng, nhƣng còn trong với men màu (p 0,05). Điều này hoàn toàn giới hạn cho phép nếu làm việc trong môi phù hợp với kết quả khảo sát môi trƣờng làm trƣờng có tiếp xúc với chì vô cơ. việc của thợ gốm sứ Bát Tràng. Bảng 5: Kết quả xét nghiệm -ALA niệu ở thợ gốm sứ phân bố theo tuổi nghề và tính chất công việc. TUỔI MỨC ĐỘ CÓ TIẾP XÚC MEN KHÔNG TIẾP XÚC p 1,2 NGHỀ MÀU (n = 52) (1) MEN MÀU (n = 30) (2) THÂM NHIỄM 5 năm Số mẫu 5 mg/l 5/22 5/9 (A) 0,05 Số mẫu 5 mg/l 17/22 4/9 5 năm Số mẫu 5 mg/l 1/30 14/21 (B) 0,05 Số mẫu 5 mg/l 29/30 7/21 pAB 0,05 0,05 67
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 Bảng 6: Kết quả đo nồng độ chì trong không khí môi trƣờng lao động và lƣợng -ALA niệu ở thợ gốm sứ. HÀM LƢỢNG CHÌ TRONG KHÔNG KHÍ -ALA NIỆU VỊ TRÍ LAO ĐỘNG 3 MÔI TRƢỜNG (X SD) (g/m ) (X SD) (mg/l) Khu vực xung quanh 11,34 6,39 (n = 10) 4,84 2,27 (n = 30) Khu vực lò nung, vẽ và tráng men 24,07 19,4 (n = 8) 7,29 1,59 (n = 30) Vị trí phun men 156,25 (n = 1) 22,42 14,27 (n = 22) 30 180 XÐtXét nghinghiÖmệm  -Denta-ALAALA niệu niÖu ) ) Nång ®é ch× kh«ng khÝ 3 Nồng độ chì không khí 156,25 2 25 150 22,42 20 120 (mcg/m ng ờ ư tr i 15 90 10 7,29 60 4,84 L•îng Denta ALA niÖu (mg/l) chì không khí môkhí chì không 5 30 24,07 ộ đ Nång ®é m«i ch× KK tr•êng (mcg/m 11,34 ng 0 0 ồ N Khu vùc xung Khu vùc lß, vÏ vµKhu vùc phun men quanh tr¸ng men VÞ trÝ kh¶o s¸t Biểu đồ 1: Tƣơng quan nồng độ chì trong không khí môi trƣờng lao động và lƣợng -ALA niệu ở thợ gốm sứ theo vị trí khảo sát. Tăng lƣợng enzym -ALA trong máu và nồng độ chì trong máu giảm và enzym -ALA trong nƣớc tiểu gián tiếp biểu thị sự hiện ra nƣớc tiểu cũng trở lại bình thƣờng khá diện hàm lƣợng chì cao trong máu. Khi hấp nhanh [7]. thu vào máu, một phần chì đƣợc đào thải Nhƣ vậy, với kết quả xét nghiệm -ALA qua nƣớc tiểu và qua đƣờng tiêu hoá, một niệu cao, chứng tỏ thợ gốm sứ Bát Tràng phần đƣợc tích luỹ vào xƣơng và không đã và đang tiếp xúc với chì và hợp chất chì gây hại cho cơ thể. Khi đã ngừng tiếp xúc, vô cơ, những bệnh lý xuất hiện ở nhóm thợ khoảng 78% lƣợng chì hấp thụ vào cơ thể này có nguyên nhân cơ bản là ảnh hƣởng sẽ đƣợc tích luỹ vào xƣơng sau 20 - 24 giờ, độc hại của chì. 68
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 Nồng độ chì trong không khí cao nhất ở TÀI LIỆU THAM KHẢO vị trí phun men màu, tiếp đó là khu vực lò 1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường. nung, nơi vẽ trang trí sản phẩm. Phù hợp 31 tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng đối với môi với ô nhiễm đó, lƣợng -ALA niệu đo đƣợc trƣờng xung quanh và môi trƣờng lao động. Hà ở thợ gốm sứ cũng cao nhất ở vị trí phun Nội. 2003. men, ít nhất ở xung quanh các vị trí đó. Kết 2. Bộ Y tế. Tiêu chuẩn vệ sinh lao động. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2003. quả này cho thấy, có mối tƣơng quan thuận 3. Trần Hữu Chi, Tạ Thanh Hà. Một phƣơng giữa mức độ phơi nhiễm chì và lƣợng - pháp nhạy để phát hiện thâm nhiễm chì do hoạt ALA niệu. Điều này hoàn toàn phù hợp với tính men ALA-dehydraza trong hồng cầu. Kỷ yếu nhận định của nhiều tác giả khi nghiên cứu công trình nghiên cứu khoa học 10 năm. Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trƣờng. Hà Nội. ảnh hƣởng của các yếu tố độc hại trong 1994, tr.65. môi trƣờng lao động đối với sức khoẻ 4. Phạm Ngọc Đăng. Môi trƣờng không khí. ngƣời lao động: nồng độ các chất độc hại Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật. Hà Nội. 1991, trong môi trƣờng lao động cao hơn tr.366. TCVSCP, tỷ lệ ngƣời lao động mắc các 5. Trần Đức Hiền, Nguyễn Viết Khang, Vũ Công Hoè và CS. Thực hiện các biện pháp hạn bệnh nghề nghiệp do yếu tố đó càng cao chế và tiến tới giải quyết ô nhiễm môi trƣờng [10, 11]. sản xuất xã Bát Tràng trên cơ sở đẩy mạnh phát triển sản xuất. Dự án tiền khả thi. Hà Nội. 2002. KẾT LUẬN 6. Ngô Mai Trà, Nguyễn Hồng Trang. Đánh giá ảnh hƣởng của hoạt động sản xuất gốm sứ - Có tình trạng ô nhiễm chì tại một số tới môi trƣờng tự nhiên và kinh tế xã hội xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. 5/1998. khu vực sản xuất tại làng nghề Bát Tràng: 7. Léon Derobert. Nhiễm độc chì (Bản dịch). nồng độ chì trong không khí tại môi trƣờng 1976. lao động tại các khu vực pha chế, phun 8. Hà Vĩnh Tân, Nguyễn Hồng Trang, Ngô tráng men màu cao vƣợt tiêu chuẩn vệ sinh Mai Trà và CS. Dự án điều tra, khảo sát chất lao động. Với 19 mẫu không khí đƣợc xét lƣợng môi trƣờng làng nghề thủ công nghiệp nghiệm, nồng độ chì tăng cao và vƣợt từ 2 - gốm sứ truyền thống. Hà Nội. 12/2003. 8 lần TCVN đối với môi trƣờng sống. 9. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm độc chì. TCVN- 345 ngày 16/5/1985. - 28,1% thợ gốm sứ (23/82) đƣợc kiểm tra 10. National Academy of Science. Lead: có tình trạng thâm nhiễm chì (-ALA/niệu > 10 Airborne lead in perspective, biologic effects of mg/l). Lƣợng -ALA/niệu trung bình tăng cao asmospheric pollutants. Washington D.C: NAS. 1972, pp.71-177, pp.281-313. ở nhóm thợ tiếp xúc với men màu gốm sứ, ở 11. US. Departement of Commerce. Health nhóm có tuổi nghề > 5 năm và tăng tỷ lệ effect of occupational lead and arcenic exposure. thuận với nồng độ chì trong không khí. Symposium Held at Chicago. 1975, pp.148-156. 69
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 70