Khảo sát một số yếu tố nguy cơ, chỉ số hóa sinh máu ở bệnh nhân tiền đái tháo đường
Khảo sát tỷ lệ một số yếu tố nguy cơ (YTNC), biến đổi nồng độ insulin, c-peptid và lipid máu ở bệnh nhân (BN) tiền đái tháo đường (ĐTĐ). Đối tượng và phương pháp: 202 BN tiền ĐTĐ chẩn đoán theo tiêu chuẩn IDF (2010) được khai thác một số YTNC, bệnh và hội chứng kèm theo.
Định lượng insulin, C-peptid và lipid máu. Kết quả: Một số YTNC hoặc bệnh, hội chứng kèm theo bao gồm: ít vận động: 54,5%; uống rượu: 22,8%; hút thuốc: 15,3%; tiền sử gia đình có ĐTĐ: 26,8%; rối loạn lipid máu (RLLP): 80,7%; tăng huyết áp (THA): 43,1%; hội chứng chuyển hóa (HCCH): 59,4%; bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB): 15,3%; gout: 10,9%; thừa cân: 27,7%; béo phì: 37,6%; tăng chu vi vòng bụng: 62,9%. Tăng insulin và C-peptid tương ứng 72,3% và 89,1%. Tăng cholesterol, LDL-C, triglycerid lần lượt 69,3%; 54,0% và 48,5%; giảm HDL-C: 19,8%. Kết luận: BN tiền ĐTĐ có một số YTNC, biến đổi nồng độ insulin, C-peptid và lipid máu tương tự như trong bệnh chuyển hóa, tim mạch
File đính kèm:
khao_sat_mot_so_yeu_to_nguy_co_chi_so_hoa_sinh_mau_o_benh_nh.pdf
Nội dung text: Khảo sát một số yếu tố nguy cơ, chỉ số hóa sinh máu ở bệnh nhân tiền đái tháo đường
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ, CHỈ SỐ HÓA SINH MÁU Ở BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG Phan Văn Đoàn*; Hoàng Trung Vinh**; Nguyễn Văn Tiến*** TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát tỷ lệ một số yếu tố nguy cơ (YTNC), biến đổi nồng độ insulin, c-peptid và lipid máu ở bệnh nhân (BN) tiền đái tháo đường (ĐTĐ). Đối tượng và phương pháp: 202 BN tiền ĐTĐ chẩn đoán theo tiêu chuẩn IDF (2010) được khai thác một số YTNC, bệnh và hội chứng kèm theo. Định lượng insulin, C-peptid và lipid máu. Kết quả: một số YTNC hoặc bệnh, hội chứng kèm theo bao gồm: ít vận động: 54,5%; uống rượu: 22,8%; hút thuốc: 15,3%; tiền sử gia đình có ĐTĐ: 26,8%; rối loạn lipid máu (RLLP): 80,7%; tăng huyết áp (THA): 43,1%; hội chứng chuyển hóa (HCCH): 59,4%; bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB): 15,3%; gout: 10,9%; thừa cân: 27,7%; béo phì: 37,6%; tăng chu vi vòng bụng: 62,9%. Tăng insulin và C-peptid tương ứng 72,3% và 89,1%. Tăng cholesterol, LDL-C, triglycerid lần lượt 69,3%; 54,0% và 48,5%; giảm HDL-C: 19,8%. Kết luận: BN tiền ĐTĐ có một số YTNC, biến đổi nồng độ insulin, C-peptid và lipid máu tương tự như trong bệnh chuyển hóa, tim mạch. * Từ khóa: Tiền đái tháo đường; Đái tháo đường týp 2; Yếu tố nguy cơ; Chỉ số sinh hoá máu. A Survey of Risk Factors and Serum Biochemical Indexes in Prediabetic Patients Summary Objectives: To survey the percentage of some risk factors, alteration of serum insulin, C-peptid and lipid concentration in prediabetic patients. Subjects and methods: 202 prediabetes patients diagnosed according to IDF Standard (2010) were examined based on their eating habits, physical activities, diseases and combined syndromes. Their insulin, C-peptide and lipid levels were also quantified. Results: The proportion of risk factors or diseases, accompanied syndromes was: less activities: 54.5%; alcohol: 22.8%; smoking: 15.3%; family history of diabetes: 26.8%; dyslipidemia: 80.7%; high blood pressure (hypertension): 43.1%; metabolic syndrome: 59.4%; ischemic heart diseases: 15.3%; gout: 10.9%; overweight: 27.7%; obese: 37.6%; increased abdominal circumference: 62.9%. C-peptide and insulin increased respectively 72.3% and 89.1%. Cholesterol, LDL-C, triglycerides accounted for 69.3%, 54.0% and 48.5% respectively; decreased HDL-C: 19.8%. Conclusion: Risk factors, alteration of serum insulin, c-peptid and lipid concentration in prediabetic patients was similar to that in cardiometeabolic diseases. * Key words: Prediabetes; Type 2 diabetes; Risk factors; Serum biochemical index. * Trường Cao đảng Y - Dược Kiên Giang ** Bệnh viện Quân y 103 *** Bệnh viện Nội tiết Trung ương Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Trung Vinh (hoangvinh.hvqy@gmail.com) Ngày nhận bài: 22/02/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/05/2016 Ngày bài báo được đăng: 31/05/2016 69
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 ĐẶT VẤN ĐỀ * Tiêu chuẩn loại trừ: Tỷ lệ BN tiền ĐTĐ ngày càng tăng - BN đã được chẩn đoán ĐTĐ các thể trong cộng đồng. Đa số BN ĐTĐ týp 2 lâm sàng. đều chuyển từ tiền ĐTĐ, do vậy số BN - Đang sử dụng các thuốc ảnh hưởng ĐTĐ đồng thời cũng gia tăng. Tiền ĐTĐ đến glucose máu. có nhiều đặc điểm tương đồng với ĐTĐ - Đang mắc bệnh cấp tính hoặc mạn týp 2, bao gồm YTNC, cơ chế bệnh sinh, tính như suy gan, suy thận, suy tim. một phần tiên lượng và điều trị. Tuy vậy 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. điểm khác biệt cơ bản của BN tiền ĐTĐ so với ĐTĐ týp 2 là bệnh có thể đảo * Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả ngược, duy trì tình trạng bệnh trong một cắt ngang. thời gian hoặc chuyển sang ĐTĐ týp 2 * Nội dung nghiên cứu: trên lâm sàng. Do vậy, việc nhận biết một + BN được hỏi tiền sử sức khỏe, một số YTNC, chỉ số hóa sinh máu ở BN tiền số thói quen ăn uống, sinh hoạt: mức độ ĐTĐ làm cơ sở cho các biện pháp điều trị hoạt động thể lực, thói quen uống rượu, thích hợp, có tác dụng dự phòng hoặc hút thuốc lá, tiền sử gia đình có ĐTĐ. làm chậm sự xuất hiện bệnh ĐTĐ týp 2. + Khám lâm sàng: xác định chỉ số BMI, Đề tài nghiên cứu nhằm: Khảo sát tỷ lệ đo huyết áp. một số YTNC, biến đổi nồng độ insulin, + Xét nghiệm hóa sinh máu lúc đói C-peptid và lipid máu ở BN tiền ĐTĐ. định lượng glucose, insulin, C-peptid, lipid máu, HbA1c. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng trong nghiên cứu: 1. Đối tƣợng nghiên cứu. + Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ, tiền ĐTĐ, 202 BN tiền ĐTĐ được chẩn đoán dựa HCCH, phân loại mức độ hoạt động thể vào tiêu chuẩn của IDF (2010) thuộc địa lực, xác định uống rượu, hút thuốc lá dựa bàn một số huyện, thành phố của tỉnh theo IDF (2010). Kiên Giang từ tháng 9 - 2012 đến 10 - 2015. + Xác định chỉ số nhân trắc (BMI, chu Thu thập đối tượng nghiên cứu theo mẫu vi vòng bụng) theo tiêu chuẩn của IDF thuận tiện. dành cho người dân châu Á - Thái Bình * Tiêu chuẩn lựa chọn: Dương. - BN thỏa mãn 1 trong 3 tiêu chuẩn chẩn + THA theo JNC VII. đoán: glucose máu lúc đói 5,6 - 6,9 mmol/l; + Rối loạn lipid máu theo Hội Tim mạch glucose máu giờ thứ 2 của nghiệm pháp Việt Nam. dung nạp glucose đường uống (G2) + Insulin: tăng khi > 11,64 µU/ml; giảm 7,8 - 11,0 mmol/l hoặc phối hợp cả 2 biểu khi < 6,28 µU/ml ( X ± 2 SD). hiện trên. + C-peptid: tăng khi > 1,29 ng/ml; giảm - > 35 tuổi. khi < 0,4 ng/ml. - Có thể đã mắc một số bệnh mạn tính + Xử lý số liệu theo chương trình được xác định. SPSS 17.0. 70
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 17,30% 25,30% 57,40% PN1 PN2 PN3 Biểu đồ 1: Tỷ lệ các nhóm đối tượng theo biểu hiện chẩn đoán tiền ĐTĐ (n = 202). Nhóm 1: G0: 5,6 - 6,9 mmol/l và G2: 7,8 - 11 mmol/l. Nhóm 2: G0 5,6 - 6,9 mmol/l và G2 < 7,8 mmol/l. Nhóm 3: G0 < 5,6 mmol/l và G2: 7,8 - 11 mmol/l. - BN thuộc các nhóm có tỷ lệ tiền ĐTĐ khác nhau. - Số trường hợp phối hợp tăng glucose máu và rối loạn dung nạp glucose chiếm tỷ lệ cao nhất. - BN biểu hiện rối loạn dung nạp glucose chiếm tỷ lệ thấp nhất. Bảng 1: Phân bố tỷ lệ một số YTNC và bệnh kèm theo ở đối tượng tiền ĐTĐ (n = 202). Chung Nam (n = 67) Nữ (n = 135) YTNC p n % n % n % Ít vận động 110 54,5 42 62,7 68 50,0 > 0,05 Uống rượu 46 22,8 43 64,2 3 2,2 < 0,001 Hút thuốc 31 15,3 30 44,8 1 0,7 < 0,001 Gia đình có ĐTĐ 53 26,8 16 24,6 37 27,8 > 0,05 RLLP máu 163 80,7 55 82,1 108 80,0 > 0,05 THA 87 43,1 33 49,3 54 40,0 > 0,05 Béo phì 76 37,6 31 46,3 45 33,3 < 0,05 Bệnh tim thiếu máu cục bộ 31 15,3 10 14,9 21 15,6 > 0,05 Gout 22 10,9 20 29,8 2 1,5% < 0,001 HCCH 120 59,4 38 56,7 82 60,7 > 0,05 71
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 - Đối tượng thuộc nhóm nghiên cứu có của tiền ĐTĐ, thừa cân, béo, RLLP, THA một số YTNC đã được xác định với tỷ lệ vẫn gặp với tỷ lệ cao. Nhiều nghiên cứu khác nhau. khác tại Việt Nam về BN tiền ĐTĐ hoặc ĐTĐ týp 2 đều cho thấy, tỷ lệ BN có BMI - Trong các YTNC, RLLP máu chiếm tỷ ≥ 23 kg/m2 đều chiếm tỷ lệ cao [2, 4, 5]. lệ cao nhất (80,7%); thấp nhất là hút Tỷ lệ BN THA trong nghiên cứu là 43,1%, thuốc (15,3%). nhóm BN nam có tỷ lệ THA (49,3%) cao - Tỷ lệ uống rượu, hút thuốc và béo phì hơn nhóm BN nữ (40,0%). Thuốc lá và của nam cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê. rượu là yếu tố góp phần làm thúc đẩy Mặc dù những người có trạng thái tiền quá trình xơ vữa động mạch và làm tăng ĐTĐ hầu hết không có các triệu chứng cholesterol gây hại như LDL-C, thuốc lá lâm sàng như ăn nhiều, uống nhiều, tiểu còn gây đề kháng insulin làm cho đường nhiều và gày sút cân, tăng glucsoe máu huyết tăng cao. Các YTNC liên quan giới hạn, những BN này có một số biểu xuất hiện tiền ĐTĐ được y văn đưa ra hiện liên quan đến cơ chế bệnh sinh, các bao gồm: ít vận động, tăng TG hoặc YTNC hay gặp tương tự như ở BN ĐTĐ giảm HDL-C máu, gia đình có người mắc týp 2. Trong quá trình tiến triển, một tỷ lệ ĐTĐ, THA và béo phì. Tỷ lệ này lần lượt đáng kể BN chuyển sang ĐTĐ týp 2 thực gặp trong nghiên cứu của chúng tôi là thụ. Chính vì vậy, đối tượng tiền ĐTĐ 54,5%; 80,7%; 26,8%; 43,1% và 37,6%. cũng có những YTNC có thể thay đổi Trong 202 BN nghiên cứu, BN ít nhất có được và không thay đổi được tương tự 1 nguy cơ, một số BN có đủ 5 nguy cơ như ở BN ĐTĐ týp 2. Trong số các YTNC trên. Bảng 2: Một số chỉ số nhân trắc ở đối tượng tiền ĐTĐ (n = 202). Đặc điểm Chung Nam (n = 67) Nữ (n = 135) Thiếu cân 4 (2,0%) 2 (3,0%) 2 (1,5%) Bình thường 66 (32,7%) 14 (20,9%) 52 (38,5%) BMI (kg/m2) Thừa cân 56 (27,7%) 20 (29,9%) 36 (26,7%) Béo phì 76 (37,6%) 31 (46,3%) 45 (33,3%) Tăng 127 (62,9%) 39 (58,2%) 88 (65,2%) Chu vi vòng bụng Bình thường 75 (37,1%) 28 (41,8%) 47 (34,8%) - Béo phì chiếm tỷ lệ cao nhất (37,6%), thiếu cân chiếm tỷ lệ thấp nhất (2,0%). - BN tăng chu vi vòng bụng chiếm tỷ lệ cao hơn so với người bình thường (62,9% so với 37,1%). 72
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Bảng 3: Kết quả xét nghiệm một số chỉ mạnh, p < 0,001 [8]. Như vậy, các nghiên số hóa sinh máu ở đối tượng tiền ĐTĐ cứu trong và ngoài nước trên BN tiền (n = 202). ĐTĐ đều cho kết quả tương tự. Có thể kết luận BN tiền ĐTĐ có rối loạn lipid máu Chỉ số n % kèm theo. Giảm (< 6,28) 0 0 Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy, Insulin (µU/ml) Bình thường 56 27,7 tiền ĐTĐ liên quan đến HCCH [1, 6, 7]. Tăng (> 11,64) 146 72,3 Các thành tố của HCCH bao gồm béo Giảm (< 0,41) 0 0 bụng, THA, tăng TG, giảm HDL-C và C-peptid Bình thường 22 10,9 tăng glucose máu lúc đói. Chúng tôi gặp (ng/ml) 62,9% BN béo bụng, 66,3% tăng TG ≥ Tăng (> 1,29) 180 89,1 1,7 mmol/l, 60,4% giảm HDL-C, 53,0% Cholesterol Tăng 140 69,3 (mmol/l) BN có huyết áp ≥ 130/85 mmHg và 82,7% Triglycerid BN có glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmol/l. Tăng 98 48,5 (mmol/l) 59,4% BN tiền ĐTĐ có HCCH. Như vậy, HDL-C (mmol/l) Giảm 40 19,8 trên 1/2 số BN nghiên cứu có HCCH. LDL-C (mmol/l) Tăng 109 54,0 Những chỉ số đánh giá HCCH đều liên quan đến tình trạng béo phì. Béo phì, đặc - BN có nồng độ insulin, C-peptid ở biệt là béo phì ở nam là nguy cơ của THA, mức tăng là chủ yếu và chiếm tỷ lệ cao. tiền ĐTĐ và ĐTĐ. - BN có tăng cholesterol, triglycerid, LDL-C dao động trong khoảng 54,0 - 69,3%. KẾT LUẬN - 19,8% trường hợp giảm HDL-C. Khảo sát một số YTNC, chỉ số hóa Trong nghiên cứu này, 81,2% BN tiền sinh máu ở 202 BN tiền ĐTĐ, chúng tôi ĐTĐ có rối loạn ít nhất 1 thành phần lipid rút ra một số kết luận sau: máu. Nồng độ trung bình các chỉ số + Một số YTNC hoặc bệnh, hội chứng cholesterol, TG, LDL-C ở nhóm BN tiền kèm theo bao gồm: ít vận động thể lực: ĐTĐ cao hơn, nồng độ HDL-C thấp hơn 54,5%; uống rượu 22,8%; hút thuốc: nhóm chứng có ý nghĩa (p < 0,001). Khi 15,3%; tiền sử gia đình có ĐTĐ: 26,8%; so sánh với các tác giả trong và ngoài rối loạn lipid máu: 80,7%; THA: 43,1%; nước, chúng tôi thấy: kết quả này hoàn HCCH: 59,4%; bệnh tim thiếu máu cục toàn tương đồng. Nghiên cứu của Trần bộ: 15,3%; bệnh gout: 10,9%; Thị Đoàn trên 160 BN tiền ĐTĐ thấy + Biến đổi nhân trắc: thừa cân 27,7%; 79,4% rối loạn ít nhất 1 thành phần lipid béo phì 37,6%; tăng chu vi vòng bụng: máu. Tỷ lệ tăng cholesterol, TG, LDL-C 62,9%. lần lượt là 21,2%, 51,9% và 22,5%; tỷ lệ BN tiền ĐTĐ giảm HDL-C là 40,6% [3]. + Tăng insulin và C-peptid tương ứng Nghiên cứu của Ariel. D và CS cũng cho 72,3% và 89,1%. thấy nồng độ cholestrol, TG, LDL-C trung + Tăng cholesterol, LDL-C, triglycerid bình nhóm tiền ĐTĐ cao hơn, HDL-C lần lượt là 69,3%, 54,0% và 48,5%; giảm trung bình thấp hơn nhóm chứng khoẻ HDL-C: 19,8%. 73
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 TÀI LIỆU THAM KHẢO Hội nghị Nội tiết & ĐTĐ toàn quốc lần thứ VI. 2012, tr.333-341. 1. Lê Văn Bàng. Tiền ĐTĐ. Kỷ yếu toàn 5. Nguyễn Văn Lành. Thực trạng bệnh văn các đề tài khoa học. Hội nghị Nội tiết & ĐTĐ, tiền ĐTĐ ở người Khmer tỉnh Hậu ĐTĐ miền Trung lần thứ VI. 2008, tr.79-89. Giang và đánh giá hiệu quả một số biện pháp 2. Phan Phước Duyên, Võ Thị Diệu Hiền. can thiệp. Luận án Tiến sỹ Y học. Chuyên Nghiên cứu tình trạng thừa cân béo phì ở ngành Vệ sinh Xã hội học và Tổ chức Y tế. người dân trong độ tuổi 30 - 60 tại xã Triệu Đại học Y Dược TP. HCM. 2014. Trung, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 6. Goldberg R.B, Mather K. Targeting the Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học. Hội nghị consequences of the metabolic syndrome in Nội tiết & ĐTĐ toàn quốc lần thứ VI. 2012, the diabetes prevention program. Arterioscler Thromb Vasc Biol. 2012, 32 (9), pp.2077-2090. tr.620-630. 7. Leong A, Rahme E, Dasgupta K. Spousal 3. Trần Thị Đoàn. Nghiên cứu rối loạn lipid diabetes as a diabetes risk factor: A systematic máu ở BN tiền ĐTĐ được chẩn đoán lần đầu review and meta-analysis. BMC Med. 12:12. tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Luận văn doi: 10.1186/1741-7015-12-12. 2014. Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2012. 8. Parildar H, Gulmez O, Cigerli O et al. 4. Nguyễn Thy Khê, Trần Minh Triết. Tỷ lệ Carotid artery intima media thickness and ĐTĐ và các YTNC ở nhóm công chức viên hsCRP. Predictors for atherosclerosis in chức Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Nội tiết prediabetic patients?. Pak J Med Sci. 2013, ĐTĐ. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học. 29 (2), pp.495-499. 74

