Khảo sát một số đặc điểm điện sinh lí tổn thương thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân tạo chu kỳ
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 131 bệnh nhân (BN) suy thận mạn (STM) giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ và 56 người khỏe mạnh được đo dẫn truyền thần kinh (TK) các dây TK mác, chày, hiển ngoài, trụ, giữa. Kết quả: Bất thường về các chỉ số điện sinh lý gặp ở 97,7% BN, hay gặp nhất là giảm tốc độ dẫn truyền dây TK mác 65,6%; giảm tốc độ dẫn truyền dây TK chày 65,6%; giảm biên độ đáp ứng dây trụ vận động 43,5%, giảm tốc độ dẫn truyền cảm giác dây giữa 42% và giảm tốc độ dẫn truyền dây hiển ngoài 35,4%. Có mối liên quan giữa chỉ số điện sinh lý với tuổi, Hb, albumin máu, β2-microglobulin máu và chỉ số Kt/V, p < 0,05. Tổn thương thần kinh ngoại vi (TKNV) ở BN STM thận nhân tạo (TNT) chu kỳ có tỷ lệ rất cao. Cần điều trị thiếu máu, bù albumin, tăng hiệu quả lọc để hạn chế tổn thương TKNV
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát một số đặc điểm điện sinh lí tổn thương thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân tạo chu kỳ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
khao_sat_mot_so_dac_diem_dien_sinh_li_ton_thuong_than_kinh_n.pdf
Nội dung text: Khảo sát một số đặc điểm điện sinh lí tổn thương thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân tạo chu kỳ
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN SINH Lí TỔN THƢƠNG THẦN KINH NGOẠI VI Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ Nguyễn Thị Thu Hải*; Nguyễn Thanh Bình* Nguyễn Thị Thanh Bình*; Lê Việt Thắng**; Lê Quang Cường* TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 131 bệnh nhân (BN) suy thận mạn (STM) giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ và 56 ngƣời khỏe mạnh đƣợc đo dẫn truyền thần kinh (TK) các dây TK mác, chày, hiển ngoài, trụ, giữa. Kết quả: bất thƣờng về các chỉ số điện sinh lý gặp ở 97,7% BN, hay gặp nhất là giảm tốc độ dẫn truyền dây TK mác 65,6%; giảm tốc độ dẫn truyền dây TK chày 65,6%; giảm biên độ đáp ứng dây trụ vận động 43,5%, giảm tốc độ dẫn truyền cảm giác dây giữa 42% và giảm tốc độ dẫn truyền dây hiển ngoài 35,4%. Có mối liên quan giữa chỉ số điện sinh lý với tuổi, Hb, albumin máu, β2-microglobulin máu và chỉ số Kt/V, p < 0,05. Tổn thƣơng thần kinh ngoại vi (TKNV) ở BN STM thận nhân tạo (TNT) chu kỳ có tỷ lệ rất cao. Cần điều trị thiếu máu, bù albumin, tăng hiệu quả lọc để hạn chế tổn thƣơng TKNV. * Từ khóa: Suy thận mạn; Thận nhân tạo chu kỳ; Điện thần kinh. Study of some electrophysiologic injury of peripheral nerves in patients with chronic renal failure treated with hemodialysis SUMMARY The aim of this study was to quantitatively determine the electrophysiologic changes occurring in the peripheral nerves in patients with chronic renal failure treated with haemodialysis. Nerve conduction studies of the peroneal, tibial, sural, ulnar and median nerves were performed in 131 haemodialysis patients and 56 normal volunteers. Compared with that in nomal volunteers, most of the electroneugraphic indicies of patients were significant different. Neurophysiological abnormalities were present in 97,7%. Peroneal, tibial, median sensory, sural conduction velocities and ulnar motor action potential amplitude were the most common abnormal parameters in sensory and motor nerve conduction studies. We found axonal and/or demyelinating polyneuropathy which is a distal, symetric, mixed motor and sensory neuropathic condition. We also found a correlation between age, Hb, serum albumin, serum β2-microglobulin, ure Kt/V and electroneurographic indicies. * Key words: Chronic renal failure; Maintenance hemodialysis; Electroneurography. * Bệnh viện Bạch Mai ** Bệnh viện 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thu Hải (thuhaimma@yahoo.com) Ngày nhận bài: 26/4/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 2/9/2013 Ngày bài báo được đăng: 19/9/2013 82
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 ĐẶT VẤN ĐỀ tuổi và giới tƣơng đƣơng với nhóm nghiên cứu. Bệnh TKNV là một trong các biến chứng rất thƣờng gặp trong STM TNT chu kỳ. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Bệnh đƣợc chẩn đoán chủ yếu dựa vào - Nghiên cứu mô tả cắt ngang, so sánh thăm khám lâm sàng và thăm dò điện sinh với nhóm chứng. lý hệ TKNV. Phƣơng pháp thăm dò điện - Các xét nghiệm: Hb, albumin máu, β2- sinh lý là một phƣơng pháp chẩn đoán microglobulin máu, ure máu trƣớc lọc và không xâm nhập, có độ nhạy chẩn đoán sau lọc (để tính hiệu quả lọc Kt/V). cao. Các biến đổi trong phƣơng pháp này - Công thức tính Kt/V: công thức cho phép chẩn đoán sớm bệnh TKNV, có Daugirdas (1996): Kt/V= - ln (R- 0,008 t) + thể phát hiện bệnh từ giai đoạn tiền lâm (4- 3,5R) x UF/W. Trong đó, R: ure sau sàng. Rất nhiều nghiên cứu trên thế giới đã lọc/ure trƣớc lọc; t: thời gian lọc (giờ); UF: khẳng định vai trò của phƣơng pháp điện siêu lọc (kg); W: cân nặng BN (kg). sinh lý trong chẩn đoán tổn thƣơng TK trên BN STM TNT chu kỳ. Tại Việt Nam, cũng có - 131 BN TNT chu kỳ và 56 ngƣời nhóm một số nghiên cứu đánh giá biến đổi các chỉ chứng đƣợc thăm dò điện sinh lý dây TK số điện sinh lý trên BN STM. Do đó, chúng mác, chày, hiển ngoài, trụ, giữa, bao gồm tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: đo tốc độ dẫn truyền vận động và cảm giác, ghi biên độ điện thế hoạt động, thời gian - Khảo sát một số chỉ số điện sinh lý của tiềm tàng ngọn chi, thời gian tiềm tàng sóng dây TKNV ở BN STM TNT chu kỳ. F và phản xạ H. - Tìm hiểu mối liên quan giữa một số chỉ - Chẩn đoán thiếu máu, đánh giá hiệu số điện sinh lý với đặc điểm BN STM TNT quả lọc dựa vào Hội Thận học Quốc tế. chu kỳ. - Đánh giá biến đổi các chỉ số sinh hóa ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP dựa vào kết quả tham chiếu của labo NGHIÊN CỨU nghiên cứu. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - Đánh giá biến đổi các chỉ số trên điện sinh lý dựa vào nhóm chứng. * Nhóm nghiên cứu: - Chẩn đoán các loại tổn thƣơng TKNV - 131 BN STM TNT chu kỳ, tuổi ≥ 18, theo Laaksonen (2002): tổn thƣơng myelin nguyên nhân suy thận gồm viêm cầu thận đơn thuần khi chỉ có giảm tốc độ dẫn truyền mạn và viêm thận bể thận mạn, có thời gian TK và/hoặc kéo dài thời gian tiềm tàng lọc máu ≥ 3 tháng, sử dụng quả lọc có hệ ngọn chi; tổn thƣơng sợi trục đơn thuần khi số siêu lọc thấp, tái sử dụng quả lọc 6 lần, chỉ có giảm biên độ đáp ứng đơn độc trên đồng ý tham gia nghiên cứu. thăm dò điện sinh lý; tổn thƣơng hỗn hợp - Loại trừ BN STM do đái tháo đƣờng, sợi trục-myelin đƣợc chẩn đoán khi có phối bệnh hệ thống. Những BN có bệnh lý TK hợp cả hai biến đổi trên. trƣớc khi lọc máu, BN nghi ngờ mắc bệnh - Đánh giá mối liên quan giữa một số ngoại khoa, BN sốt, BN không đồng ý tham đặc điểm của BN lọc máu chu kỳ với các gia nghiên cứu. chỉ số điện sinh lý của dây TK nghiên cứu. * Nhóm chứng: 56 ngƣời khỏe mạnh có 82
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 Những chỉ số có mối liên quan có ý nghĩa cứu là 42,6 ± 12,3, tƣơng tự với nghiên cứu thống kê đƣợc trình bày ở bảng kết quả, đối của Nguyễn Trọng Hƣng (44,8 ± 6,9) [1]. với những chỉ số không trình bày, chúng tôi Đa số BN ở lứa tuổi lao động, số BN tuổi từ không tìm thấy mối tƣơng quan có ý nghĩa. 31 - 50 chiếm 47,3%. Phân bố nhóm tuổi, * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS tuổi trung bình, tỷ lệ nam/nữ ở nhóm nghiên 16.0. cứu và nhóm chứng không khác biệt, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ p > 0,05. BÀN LUẬN Bảng 2: Đặc điểm một số chỉ số xét nghiệm của BN nghiên cứu (n = 131). 1. Đặc điểm chung và một số chỉ số điện sinh lý cña đối tƣợng nghiên cứu. ĐẶC ĐIỂM SỐ BN TỶ LỆ % Bảng 1: Phân bố các đối tƣợng nghiên cứu theo tuổi và giới. Thiếu máu Có Hb < 105 g/l 74 56,5 Không Hb ≥ 57 43,5 NHÓM TNT NHÓM p 105 g/l ĐẶC ĐIỂM ĐỐI CHU KỲ CHỨNG (n = 131) (n = 56) TƢỢNG NGHIÊN Albumin ≥ 38 g/l 97 74,1 CỨU n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % < 38 g/l 34 25,9 Tuổi ≤ 30 28 21,4 9 16,1 > 0,05 Kt/V ≥ 1,2 100 76,3 31 - 50 62 47,3 26 46,4 > 0,05 < 1,2 31 23,7 β -microglobulin Tăng > 2,7 131 100,0 51 - 65 41 31,3 21 37,5 > 0,05 2 máu (mg/l) Tổng 131 100 56 100 Tỷ lệ BN thiếu máu khá cao, 74 BN Trung 42,6 ± 12,3 45,9 ± 11,3 > 0,05 (56,5%) không đạt mức Hb 105 g/l. Albumin bình máu là chỉ số quan trọng, có liên quan đến Giới Nữ 73 55,7 32 57,1 > 0,05 tình trạng bệnh tật và tử vong của BN lọc máu chu kỳ. Trong nghiên cứu này, albumin Nam 58 44,3 24 42,9 > 0,05 máu trung bình 40,2 ± 3,7 g/l, trong đó, 34 BN (26%) có albumin máu < 38 g/l. Theo Tổng 131 100 56 100 giả thuyết về phân tử trung bình, sự tích lũy Chúng tôi nghiên cứu cắt ngang 131 BN các chất có trọng lƣợng phân tử trung bình STM giai đoạn cuối TNT chu kỳ, trong đó, và lớn (đại diện là β2-microglobulin) ở BN 58 nam (44,3%) và 73 nữ (55,7%), nhóm STM có thể là một trong những nguyên chứng gồm 56 ngƣời khỏe mạnh có giới và nhân dẫn đến tổn thƣơng TKNV. Giá trị tuổi trung bình tƣơng đƣơng với nhóm BN trung bình β2-microglobulin máu (59,8 ± nghiên cứu. Tuổi trung bình của BN nghiên 18,7 mg/l) trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn của Malberti (34,5 ± 14,9 mg/l) [5]. 83
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 Bảng 3: So sánh chỉ số điện sinh lý dây TK của 2 nhóm nghiên cứu. CHỈ TRÁI PHẢI DÂY TK SỐ Bệnh Chứng Bệnh Chứng pT-P pB-C (n = 131) (n = 56) (n = 131) (n = 56) Mác V 44,7 ± 6,0 49,6 ± 5,0 45,0 ± 5,8 50,3 ± 3,5 > 0,05 < 0,01 A 3,6 ± 2,1 4,1 ± 1,8 3,4 ± 1,7 3,8 ± 1,3 > 0,05 > 0,05 t 3,9 ± 1,2 3,5 ± 0,5 3,7 ± 0,7 3,6 ± 0,8 > 0,05 < 0,01 tF 37,6 ± 12,2 26,1 ± 4,8 37,1 ± 10,9 26,6 ± 4,9 > 0,05 < 0,01 Chày V 42,7 ± 4,6 47,7 ± 4,7 43,0 ± 4,3 48,8 ± 5,4 > 0,05 < 0,01 A 5,2 ± 2,9 7,0 ± 3,6 5,6 ± 3,0 7,1 ± 3,5 > 0,05 < 0,01 t 4,9 ± 0,9 4,8 ± 1,2 4,7 ± 1,2 4,7 ± 1,1 > 0,05 > 0,05 tF 39,1 ± 11,5 26,9 ± 3,7 38,3 ± 10,7 27,5 ± 3,9 > 0,05 < 0,01 tH 30,4 ± 2,7 28,8 ± 1,8 30,3 ± 2,6 29,1 ± 1,8 > 0,05 < 0,01 Trụ vận V 56,9 ± 5,0 60,2 ± 6,3 56,6 ± 5,3 59,9 ± 5,7 > 0,05 < 0,05 động A 6,5 ± 2,0 7,0 ± 1,8 6,5 ± 1,7 7,0 ± 1,4 > 0,05 > 0,05 t 2,6 ± 0,4 2,5 ± 0,3 2,5 ± 0,4 2,4 ± 0,4 > 0,05 > 0,05 tF 26,7 ± 3,7 22,8 ± 3,7 27,0 ± 3,5 23,6 ± 3,9 > 0,05 < 0,01 Giữa vận V 55,1 ± 5,1 60,7 ± 6,5 54,7 ± 4,9 59,0 ± 5,1 > 0,05 < 0,01 động A 6,9 ± 2,5 7,0 ± 2,8 7,5 ± 2,3 7,7 ± 2,4 > 0,05 > 0,05 t 3,3 ± 0,4 3,2 ± 0,4 3,4 ± 0,6 3,1 ± 0,4 > 0,05 < 0,05 tF 26,5 ± 3,0 23,4 ± 3,4 26,6 ± 3,0 23,7 ± 3,6 > 0,05 < 0,01 Hiển V 49,7 ± 15,0 52,5 ± 6,4 51,0 ± 15,7 53,0 ± 7,4 > 0,05 > 0,05 ngoài A 27,9 ± 16,0 39,1 ± 7,4 28,5 ± 17,0 39,2 ± 7,3 > 0,05 < 0,01 t 3,2 ± 1,3 2,4 ± 0,4 3,1 ± 1,3 2,4 ± 0,4 > 0,05 < 0,01 Trụ cảm V 58,3 ± 6,7 61,5 ± 10,5 58,1 ± 7,1 62,7 ± 6,4 > 0,05 >0,05 giác A 31,8 ± 18,9 40,3 ± 17,0 28,5 ± 15,9 37,2 ± 16,7 > 0,05 < 0,05 t 2,2 ± 0,3 2,1 ± 0,2 2,3 ± 0,3 2,1 ± 0,2 > 0,05 < 0,01 Giữa V 56,4 ± 7,1 62,2 ± 6,1 55,4 ± 7,2 62,2 ± 6,5 > 0,05 < 0,01 cảm giác A 29,7 ± 16,7 39,5 ± 15,1 27,5 ± 12,8 36,9 ± 15,3 > 0,05 < 0,01 t 2,5 ± 0,3 2,3 ± 0,2 2,6 ± 0,4 2,3 ± 0,2 > 0,05 < 0,001 (Ghi chú: V: tốc độ dẫn truyền (m/s); A: biên độ đáp ứng (mV đối với dây TK vận động, μV đối với dây TK cảm giác); t: thời gian tiềm tàng ngọn chi (ms); tF: thời gian tiềm tàng sóng F (ms); tH: thời gian tiềm tàng phản xạ H (ms); pT-P: giá trị p so sánh cặp hai bên trái- phải của hai nhóm nghiên cứu; pB-C: giá trị p so sánh cặp giữa hai nhóm BN TNT chu kỳ và nhóm chứng; ĐSL: điện sinh lý). 85
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 Các chỉ số điện sinh lý (19/26 chỉ số) 86/131 BN, nhóm chứng ghi đƣợc ở 52/56 của nhóm BN STM lọc máu chu kỳ khác ngƣời). Không có sự khác biệt có ý nghĩa biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm thống kê giữa hai bên trái, phải của các chỉ chứng: tốc độ dẫn truyền chậm hơn, biên số điện sinh lý ở cả hai nhóm nghiên cứu, độ đáp ứng thấp hơn, thời gian tiềm tàng nhƣng phần lớn các chỉ số điện sinh lý ngọn chi, thời gian tiềm tàng sóng F và (19/26 chỉ số) của nhóm BN STM giai đoạn phản xạ H kéo dài hơn, p < 0,05. cuối lọc máu chu kỳ khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Điều này nói Chúng tôi ghi đƣợc đại đa số các chỉ số lên tổn thƣơng TKNV thƣờng gặp ở BN điện sinh lý của dây TK, trừ dây TK hiển TNT chu kỳ, các chỉ số điện sinh lý của dây ngoài (nhóm BN TNT chu kỳ ghi đƣợc ở TKNV biến đổi có tính chất đối xứng. Bảng 4: Tỷ lệ biến đổi các chỉ số điện sinh lý của dây TK trong nghiên cứu (n = 131). CHỈ SỐ ĐIỆN MÁC CHÀY TRỤ GIỮA HIỂN TRỤ GIỮA SINH LÝ (số BN, %) VẬN ĐỘNG VẬN ĐỘNG NGOÀI CẢM GIÁC CẢM GIÁC Giảm tốc độ 86/131 86/131 15/131 6/131 29/82 35/131 55/131 dẫn truyền 65,6% 65,6% 11,5% 4,6% 35,4% 26,7% 42% Giảm biên độ 22/131 6/131 57/131 5/131 3/82 32/131 19/131 16,8% 4,6% 43,5% 3,8% 3,7% 24,4% 14,5% Kéo dài thời 2/131 8/131 3/131 6/131 12/82 1/131 6/131 gian tiềm 1,5% 6,1% 2,3% 4,6% 14,6% 0,8% 4,6% ngọn chi Kéo dài thời 3/131 3/131 12/131 6/131 gian tiềm 2,3% 2,3% 9,2 % 4,6% sóng F Kéo dài thời 30/131 gian tiềm 22,9% phản xạ H (Vì chỉ số điện sinh lý của dây TKNV giữa hai bên trái, phải khác nhau không có ý nghĩa nên các chỉ số điện sinh lý từ bảng 4 trở đi được lấy từ giá trị trung bình giữa hai bên trái, phải của dây TK tương ứng). Bất thƣờng các chỉ số điện sinh lý gặp máu chu kỳ. Bazzi (1991) nghiên cứu 135 với tỷ lệ cao là giảm tốc độ dẫn truyền dây BN TNT chu kỳ thấy các chỉ số điện sinh lý TK mác, dây chày, dây hiển ngoài, dây giữa có độ nhạy chẩn đoán cao nhất là tốc độ cảm giác, giảm biên độ đáp ứng dây trụ vận dẫn truyền và biên độ đáp ứng dây hiển động. 128/131 BN (97,7%) có biến đổi chỉ ngoài, tốc độ dẫn truyền và thời gian tiềm số điện sinh lý. Kết quả này tƣơng tự tàng ngọn chi dây mác, biên độ đáp ứng nghiên cứu của Tilki (100%) [6] và Nguyễn dây trụ cảm giác [2]. Van den Neuker Trọng Hƣng (100%) [1]. Một số nghiên cứu (1998) thấy giảm tốc độ dẫn truyền dây mác của các tác giả nƣớc ngoài đánh giá chỉ số và dây hiển ngoài chiếm tỷ lệ cao nhất [7]. điện sinh lý có tỷ lệ biến đổi cao ở BN lọc Theo Laaksonen (2002), các chỉ số điện 85
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 sinh lý dây TK chày, bao gồm cả thời gian qua nghiên cứu dẫn truyền TK rất cao và tiềm tàng sóng F và biên độ đáp ứng dây tổn thƣơng hỗn hợp sợi trục-myelin chiếm hiển ngoài có độ nhạy chẩn đoán cao nhất tỷ lệ lớn nhất (65,6%). Nhìn chung, tổn [3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, các chỉ thƣơng TKNV ở BN lọc máu chu kỳ là tổn số điện sinh lý có tỷ lệ biến đổi nhiều nhất là thƣơng hỗn hợp sợi trục-myelin, tổn tốc độ dẫn truyền dây mác (65,6%), tốc độ thƣơng cả TK cảm giác và vận động, ngọn dẫn truyền dây chày (65,6%), biên độ đáp chi nhiều hơn gốc chi, chi dƣới chiếm ƣu ứng dây trụ vận động (43,5%), tốc độ dẫn thế hơn chi trên. Nhận xét này của chúng truyền dây giữa cảm giác (42%) và tốc độ tôi cũng phù hợp với kết quả của các tác dẫn truyền dây hiển ngoài (35,4%). Đối với giả khác. các dây TK vận động, tốc độ dẫn truyền của 2. Liên quan giữa một số chỉ số điện dây TK chi dƣới giảm nhiều hơn so với chi sinh lý với một số đặc điểm BN STM TNT trên, giảm biên độ đáp ứng gặp tỷ lệ cao chu kỳ. nhất là ở dây trụ vận động (43,5%), sau đó Bảng 5: Liên quan giữa một số chỉ số là dây mác (16,8%). Kéo dài thời gian tiềm điện sinh lý với tuổi ở nhóm BN TNT chu tàng ngọn chi và thời gian tiềm tàng sóng F kỳ. trong nghiên cứu của chúng tôi gặp với tỷ lệ tƣơng đối thấp, đáng lƣu ý nhất là kéo dài DÂY CHỈ NHÓM 1 NHÓM 2 NHÓM 3 TK SỐ (≤ 30 tuổi) (31 - 50 (51 - 65 p thời gian tiềm tàng ngọn chi dây thần kinh ĐSL tuổi) tuổi) chày (6,1%) và kéo dài thời gian tiềm tàng Chày V 44,3 ± 42,6 ± 41,6 ± p1-3 < 0,05 sóng F dây trụ vận động (9,2%). Tỷ lệ kéo 5,1 2,7 5,4 dài thời gian tiềm tàng phản xạ H trong A 5,9 ± 5,9 ± 3,7 ± p1-3 < 0,01 3,0 3,0 2,2 nghiên cứu này là 22,9%. Đối với dây TK p2-3 < 0,01 cảm giác, tổn thƣơng dây TK cảm giác chi Mác t 3,6 ± 3,7 ± 4,3 ± p1-3 < 0,05 0,7 0,7 1,8 trên nổi trội hơn. Song thực chất không thể p2-3 < 0,05 đƣa ra kết luận chắc chắn vì có tới 49/131 Trụ V 59,9 ± 58,7 ± 56,7 ± p1-3 < 0,05 BN không ghi đƣợc dẫn truyền TK dây hiển cảm 6,9 7,0 6,7 giác ngoài. Giảm tốc độ dẫn truyền cảm giác A 39,2 ± 33,2 ± 24,7 ± p1-3 < 0,01 26,7 16,8 12,3 chiếm tỷ lệ cao (dây giữa cảm giác 42%, p2-3 < 0,05 dây hiển ngoài 35,4%, dây trụ cảm giác Trụ t 2,5 ± 2,6 ± 2,7 ± p1-3 < 0,01 26,7%), tiếp đến là giảm biên độ đáp ứng vận 0,5 0,4 0,3 động (dây trụ cảm giác 24,4%, giữa cảm giác Giữa V 58,4 ± 57,6 ± 53,3 ± p1-3 < 0,01 14,5%), kéo dài thời gian tiềm tàng cảm cảm 7,6 6,7 6,4 p2-3 < 0,01 giác dây hiển ngoài chiếm tỷ lệ cao nhất giác A 33,4 ± 31,7 ± 24,2 ± p1-3 < 0,05 trong 7 dây TK nghiên cứu (14,6%). 18,5 18,1 11,3 p2-3 < 0,05 * Tỷ lệ các loại tổn thương TKNV qua t 2,4 ± 2,4 ± 2,7 ± p1-3 < 0,01 nghiên cứu dẫn truyền TK: 0,3 0,3 0,4 p2-3 < 0,01 Tổn thƣơng myelin đơn thuần chiếm ƣu Giữa V 55,9 ± 55,9 ± 53,3 ± p1-3 < 0,05 vận 5,2 5,0 4,7 thế: 33 BN (25,2%): tổn thƣơng sợi trục p2-3 < 0,01 đơn thuần: 9 BN (6,9%); tổn thƣơng hỗn động t 3,2 ± 3,2 ± 3,5 ± p1-3 < 0,01 0,4 0,4 0,4 hợp sợi trục-myelin: 86 BN (65,6%); tổng số p2-3 < 0,01 BN có tổn thƣơng TKNV: 128 BN (97,7%). - Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Tỷ lệ BN có tổn thƣơng TKNV phát hiện giữa tốc độ dẫn truyền dây thần kinh chày, 86
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 trụ cảm giác của nhóm bệnh nhân ≤ 30 tuổi dây hiển ngoài cao hơn BN có thiếu máu so với nhóm BN 51 - 65 tuổi. (p < 0,05; p < 0,01). - Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Bảng 7: Mối liên quan giữa một số chỉ số giữa tốc độ dẫn truyền dây TK giữa vận điện sinh lý với albumin máu ở nhóm BN động và cảm giác của nhóm BN ≤ 50 tuổi lọc máu chu kỳ. so với nhóm 51 - 65 tuổi. NHÓM NHÓM - Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê CHỈ SỐ ĐSL ALBUMIN ALBUMIN p giữa biên độ đáp ứng dây chày, trụ cảm ≥ 38 g/l < 38 g/l (n = 97) (n= 34) giác, giữa cảm giác của nhóm BN ≤ 30 tuổi và nhóm 31 - 50 tuổi với nhóm 51 - 65 tuổi. A mác 3,9 ± 2,1 3,0 ± 1,7 < 0,05 - Thời gian tiềm tàng ngọn chi dây TK A trụ cảm giác 33,9 ± 19,9 26,0 ± 14,2 < 0,05 mác, trụ vận động, giữa vận động, giữa A giữa cảm giác 31,7 ± 17,3 24,0 ± 13,4 < 0,05 cảm giác của nhóm BN 51 - 65 tuổi kéo dài A trụ vận động 6,8 ± 2,0 5,9 ± 2,0 < 0,05 hơn có ý nghĩa thống kê so với BN hai nhóm tuổi còn lại. BN có albumin máu bình thƣờng có biên Nhóm BN 51 - 65 tuổi có tốc độ dẫn độ đáp ứng dây mác, trụ vận động, trụ và giữa cảm giác cao hơn có ý nghĩa thống kê truyền dây TK chày, dây trụ cảm giác, dây so với BN giảm albumin máu (p < 0,05). giữa cảm giác và giữa vận động chậm hơn, biên độ đáp ứng dây TK chày, dây trụ cảm Bảng 8: Mối liên quan giữa một số chỉ số điện sinh lý với chỉ số Kt/V của nhóm BN giác, giữa cảm giác thấp hơn, thời gian tiềm STM TNT chu kỳ. tàng ngọn chi dây TK mác, trụ vận động, giữa vận động và cảm giác kéo dài hơn so DÂY CHỈ NHÓM Kt/V NHÓM Kt/V p với hai nhóm BN tuổi ≤ 30 tuổi và từ 31 - 50 TK SỐ ≥ 1,2 < 1,2 ĐSL (n = 102) (n = 28) tuổi. Mác t 3,7 ± 0,8 4,5 ± 2,1 < 0,05 Bảng 6: Mối liên quan giữa một số chỉ số Chày V 43,3 ± 4,1 40,5 ± 5,6 < 0,05 điện sinh lý với tình trạng thiếu máu ở nhóm t 4,9 ± 0,9 5,3 ± 0,9 < 0,05 BN lọc máu chu kỳ. ơ Trụ vận động V 57,8 ± 5,0 54,3 ± 3,7 < 0,05 NHÓM KHÔNG NHÓM CÓ p Trụ cảm giác V 59,0 ± 6,7 55,7 ± 6,0 < 0,05 CHỈ SỐ ĐSL THIẾU MÁU THIẾU MÁU (n = 57) (n = 74) t 2,2 ± 0,3 2,4 ± 0,2 < 0,05 A mác 4,2 ± 2,2 3,2 ± 1,9 < 0,05 Giữa V 55,6 ± 4,9 53,3 ± 5,4 < 0,05 A trụ vận động 7,1 ± 1,9 6,1 ± 2,0 < 0,01 vận động t 3,2 ± 0,4 3,4 ± 0,4 < 0,01 A giữa vận động 7,8 ± 2,8 6,3 ± 1,9 < 0,01 Giữa V 58,0 ± 6,8 51,1 ± 5,3 < 0,01 A hiển ngoài 23,5 ± 12,9 30,6 ± 17,2 < 0,05 cảm giác t 2,4 ± 0,3 2,8 ± 0,3 < 0,01 Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã A 31,7 ± 17,4 22,6 ± 11,8 < 0,01 đánh giá một số yếu tố có thể ảnh hƣởng Nhóm BN lọc máu với hiệu quả lọc cao đến các chỉ số điện sinh lý của các dây hơn (Kt/V ≥ 1,2) có tốc độ dẫn truyền dây TKNV. Chỉ số điện sinh lý có liên quan đến TKNV nhanh hơn và thời gian tiềm tàng tuổi BN TNT chu kỳ. BN không thiếu máu ngọn chi ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so có biên độ đáp ứng dây TK vận động (dây với nhóm Kt/V < 1,2. Có sự khác biệt có ý mác, dây trụ vận động, giữa vận động) và 87
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 nghĩa thông kê về 11 chỉ số điện sinh lý đáp ứng dây mác, dây hiển ngoài, dây trụ giữa 2 nhóm BN kể trên. Các chỉ số này và giữa vận động và cảm giác cao hơn BN chủ yếu là tốc độ dẫn truyền và thời gian có thiếu máu (Hb < 105 g/l) và albumin máu tiềm tàng ngọn chi. Leone cũng thấy tốc độ < 38 g/l (p < 0,05; p < 0,01). dẫn truyền các dây thần kinh vận động giảm ở những BN có hiệu quả lọc thấp [4]. KẾT LUẬN Bảng 9: Tƣơng quan giữa một số chỉ số Khảo sát một số chỉ số điện sinh lý ở 131 BN STM TNT chu kỳ so sánh với 56 điện sinh lý với nồng độ β2-microglobulin máu của nhóm BN TNT chu kỳ. ngƣời khỏe mạnh, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau: CHỈ SỐ ĐSL r p PHƢƠNG TRÌNH TƢƠNG QUAN + Tổn thƣơng TKNV ở BN STM giai đoạn cuối TNT chu kỳ phát hiện và chẩn Mác V -0,44 < 0,01 y = -0,14 x + 53,03 đoán nhờ thăm dò điện sinh lý có tỷ lệ cao (97,7%). Tổn thƣơng có tính chất đối xứng, Mác A -0,33 < 0,01 y = -0,036x + 5,807 hỗn hợp sợi trục-myelin, tổn thƣơng cả TK Chày V -0,37 < 0,01 y = -0,091x + 48,11 cảm giác và vận động, ngọn chi nhiều hơn gốc chi, chi dƣới chiếm ƣu thế hơn chi trên. Giữa cảm -0,32 < 0,01 y = -0,123 x + 63,79 giác V Bất thƣờng các chỉ số điện sinh lý gặp nhiều nhất là giảm tốc độ dẫn truyền dây Chỉ số Kt/V chủ yếu có mối liên quan mác (65,6%), giảm tốc độ dẫn truyền dây đến tốc độ dẫn truyền và thời gian tiềm tàng chày (65,6%), giảm biên độ đáp ứng dây trụ ngọn chi của dây TKNV. Để tìm hiểu ảnh vận động (43,5%), giảm tốc độ dẫn truyền hƣởng của hiệu quả lọc đến tổn thƣơng dây giữa cảm giác (42%), giảm tốc dộ dẫn TKNV, chúng tôi chia BN thành 2 nhóm: truyền dây hiển ngoài (35,4%). một nhóm có Kt/V ≥ 1,2; nhóm kia có Kt/V + Những biến đổi điện sinh lý có mối liên < 1,2. Có mối tƣơng quan tỷ lệ nghịch giữa quan với tuổi, nồng độ β2-microglobulin nồng độ β2-microglobulin máu với biên độ máu, Hb, nồng độ albumin máu và đặc biệt đáp ứng dây TK mác, tốc độ dẫn truyền dây là chỉ số Kt/V của BN STM lọc máu chu kỳ. TK mác, chày và giữa cảm giác. Malberti cũng thấy có mối tƣơng quan tỷ lệ nghịch TÀI LIỆU THAM KHẢO giữa tuổi và tốc độ dẫn truyền dây trụ vận động (r = -0,47; p < 0,05), còn nồng độ β2- 1. Nguyễn Trọng Hưng. Nghiên cứu biểu microglobulin máu có tƣơng quan tỷ lệ hiện TK ngoại vi ở ngƣời trƣởng thành suy thận nghịch với tốc độ dẫn truyền dây giữa cảm mạn giai đoạn cuối. Luận án Tiến sü Y học. giác và dây hiển ngoài (r = -0,37; r = -0,34; 2008, tr.19-27, tr.40-41. 2. Bazzi C, Pagani C, Sorgato G et al. p < 0,05) [5]. Mức Hb và nồng độ albumin Uremic polyneuropathy: a clinical and máu có mối liên hệ chủ yếu với biên độ đáp electrophysiological study in 135 short and long- ứng của các dây TK vận động và cảm giác. term hemodialyzed patients. Clinical Nephrology. Cụ thể, những BN không thiếu máu (Hb ≥ 1991, 35, pp.176-181. 105 g/l) và albumin máu ≥ 38 g/l có biên độ 3. Laaksonen S, Metsarinne K et al. 88
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 Neurophysiologic parameters and symptoms in 6. Tilki HE, Akpolat T, Coskun M. Clinical and chronic renal failure. Muscle Nerve. 2002, 25 (6), electrophysiologic findings in dialysis patients. pp.884-890. Journal of Electromyography and Kinesiology. 4. Leone M, Bottacchi E, Alloatti S et al. 2009, 19, pp.500-508. Follow-up of nerve conduction in chronic uremic 7. Van den Neucker K, Vanderstraeten G, patients during hemodialysis. Italian Journal of Vanholder R. Peripheral motor and sensory Neurological Sciences. 1992, 13 (4), pp.317- nerve conduction studies in haemodialysis patients. 321. A study of 54 patients. Electromyograph Clinic 5. Malberti F, Surian M, Farina M, Vitelli E, Neurophysiol. 1998, 38, pp.467-474. Mandolfo S, Guri L, De Petri GC, Castellani A. Effect of hemodialysis and hemodiafiltration on uremic neuropathy. Blood Purif. 1991, 9, pp.285- 295. 89
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 90