Khảo sát một số đặc điểm xét nghiệm máu, nước tiểu ở bệnh nhân hội chứng thận hư người lớn

Khảo sát chỉ số chức năng thận, protein và albumin huyết thanh, protein niệu 24 giờ, tình trạng cô máu, rối loạn điện giải và tìm hiểu đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân (BN) hội chứng thận hư (HCTH) người lớn. Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu kết hợp hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 80 BN được chẩn đoán HCTH điều trị tại Khoa Thận - Lọc máu, Khoa Khớp - Nội tiết, Bệnh viện Quân y 103 và Khoa Mi n dịch Dị ứng, Bệnh viện Bạch Mai.

Kết quả và kết luận: 62,5% BN tăng ure máu, 45% BN tăng creatinin máu; giá trị trung bình nồng độ protein máu toàn phần 46,99 ± 7,73 g/l; albumin 20,12 ± 4,94 g/l; protein niệu 24 giờ ở nhóm nghiên cứu 5,89 ± 2,50 g; 20% số BN có tình trạng cô máu; 32,5% BN giảm natri máu; 25% BN giảm kali máu và 86,3% giảm canxi máu. Rối loạn lipid máu ở BN HCTH người lớn chiếm tỷ lệ rất cao: 96,3% rối loạn ít nhất 1 thành phần lipid máu, trong đó tăng cholesterol 93,8%, tăng triglycerid 90%, tăng LDL-C 78,8% và giảm HDL-C 13,7%. Trong số các BN rối loạn: Tỷ lệ BN rối loạn 1 thành phần lipid máu 5,2%, 2 thành phần 5,2%, 3 thành phần 85,7% và 4 thành phần 3,9%

pdf 7 trang Bích Huyền 08/04/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát một số đặc điểm xét nghiệm máu, nước tiểu ở bệnh nhân hội chứng thận hư người lớn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_mot_so_dac_diem_xet_nghiem_mau_nuoc_tieu_o_benh_nha.pdf

Nội dung text: Khảo sát một số đặc điểm xét nghiệm máu, nước tiểu ở bệnh nhân hội chứng thận hư người lớn

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM MÁU, NƢỚC TIỂU Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG THẬN HƢ NGƢỜI LỚN Nguyễn Thị Thu Hà*; Phôm Ma Inthala**; Lê Việt Thắng* TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát chỉ số chức năng thận, protein và albumin huyết thanh, protein niệu 24 giờ, tình trạng cô máu, rối loạn điện giải và tìm hiểu đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân (BN) hội chứng thận hư (HCTH) người lớn. Đối tượng và phương pháp: tiến cứu kết hợp hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 80 BN được chẩn đoán HCTH điều trị tại Khoa Thận - Lọc máu, Khoa Khớp - Nội tiết, Bệnh viện Quân y 103 và Khoa Mi n dịch Dị ứng, Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả và kết luận: 62,5% BN tăng ure máu, 45% BN tăng creatinin máu; giá trị trung bình nồng độ protein máu toàn phần 46,99 ± 7,73 g/l; albumin 20,12 ± 4,94 g/l; protein niệu 24 giờ ở nhóm nghiên cứu 5,89 ± 2,50 g; 20% số BN có tình trạng cô máu; 32,5% BN giảm natri máu; 25% BN giảm kali máu và 86,3% giảm canxi máu. Rối loạn lipid máu ở BN HCTH người lớn chiếm tỷ lệ rất cao: 96,3% rối loạn ít nhất 1 thành phần lipid máu, trong đó tăng cholesterol 93,8%, tăng triglycerid 90%, tăng LDL-C 78,8% và giảm HDL-C 13,7%. Trong số các BN rối loạn: tỷ lệ BN rối loạn 1 thành phần lipid máu 5,2%, 2 thành phần 5,2%, 3 thành phần 85,7% và 4 thành phần 3,9%. * Từ khóa: Hội chứng thận hư; Xét nghiệm máu, nước tiểu; Người lớn. Study of the Features of Blood and Urine Test in Adults Patients with Nephrotic Syndrome Summary Objectives: Surveying features of renal function,serum proteine, serum albumine, hemoconcentration, proteinuria 24h, electrolyte disorders and dyslipidemia in adult patients with nephrotic syndrome. Subjects and methods: Prospective and retrospective, cross-sectional descriptive study was carried out on 80 patients with nephrotic syndrome. Results and conclusion: 62.5% of patients with hyperuricemia, 45% increased serum creatinine; proteine concentration was 46.99 ± 7.73 g/l; serum albunmine concentration was 20.12 ± 4.94 g/l; proteinuria 24h was 5.89 ± 2.50 g; 20% of patients with hemoconcentration; 32.5% serum hyposodium; 25% serum hypopotassium and 86.3% hypocalcemia; dyslipidemia in nephrotic syndrome patients was very high rate, dislipidemia in 1 composition was 96.3%, in which hypertrigceride was 90% * Key words: Nephrotic syndrome; Blood test; Urine test; Adult. * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện Quân y 103 Lào Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thu Hà (haquangnam@gmail.com) Ngày nhận bài: 14/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/02/2016 Ngày bài báo được đăng: 01/03/2016 87
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hội chứng thận hư là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa có đặc trưng phù . Đối tƣợng nghiên cứu. toàn thân, lượng protein nước tiểu nhiều 80 BN được chẩn đoán HCTH, điều trị ≥ 3,5 g/24 giờ, protein máu giảm < 60 g/l, tại Khoa Thận - Lọc máu, Khoa Khớp - abumin máu giảm < 30 g/l, mỡ máu tăng. Nội tiết, Bệnh viện Quân y 103 và Khoa Tổn thương màng lọc cầu thận là đặc Mi n dịch Dị ứng, Bệnh viện Bạch Mai từ trưng của HCTH, đó là sự kết hợp của 3 tháng 12 - 2014 đến 8 - 2015. cơ chế: tổn thương màng đáy, rối loạn * Tiêu chuẩn chọn BN: điện tích màng và rối loạn huyết động + BN HCTH do viêm cầu thận mạn học. Lượng protein bị mất nhiều qua (VCTM), đái tháo đường (ĐTĐ), lupus ban đường niệu làm rối loạn chuyển hóa, gây đỏ hệ thống... các biến chứng, càng làm cho HCTH tiến + BN > 16 tuổi. triển nặng thêm. Biến chứng thường gặp là: suy giảm chức năng thận do tổn thương + BN không dùng thuốc chống rối loạn cầu thận và giảm thể tích máu qua thận, lipid máu. nhi m trùng do mất các immunoglobulin + BN đồng ý tham gia nghiên cứu. qua nước tiểu, tăng đông máu do cô máu * Tiêu chuẩn loại trừ: và tăng lipid máu, suy dinh dưỡng... [2]. + BN HCTH có sốt hoặc viêm nhi m. Rối loạn chuyển hóa lipid được nhiều nhà nghiên cứu ghi nhận ở BN bệnh thận mạn + BN tại thời điểm nghiên cứu nghi ngờ tính, đặc biệt ở BN HCTH [4]. Mặc dù rối mắc bệnh ngoại khoa, hoặc viêm nhi m loạn lipid máu ở BN HCTH được xem nặng như viêm phổi, nhi m khuẩn huyết... như phản ứng và chỉ rối loạn ở một vài + BN dùng thuốc chống rối loạn lipid máu. thành phần theo cơ chế bệnh sinh do mất + BN không hợp tác. protein qua nước tiểu, nhưng trên thực tế + BN không đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. lâm sàng nhiều BN HCTH có thể không có rối loạn hoặc có kiểu rối loạn lipid máu 2. Phƣơ g pháp ghi cứu. đa dạng. Mức độ rối loạn lipid máu có mối Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu, liên quan với mức độ nặng của HCTH và mô tả cắt ngang nhóm BN nghiên cứu. góp phần thúc đẩy nhanh xơ hóa nhanh Trình tự nghiên cứu bao gồm: cầu thận [3, 8]. - Khám lâm sàng theo mẫu bệnh án Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm: hàng ngày. - Khảo sát chỉ số chức năng thận, - Làm các xét nghiệm cận lâm sàng protein và albumin huyết thanh, protein thường quy. niệu 24 giờ, tình trạng cô máu và rối loạn * Xử lý số liệu: sử dụng các thuật toán điện giải ở BN HCTH người lớn. thống kê trong y học, phần mềm SPSS - Tìm hiểu đặc điểm rối loạn lipid máu 16.0. Giá trị p < 0,05 được coi có ý nghĩa ở BN HCTH người lớn. thống kê. 88
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN . Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu. * Tuổi: Tuổi ≤ 30: 37 BN (46,3%); 31 - 40: 15 BN (18,7%); 41 - 50: 8 BN (10,0%); 51 - 60: 12 BN (15,0%); > 60: 8 BN (10,0%). Nhóm BN < 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất, gần 50% số BN nghiên cứu. Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 37,00 ± 16,04 tuổi. Kết quả này khá cao so với nghiên cứu trong nước của Nguy n Thị Bích Ngọc: 35,31 ± 11,09 tuổi [5], của Lê Bích Thuận 28,62 ± 10,11 tuổi [6], Ngô Thị Thu Hòa 30,1 ± 12,9 tuổi [1], Cát Kim Ngọc là 27,12 ± 8,63 tuổi [4]. Sự khác biệt là do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi thuộc 3 nhóm nguyên nhân viêm cầu thận mạn, ĐTĐ, lupus ban đỏ. 2. Chỉ số chức ă g thận, protein máu, albumin máu, protein niệu 24 giờ, tình trạng cô máu và rối loạ điện giải ở BN HCTH gƣời lớn. Bảng 1: Đặc điểm về tăng nồng độ ure, creatinin máu nhóm nghiên cứu. Chung (n = 80) VCTM (n = 58) ĐTĐ (n = 9) Lupus (n = 13) Chỉ số p n % n % n % n % Tăng ure máu 50 62,5 36 62,1 6 66,7 8 61,5 > 0,05 Tăng creatinin máu 36 45,0 27 46,6 6 66,7 3 23,1 > 0,05 Sự khác biệt của tăng ure và creatinin giữa các nhóm nguyên nhân chưa có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu của Ngô Thị Thu Hòa trên 70 BN HCTH do VCTM, 91,42% tăng ure máu và 24,29% tăng creatinin máu; Lê Bích Thuận nghiên cứu 63 BN HCTH nguyên phát gặp 53,9% BN tăng ure máu và 50,8% BN tăng creatinin máu [1, 6]. Kết quả này cho thấy giảm chức năng thận tạm thời khá phổ biến ở BN HCTH. Bảng 2: Đặc điểm về nồng độ protein và albumin máu nhóm nghiên cứu. Chung VCTM ĐTĐ Lupus Chỉ số p (n = 80) (n = 58), (1) (n = 9), (2) (n = 13), (3) Protein Trung bình 46,99 ± 7,37 44,73 ± 5,67 56,62 ± 5,24 55,82 ± 8,40 máu (g/l) p1-2, 1-3 < 0,05 Max 65,50 61,10 65,50 64,80 p2-3 > 0,05 Min 33,50 33,50 49,60 47,70 Albumin Trung bình 20,12 ± 4,97 18,53 ± 4,26 24,73 ± 4,08 24,04 ± 4,56 máu (g/l) p1-2, 1-3 < 0,05 Max 29,80 29,20 29,80 28,80 p2 -3 > 0,05 Min 11,50 11,50 18,60 12,90 100% BN có giảm albumin và protein máu. Kết quả này tương tự các nghiên cứu khác: Võ Tam và Nguy n Hoàng Thảo (2010) thấy protein máu ở BN HCTH nguyên phát người lớn là 45,23 ± 10,26 g/l; albumin máu 11,19 ± 5,52 [7]; Lê Bích Thuận gặp 89
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 giá trị trung bình nồng độ protein máu là 48,63 ± 6,05; albumin 20,97 ± 3,99 [6]; của Nguy n Thị Bích Ngọc: protein 46,12 ± 6,22; albumin 21,37 ± 3,54 [5]. Chúng tôi thấy giá trị nồng độ protein, albumin máu ở nhóm BN VCTM (44,73 ± 5,67 và 18,53 ± 4,26) thấp hơn nhóm BN ĐTĐ (56,62 ± 5,24 và 24,73 ± 4,08) và thấp hơn nhóm lupus ban đỏ (55,82 ± 8,40 và 24,04 ± 4,56); sự khác biệt đó có ý nghĩa thống kê với p < 0,05; không thấy sự khác biệt khác giữa nhóm ĐTĐ và lupus ban đỏ (p > 0,05). Bảng 3: Giá trị trung bình nồng độ protein niệu 24 giờ nhóm nghiên cứu. Chung VCTM ĐTĐ Lupus Giá trị p (n = 80) (n = 58), (1) (n = 9), (2) (n = 13), (3) Giá trị trung bình 5,89 ± 2,50 6,20 ± 2,64 4,45 ± 0,58 6,04 ± 2,38 (g/24 giờ) Max 16,0 16,8 5,2 12,0 p1-2, 1-3, 2-3 > 0,05 Min 3,6 3,6 3,7 4,0 Giá trị trung bình nồng độ trung bình nguyên nhân do lupus có nồng độ protein protein niệu 24 giờ ở nhóm nghiên cứu là niệu cao, điều này hợp lý và có thể lý giải 5,89 ± 2,50 g/24 giờ, cao nhất 16,0 g/24 do đặc điểm tổn thương của BN lupus giờ. Giá trị này trong nghiên cứu Lê Bích ban đỏ thường lắng đọng các phức hợp Thuận là 5,51 ± 2,16 [6], Ngô Thị Thu Hòa mi n dịch kháng nguyên - kháng thể ở tất 4,08 ± 0,58, [1]. Như vậy, kết quả của cả vị trí của màng lọc cầu thận, hơn nữa chúng tôi tương tự nghiên cứu của các đặc điểm tổn thương mô học thận ở nhóm tác giả khác, phù hợp với lý thuyết kinh BN này còn kết hợp với tổn thương ống điển: giảm protein toàn phần và albumin và khe thận. BN ĐTĐ týp 2 thường tổn máu là do mất protein qua nước tiểu. thương màng lọc theo kiểu dày màng Chưa thấy sự khác biệt về giá trị trung nền, mòn hệ thống chân của tế bào biểu bình nồng độ protein niệu ở 3 nhóm mô, do vậy cấu trúc màng lỏng lẻo, kết nguyên nhân VCTM, ĐTĐ và lupus ban hợp tổn thương lớp tế bào nội mô và biểu đỏ (p > 0,05). Khi so sánh cơ chế tổn mô do rối loạn chuyển hoá, lượng protein thương chúng tôi thấy, nhóm BN HCTH thải ra rất nhiều. Bảng 4: Đặc điểm cô máu ở nhóm nghiên cứu. Chung (n = 80) VCTM (n = 58) ĐTĐ ( = 9) Lupus (n = 13) Đặc điểm p n % n % n % n % Có cô máu 16 20,0% 15 25,9 1 11,1 0 0,00 > 0,05 Không cô máu 64 80,0% 43 74,1 8 88,9 13 100 > 0,05 20% BN có cô máu, đa số chỉ gặp ở nhóm BN VCTM, 1 BN (11,1%) có cô máu ở nhóm ĐTĐ týp 2; không có BN nào cô máu ở nhóm lupus ban đỏ, sự khác biệt về tỷ lệ cô máu ở các nhóm nguyên nhân khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 90
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 Nguy n Thị Bích Ngọc nghiên cứu trên 200 BN HCTH nguyên phát người lớn gặp cô máu 33,5% [5]. Bảng 5: Đặc điểm rối loạn điện giải nhóm nghiên cứu. Chung (n = 80) VCTM (n = 58) ĐTĐ (n = 9) Lupus (n = 13) Chỉ số p n % n % n % n % K+ tăng 2 2,5 0 0,0 1 11,1 1 7,7 > 0,05 Na+ giảm 26 32,5 24 41,4 3 3,3 0 0,0 < 0,05 Ca++ giảm 69 86,3 55 94,8 7 77,8 7 53,8 < 0,05 32,5% BN giảm natri máu; 25% BN giảm kali máu và 86,3% giảm canxi máu. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Lê Bích Thuận: 30,2% giảm natri máu, 23,8% giảm kali máu, 73% giảm canxi máu và 7,9% tăng kali máu [6]. Nghiên cứu của chúng tôi, 2,5% BN tăng kali máu, có thể đây là những BN có tiến triển suy thận mạn tính. Tỷ lệ BN giảm canxi và natri máu ở 3 nhóm nguyên nhân có sự khác biệt, p < 0,05. 3. Đặc điểm rối loạn lipid máu ở nhóm BN nghiên cứu. * Tỷ lệ BN rối loạn lipid máu ở nhóm nghiên cứu: Có rối loạn ít nhất một thành phần lipid máu: 77 BN (96,3%); không có rối loạn lipid máu: 3 BN (3,7%). Nghiên cứu của Ngô Thị Thu Hòa gặp 100% BN rối loạn ít nhất 1 thành phần, Lê Bích Thuận 100% [6]. Kết quả của chúng tôi tương tự, phù hợp với tiêu chuẩn chẩn đoán HCTH, nhưng 3 BN (3,7%) không có rối loạn lipid máu. Có thể xét nghiệm của nhóm BN hồi cứu làm ở giai đoạn điều trị ổn định hoặc có thể do chúng tôi nghiên cứu trên BN HCTH nguyên nhân do lupus và ĐTĐ. Bảng 6: Tỷ lệ rối loạn từng chỉ số lipid máu theo nguyên nhân ở nhóm nghiên cứu. Số ƣợng thành Chung (n = 77) VCTM (n = 57) ĐTĐ ( = 9) Lupus (n = 11) phần lipid máu p bị rối loạn n % n % n % n % 1 thành phần 4 5,2 1 1,8 2 22,2 1 9,1 < 0,05 2 thành phần 4 5,2 2 3,5 0 0 2 18,2 > 0,05 3 thành phần 66 85,7 52 91,2 6 66,7 8 72,7 < 0,05 4 thành phần 3 3,9 2 3,5 1 11,1 0 0 > 0,05 Tỷ lệ rối loạn 3 thành phần lipid máu chiếm tỷ lệ cao nhất (85,7%), tiếp đến là rối loạn 1 và 2 thành phần; thấp nhất là rối loạn 4 thành phần gặp 3 BN (3,9%). Tỷ lệ rối loạn ít nhất 1 thành phần lipid máu; rối loạn 1 và 3 thành phần lipid máu ở mỗi nhóm nguyên nhân có sự khác biệt với p < 0,05. Tỷ lệ rối loạn 2 và 4 thành phần lipid máu không có sự khác biệt với p > 0,05. 91
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 Bảng 7: Tỷ lệ rối loạn từng thành phần lipid máu theo nguyên nhân nhóm nghiên cứu. Chung (n = 80) VCTM (n = 58) ĐTĐ (n = 9) Lupus (n = 13) Chỉ số p n % n % n % n % Cholesterol ↑ 75 93,8 57 98,3 8 88,9 10 76,9 < 0,05 Triglycerid ↑ 72 90,0 55 94,8 7 77,8 10 76,9 > 0,05 LDL-C↑ 63 78,8 51 87,9 7 77,8 5 38,4 < 0,05 HDL-C ↓ 11 13,7 5 8,6 1 11,1 5 38,4 < 0,05 Số BN tăng cholesterol ở nhóm nghiên sự khác biệt với p < 0,05. Kết quả của cứu (93,8%) thấp hơn so với nghiên cứu Ngô Thị Thu Hòa, tỷ lệ BN giảm HDL-C là của Lê Bích Thuận trên BN HCTH nguyên 48,57%. phát người lớn: 100% BN tăng cholesterol, Theo cơ chế bệnh sinh và nhiều nghiên các tác giả khác cũng có kết quả tương cứu cho thấy, đặc điểm rối loạn lipid máu tự [6]. Nghiên cứu của chúng tôi, nhóm ở BN HCTH thường tăng cholesterol, VCTM 98,3%; ĐTĐ 88,9%, lupus ban đỏ tăng triglicerid, LDL-C tăng và HDL-C 76,9%, tăng cholesterol ở 3 nhóm nguyên giảm [9, 10]. Như vậy, kết quả của chúng nhân này có sự khác biệt với p < 0,05. tôi phù hợp với cơ chế bệnh sinh HCTH Tỷ lệ BN tăng nồng độ triglycerid ở và nhiều nghiên cứu khác. Rối loạn mỡ nhóm nghiên cứu 90%. Nghiên cứu của máu theo kiểu tăng các chỉ số lipid máu Lê Bích Thuận: 84,1% BN tăng triglycerid như cholesterol, triglicerid, LDL-C và giảm [6]; Ngô Thị Thu Hòa nghiên cứu trên HDL-C ở BN HCTH liên quan đến cơ chế 70 BN HCTH do VCTM gặp 97,14% BN bệnh sinh do mất nhiều protein qua nước tăng triglyecrid máu [1]. Chưa thấy sự tiểu BN. khác biệt về tăng nồng độ triglycerid ở KẾT LUẬN 3 nhóm nguyên nhân (p > 0,05). Nghiên cứu 80 BN HCTH người lớn ở Tăng LDL-L ở nhóm nghiên cứu (78,8%) 3 nhóm nguyên nhân VCTM, ĐTĐ týp 2 cao hơn kết quả của Ngô Thị Thu Hòa và lupus ban đỏ chúng tôi rút ra kết luận: trên 70 BN HCTH nguyên phát (62,86%) . Đặc điểm chức ă g thận, protein [1]. Ở nhóm VCTM 51/80 BN (7,9%), ĐTĐ và albumin huyết thanh, protein niệu 7/9 BN (77,8%), lupus ban đỏ 5/13 BN 24 giờ, tình trạng cô máu và rối loạn (38,4%). Tăng nồng độ LDL-C ở 3 nhóm điện giải ở BN HCTH gƣời lớn. nguyên nhân có sự khác biệt với p < 0,05. - 50/80 BN tăng ure máu (62,5%) và Giảm HDL-C ở nhóm nghiên cứu chiếm 36 BN (45%) tăng creatinin máu. Sự khác 13,7%. Trong đó nhóm VCTM là 8,6%; biệt của tăng ure và creatinin giữa các nhóm ĐTĐ 11,1%; nhóm lupus ban đỏ 38,4%. nhóm nguyên nhân chưa có ý nghĩa Giảm HDL-C ở 3 nhóm nguyên nhân có thống kê. 92
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 - 100% BN có giảm albumin và protein 2. Hà Hoàng Kiệm, Phạm Xuân Phong. máu, giá trị trung bình nồng độ protein Atlas mô bệnh học các bệnh thận và bệnh máu toàn phần 46,99 ± 7,73; albumin ống - kẽ thận. Nhà xuất bản Y Đường miền Trung năm 2010 - Tạp chí Y học Nội khoa. 20,12 ± 4,94. 2010. - Protein niệu 24 giờ ở nhóm nghiên cứu 3. Dương Thị Ngọc Lan, Lê Văn An. 5,89 ± 2,50 g/24 giờ, cao nhất 16,0 g/24 giờ. Nghiên cứu biến đổi một số chỉ số sinh hóa ở BN HCTH tiên phát đơn thuần. Toàn văn - 20% số BN có tình trạng cô máu. Hội nghị Nội tiết - Đái tháo đường. 2010. - 32,5% BN giảm natri máu; 25% BN 4. Cát Kim Ngọc. Nghiên cứu một số chỉ giảm kali máu và 86,3% giảm canxi máu. số lipid máu trong HCTH tiên phát ở người Tỷ lệ BN giảm canxi và natri máu ở 3 nhóm lớn. 1995. nguyên nhân có khác biệt với p < 0,05. 5. Nguyễn Thị Bích Ngọc. Nghiên cứu tình trạng rối loạn đông máu và nghẽn tắc mạch ở 2. Đặc điểm rối loạn lipid máu ở BN BN HCTH nguyên phát người lớn. Luận án HCTH gƣời lớn. Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. 2011. Rối loạn lipid máu ở BN HCTH người 6. Lê Bích Thuận. Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ testosteron máu ở BN nam có HCTH lớn chiếm tỷ lệ rất cao: nguyên phát. Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện + 96,3% rối loạn ít nhất 1 thành phần Quân y. 2011. lipid máu, trong đó tăng cholesterol 93,8%, 7. Võ Tam, Nguyễn Hoàng Thảo. Khảo sát nồng độ lipid máu trên BN HCTH nguyên phát. tăng triglycerid 90%, tăng LDL-C 78,8% Toàn văn Hội nghị Nội tiết - ĐTĐ miền Trung và giảm HDL-C 13,7%. năm 2010. Tạp chí Y học Nội khoa. 2010. + Trong số những BN rối loạn: 5,2% BN 8. Attman PO, Samuelsson O et al. Lipid rối loạn 1 thành phần lipid máu, 2 thành abnormalities in progressive renal insufficiency. Lipid and the kidney. Contr Nephrol Basel phần 5,2%, 3 thành phần 85,7% và 4 thành Karger. 1996, Vol 120, pp.1-10. phần 3,9%. 9. Joven J, Villabona C et al. Abnormalities of lipoprotein metabolism in patients with TÀI LIỆU THAM KHẢO the nephrotic syndrome. N Engl J Med. 1990, 1. Ngô Thi Thu Hòa. Nghiên cứu rối loạn Aug 30, 323 (9), pp.579-584. lipid ở BN HCTH do viêm cầu thận mạn. Luận 10. Kaysen G A. Hyperlipidemia of nephritic văn Tốt nghiệp Bác sỹ Chuyên khoa Cấp II. syndrome. Kidney International. 1991, Vol 39, Học viện Quân y. 2004. Suppl 31, pp.8-15. 93