Khảo sát mối liên quan giữa mật độ xương với một số đặc điểm ở bệnh nhân nữ đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện Quân Y 103

Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, so sánh với nhóm chứng trên 140 bệnh nhân (BN) điều trị tại Bệnh viện Quân y 103, chia làm 2 nhóm: Nhóm bệnh: 110 BN đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 và nhóm chứng: 30 BN không bị ĐTĐ. Kết quả: - Đặc điểm về mật độ xương (MĐX): MĐX vùng cổ xương đùi (CXĐ) (0,611 ± 0,060 g/cm2) thấp hơn so với nhóm chứng (0,722 ± 0,184 g/cm2) (p < 0,01).

- Mối liên quan giữa MĐX với một số đặc điểm ở BN nữ ĐTĐ týp 2:

+ MĐX giảm ở nhóm đã mãn kinh so với nhóm chưa mãn kinh (p < 0,01).

+ Tại CXĐ, nhóm có mức kiểm soát HbA1c kém, MĐX thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm kiểm soát HbA1c tốt/chấp nhận được (p < 0,01).

+ Chưa thấy mối liên quan giữa MĐX với thời gian phát hiện ĐTĐ, nồng độ glucose huyết lúc đói, HOMA-IR và BMI

pdf 9 trang Bích Huyền 02/04/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát mối liên quan giữa mật độ xương với một số đặc điểm ở bệnh nhân nữ đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện Quân Y 103", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_moi_lien_quan_giua_mat_do_xuong_voi_mot_so_dac_diem.pdf

Nội dung text: Khảo sát mối liên quan giữa mật độ xương với một số đặc điểm ở bệnh nhân nữ đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện Quân Y 103

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA MẬT ĐỘ XƢƠNG VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM Ở BỆNH NHÂN NỮ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Ngô Thị Thu Trang*; Nguyễn Thị Phi Nga*; Lê Đình Tuân** TÓM TẮT Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, so sánh với nhóm chứng trên 140 bệnh nhân (BN) điều trị tại Bệnh viện Quân y 103, chia làm 2 nhóm: nhóm bệnh: 110 BN đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 và nhóm chứng: 30 BN không bị ĐTĐ. Kết quả: - Đặc điểm về mật độ xương (MĐX): MĐX vùng cổ xương đùi (CXĐ) (0,611 ± 0,060 g/cm2) thấp hơn so với nhóm chứng (0,722 ± 0,184 g/cm2) (p < 0,01). - Mối liên quan giữa MĐX với một số đặc điểm ở BN nữ ĐTĐ týp 2: + MĐX giảm ở nhóm đã mãn kinh so với nhóm chưa mãn kinh (p < 0,01). + Tại CXĐ, nhóm có mức kiểm soát HbA1c kém, MĐX thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm kiểm soát HbA1c tốt/chấp nhận được (p < 0,01). + Chưa thấy mối liên quan giữa MĐX với thời gian phát hiện ĐTĐ, nồng độ glucose huyết lúc đói, HOMA-IR và BMI. * Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Mật độ xương; Cổ xương đùi; Cột sống thắt lưng. SURVEY OF THE RELATIONSHIP BETWEEN BONE MINERAL DENSITY AND SOME OTHER RELATIVE FACTORS IN WOMEN WITH TYPE 2 DIABETES MELLITUS IN 103 HOSPITAL SUMMARY Research was designed as a cross-sectional descriptive study and comparative control group. Studied on 140 people who were divided into 2 groups: 110 women with type 2 diabetes and 30 patients without diabetes were obtained treatment at 103 Hospital. The results were as followed: - Bone mineral density: bone mineral density of femora in women with type 2 diabetes (0.611 ± 0.060 g/cm2) was lower than control group (0.722 ± 0.184 g/cm2, p < 0.01). * Bệnh viện Quân y 103 ** Đại học Y Dược Thái Bình Người phản hồi (Corresponding): Lê Đình Tuân (letuan985@gmail.com) Ngày nhận bài: 09/06/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/07/2014 Ngày bài báo được đăng: 28/07/2014 - The relationship between bone mineral density and other relevant factors in women with type 2 diabetes: 110
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 + Bone mineral density of postmenopausal women with type 2 diabetes was lower than patients who have not been menopause (p < 0.01). + Bone mineral density of femora in patients with good and acceptable HbA1c control was higher than that in patients with poor HbA1c control (p < 0.01). + There was no statistically significant relationship between bone mineral density and duration of diabetes, fasting blood glucose, HOMA-IR and BMI. * Key words: Type 2 diabetes mellitus; Bone mineral density; Lumbar spine; Femora. ĐẶT VẤN ĐỀ - Đánh giá MĐX bằng phương pháp Đái tháo đường được đặc trưng bởi hấp thụ tia X năng lượng kép ở BN nữ tình trạng tăng glucose huyết mạn tính và ĐTĐ týp 2. rối loạn chuyển hóa các chất carbonhydrat, - Tìm hiểu mối liên quan giữa MĐX với protid, lipid. Tăng glucose huyết lâu ngày một số đặc điểm ở BN nữ ĐTĐ týp 2. sẽ dẫn đến tổn thương, suy giảm chức ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP năng của nhiều cơ quan bao gồm: tim, NGHIÊN CỨU mắt, thận, hệ thần kinh. Các biến chứng 1. Đối tƣợng nghiên cứu. ở bộ máy vận động tuy không gây nguy 140 người, chia làm hai nhóm: hiểm chết người ngay như những biến - Nhóm nghiên cứu: 110 BN nữ bị ĐTĐ chứng kể trên, nhưng lại gây đau đớn, týp 2, điều trị tại Khoa Khớp - Nội tiết, tàn phế và ảnh hưởng rất nhiều đến chất Bệnh viện Quân y 103. lượng cuộc sống. Một trong những biến - Nhóm chứng: 30 BN không bị ĐTĐ chứng đó là loãng xương thứ phát do có độ tuổi tương đương nhóm nghiên ĐTĐ. Loãng xương là một hội chứng với cứu. đặc điểm sức bền của xương bị suy giảm, - Thời gian nghiên cứu: từ 11 - 2010 dẫn đến gia tăng nguy cơ gãy xương [6]. đến 3 - 2013. Phụ nữ có nguy cơ loãng xương cao hơn - Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ: theo nam giới không chỉ bởi loãng xương ảnh WHO (1999) [10] khi có 1 trong 3 tiêu hưởng đến hơn 1/3 nữ giới ≥ 50 tuổi mà chuẩn sau: còn do sự giảm đột ngột hormon nữ ở độ + Glucose huyết đói (ít nhất 8 giờ sau tuổi 50. Trên thế giới và tại Việt Nam đã ăn) ≥ 7,0 mmol/l. có nhiều nghiên cứu về loãng xương ở + Glucose huyết ngẫu nhiên ≥ 11,1 BN ĐTĐ týp 2, tuy nhiên, loãng xương ở mmol/l. BN nữ ĐTĐ týp 2 còn nhiều vấn đề chưa + Glucose huyết 2 giờ sau nghiệm pháp rõ ràng. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề dung nạp glucose ≥ 11,1 mmol/l. tài này nhằm: 111
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 - Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ týp 2 dựa lớn) và cột sống thắt lưng (CSTL) (từ vào một số tiêu chuẩn của WHO (1985) L1 - L4) bằng phương pháp đo hấp thụ có vận dụng phù hợp với điều kiện Việt tia X năng lượng kép (Dual energy X-ray Nam [11]: absorptiometry DEXA). Tiến hành trên + Bệnh diễn biến từ từ, khởi phát sau máy HOLOGIC QDR 4500 tại Bệnh viện tuổi 30, BN thường béo. Quân y 103. + Ít có nhiễm toan ceton, biến chứng + MĐX (tính bằng gr) chất khoáng trên mạch máu sớm. diện xương vừa đo được (tính bằng cm2). + Insulin máu bình thường hoặc tăng, - Đánh giá mức độ kiểm soát HbA1c, peptid C bình thường glucose huyết, BMI dựa theo khuyến cáo + Giai đoạn đầu kiểm soát glucose của Hội Nội tiết - ĐTĐ Việt Nam năm huyết bằng chế độ ăn, luyện tập và 2009. thuốc viên. - Tính chỉ số đánh giá kháng insulin theo - Tiêu chuẩn loại trừ: HOMA-IR (Homeostatis Model Assessment - + BN đang dùng thuốc biphosphonate, Insulin Resistance) dựa vào công thức phụ nữ có thai. của Matthews DR (1985) bằng phương + BN có tiền sử chấn thương cột sống, pháp HOMA [5]: gãy CXĐ, ngã nhiều lần, dị dạng về xương HOMA-IR = [Insulin lúc đói (U/ml) x khớp, bất động kéo dài, giảm chức năng vận động nặng. glucose lúc đói (mmol/l)]/22,5 + BN mắc các bệnh mạn tính: suy thận + HOMA-IR < 2,5: không kháng mạn không do ĐTĐ, suy gan mạn, đa u insulin. tủy xương, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, + HOMA-IR ≥ 2,5: kháng insulin. hội chứng kém hấp thu. - Tiêu chuẩn chẩn đoán mãn kinh: + BN không hợp tác, các trường hợp mãn kinh tự nhiên được xác định khi không thu thập đủ số liệu nghiên cứu. không còn hành kinh nữa sau 12 tháng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. liên tiếp và không do một nguyên nhân - Tiến cứu, mô tả cắt ngang, so sánh đối sinh lý hay bệnh lý nào khác gây ra [8]. chứng giữa nhóm BN và nhóm chứng. Thời gian mãn kinh tính bằng năm - Tất cả BN ĐTĐ nghiên cứu được hỏi và và chia thành hai nhóm: < 15 năm và thăm khám lâm sàng tỉ mỉ, đăng ký theo ≥ 15 năm. mẫu nghiên cứu thống nhất. * Xử lý số liệu: theo thuật toán thống - Đo MĐX tại CXĐ (ở 4 vị trí CXĐ, tam kê y học bằng phần mềm SPSS 16.0. giác Ward, liên mấu chuyển, mấu chuyển 112
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm tuổi, nhân trắc, kinh nguyệt. Bảng 1: Đặc điểm về tuổi, BMI, tình trạng kinh nguyệt và thời gian mãn kinh. Nhãm ®t® Nhãm chøng chØ tiªu p (n = 110) (n = 30) 40 - 49, n (%) 11 (10,0) 4 (13,3) 50 - 59, n (%) 34 (30,9) 5 (16,7) Tuổi (năm) > 0,05 60 - 69, n (%) 37 (33,6) 11 (36,7) ≥ 70, n (%) 28 (25,5) 10 (33,3) BMI ≤ 23 n (%) 40 (36,4) 10 (33,3) > 23 n (%) 70 (63,6) 20 (66,7) > 0,05 Tình trạng kinh nguyệt Chưa mãn kinh, n (%) 14 (12,7) 5 (16,7) > 0,05 Đã mãn kinh, n (%) 96 (87,3) 25 (83,3) Thời gian mãn kinh (năm) < 15 40 (41,7) 9 (36,0) > 0,05 ≥ 15 56 (58,3) 16 (64,0) Không có sự khác biệt về độ tuổi, BMI và tình trạng kinh nguyệt giữa nhóm ĐTĐ và nhóm chứng (p > 0,05). Bảng 2: Chỉ số HOMA-IR, HbA1c, thời gian phát hiện ĐTĐ và glucose huyết. chØ tiªu Sè l•îng (n =110) Tû lÖ (%) < 5 58 52,7 Thời gian phát hiện ĐTĐ (năm) ≥ 5 52 47,3 Tốt/chấp nhận 22 20,0 Glucose huyết lúc đói (mmol/l) Kém 88 80,0 Tốt/chấp nhận 33 30,0 HbA1c (%) Kém 77 70,0 < 2,5 19 17,3 HOMA-IR ≥ 2,5 91 82,7 BN kháng insulin chiếm tỷ lệ cao (82,7%). BN có thời gian phát hiện ĐTĐ < 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (52,7%). 2. Mật độ xƣơng. Bảng 3: Đặc điểm MĐX tại CXĐ và CSTL. vÞ trÝ Nhãm ®t® (n = 110) Nhãm chøng (n = 30) p CXĐ 0,572 ± 0,083 0,611 ± 0,061 < 0,01 Mấu chuyển lớn 0,611 ± 0,061 0,636 ± 0,123 > 0,05 Liên mấu chuyển 0,558 ± 0,115 0,572 ± 0,096 < 0,05 113
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Tam giác Ward 0,807 ± 0,190 0,896 ± 0,186 < 0,05 Toàn bộ CXĐ 0,611 ± 0,061 0,829 ± 0,121 < 0,05 L1 0,703 ± 0,136 0,729 ± 0,153 > 0,05 L2 0,720 ± 0,155 0,741 ± 0,168 > 0,05 L3 0,760 ± 0,168 0,806 ± 0,164 > 0,05 L4 0,778 ± 0,024 0,820 ± 0,181 > 0,05 Toàn bộ CSTL 0,746 ± 0,157 0,772 ± 0,184 > 0,05 MĐX ở hầu hết các vị trí tại CXĐ (CXĐ, liên mấu chuyển, tam giác Ward và toàn bộ CXĐ) của nhóm ĐTĐ đều thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. MĐX tại tất cả các vị trí của CSLT ở nhóm ĐTĐ có xu hướng thấp hơn so với nhóm chứng, nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. 3. Liên quan giữa MĐX với một số đặc điểm của BN ĐTĐ týp 2. Bảng 4: Liên quan giữa MĐX với tuổi. chØ tiªu CXĐ CSTL 40 - 49 (n = 11) 0,642 ± 0,033 0,902 ± 0,102 50 - 59 (n = 34) 0,628 ± 0,068 0,824 ± 0,192 60 - 69 (n = 37) 0,608 ± 0,060 0,701 ± 0,093 ≥ 70 (n = 28) 0,583 ± 0,050 0,642 ± 0,067 p < 0,01 < 0,001 Tuổi càng cao, MĐX có xu hướng càng giảm. Bảng 5: Liên quan giữa MĐX với tình trạng kinh nguyệt. chØ tiªu CXĐ CSTL Đã mãn kinh (n = 96) 0,605 ± 0,065 0,713 ± 0,126 Tình trạng kinh nguyệt Chưa mãn kinh (n = 14) 0,656 ± 0,048 0,939 ± 0,155 p < 0,01 < 0,01 < 15 (n = 40) 0,620 ± 0,072 0,774 ± 0,169 Thời gian mãn kinh (năm) ≥ 15 (n = 56) 0,595 ± 0,051 0,676 ± 0,086 p < 0,05 < 0,001 Ở nhóm đã mãn kinh, MĐX tại CXĐ, CSTL thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chưa mãn kinh (p < 0,01). Tại CSTL, nhóm giảm E2 huyết thanh MĐX thấp hơn so với nhóm E2 huyết thanh bình thường (p < 0,01). 114
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Bảng 6: Liên quan giữa MĐX với thời gian phát hiện ĐTĐ, kiểm soát glucose huyết, kiểm soát HbA1c. chØ tiªu CXĐ CSTL < 5 năm (n = 58) 0,620 ± 0,056 0,766 ± 0,170 Thời gian phát hiện ĐTĐ (năm) ≥ 5 năm (n = 52) 0,597 ± 0,063 0,725 ± 0,140 p > 0,05 > 0,05 Đạt (n = 22) 0,624 ± 0,043 0,726 ± 0,153 Glucose huyết lúc đói Không đạt (n = 88) 0,608 ± 0,064 0,752 ± 0,159 p > 0,05 > 0,05 Tốt/chấp nhận (n = 33) 0,640 ± 0,059 0,769 ± 0,187 Tình trạng kiểm soát HbA1c Kém (n = 77) 0,599 ± 0,143 0,640 ± 0,059 p 0,05 Tại CXĐ, nhóm có mức kiểm soát HbA1c kém, MĐX thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm kiểm soát HbA1c tốt/chấp nhận được (p < 0,01). Bảng 7: Liên quan giữa MĐX với chỉ số HOMA-IR, LDL-C, BMI. chØ tiªu CXĐ CSTL > 2,5 (n = 91) 0,610 ± 0,058 0,755 ± 0,145 Chỉ số HOMA-IR < 2,5 (n = 19) 0,571 ± 0,087 0,704 ± 0,204 p > 0,05 > 0,05 > 23 (n = 70) 0,604 ± 0,066 0,757 ± 0,153 BMI ≤ 23 (n = 40) 0,624 ± 0,048 0,728 ± 0,165 p > 0,05 > 0,05 Tại CXĐ, CSTL, MĐX ở nhóm có tăng LDL-C thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không tăng LDL-C (p < 0,05). BÀN LUẬN cytokine viêm, nồng độ E2 thời kỳ mãn kinh 1. Đặc điểm MĐX. giảm... Tất cả những yếu tố này dẫn đến hậu Tăng glucose huyết kéo dài là yếu tố quan quả làm giảm MĐX, tăng tỷ lệ loãng xương và trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp nguy cơ gãy xương. Kết quả của chúng tôi đến hoạt động của tạo cốt bào và hình thành phù hợp với một số tác giả. Ngô Thị Mai Xuân khung xương, làm cho quá trình hình thành [4] nghiên cứu MĐX ở BN nữ ĐTĐ týp 2 thấy, xương bị giảm sút và chậm lại. Trong khi đó, MĐX tại CXĐ cũng như tại CSTL ở nhóm quá trình tiêu hủy xương do hoạt động của ĐTĐ đều thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với hủy cốt bào vẫn diễn ra bình thường hoặc nhóm không ĐTĐ (p < 0,01). Đào Thị Dừa tăng lên do phối hợp của nhiều yếu tố trong (2010) [1] đánh giá MĐX trên 60 BN ĐTĐ týp cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ như: tình trạng 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện TW Huế thấy tăng glucose huyết, thiếu hụt insulin, các 115
  7. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 MĐX tại CXĐ thấp hơn so với nhóm không bị loãng xương theo tuổi mãn kinh ở ĐTĐ (p < 0,01). nhóm nữ ĐTĐ týp 2 đã mãn kinh. Lê Hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy có Thanh Toàn [3] nghiên cứu MĐX ở BN ĐTĐ giảm MĐX ở BN nữ ĐTĐ. Tuy nhiên, một số týp 2 cũng thấy có sự khác biệt có ý nghĩa nghiên cứu khác cho kết quả khác nhau về thống kê về MĐX giữa hai nhóm đã mãn kinh giá trị MĐX ở BN nữ ĐTĐ týp 2: Hadzibegovic và chưa mãn kinh. Như vậy, mãn kinh là yếu và CS (2008) [6] đánh giá MĐX ở 130 phụ nữ tố độc lập góp phần làm cho MĐX giảm ở BN ĐTĐ týp 2 đã mãn kinh nhận thấy, ở nhóm nữ ĐTĐ týp 2. ĐTĐ, MĐX tại CXĐ và tại CSTL đều cao hơn Tốc độ mất xương phụ thuộc vào thời gian có ý nghĩa thống kê so với nhóm không ĐTĐ mãn kinh. Nhiều nghiên cứu cho thấy khối lượng (0,824 ± 0,199) (p < 0,05). Nghiên cứu MĐX ở xương giảm nhanh chóng sau mãn kinh, đạt 3 BN ĐTĐ týp 2 cao tuổi, Nguyễn Thị Phương - 5% mỗi năm trong những năm đầu sau mãn Thùy [2] cũng nhận thấy ở nhóm nữ ĐTĐ, kinh. Sau 4 - 10 năm, tốc độ này chậm dần và MĐX tại CSTL thấp hơn có ý nghĩa thống kê có thể trở lại mức độ mất xương trước tuổi so với nhóm nữ không bị ĐTĐ (p < 0,05), giá trị mãn kinh. Hiện tượng mất xương này có thể MĐX tại CXĐ ở 2 nhóm không có sự làm cho 50% phụ nữ ở tuổi 70 xuất hiện gãy khác biệt (p > 0,05). Kết quả của chúng tôi xương do loãng xương [6]. Chúng tôi nhận khác có lẽ do kích thước mẫu nghiên cứu còn thấy: tại CXĐ, CSTL, MĐX ở nhóm đã mãn nhỏ, nhóm BN hầu hết đã mãn kinh, số BN kinh > 15 năm thấp hơn có ý nghĩa thống kê kiểm soát bệnh kém chiÕm tỷ lệ cao nên MĐX so với nhóm đã mãn kinh < 15 năm (p < 0,05), bị giảm nhiều, tỷ lệ loãng xương cũng cao phù hợp với một số tác giả: Masahiro hơn. Yamamoto và CS (2008) [8] nghiên cứu MĐX 2. Liên quan giữa MĐX với một số đặc ở BN nữ ĐTĐ týp 2 thấy ở nhóm đã mãn kinh, điểm của BN ĐTĐ týp 2. tỷ lệ loãng xương tại CSTL tăng liên quan không chỉ với tuổi mà cả với thời gian mãn Mối liên quan giữa MĐX và mãn kinh đã kinh cũng như thời gian phát hiện ĐTĐ. Lê được biết đến từ lâu. Đặc biệt ở phụ nữ ĐTĐ, Thanh Toàn (2010) [3] thấy có mối tương thời kỳ mãn kinh cùng với sự gia tăng về tuổi quan nghịch giữa MĐX, chỉ số T-score với thời là những nguyên nhân thúc đẩy tốc độ mất gian mãn kinh trªn vµ d•íi 20 năm theo thứ xương diễn ra nhanh hơn, MĐX bị giảm nhiều tự lần lượt (r = -0,36; p = 0,002) và (r = - hơn, tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ ĐTĐ đã mãn 0,415; p < 0,001). Như vậy, thời gian mãn kinh tăng cao hơn so với phụ nữ ĐTĐ chưa kinh càng lâu, MĐX bị giảm càng nhiều. mãn kinh. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi: ở nhóm đã mãn kinh, MĐX tại CXĐ và CSTL HbA1c là một trong những tiêu chí để đánh đều thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với giá mức kiểm soát bệnh ở BN ĐTĐ. Kiểm soát nhóm chưa mãn kinh (p < 0,01), phù hợp với glucose huyết càng tốt, nguy cơ xuất hiện và một số tác giả: Kwon DJ và CS (1996) [7] mức độ tổn thương cơ quan đích càng được nghiên cứu MĐX tại CSTL trên 185 phụ nữ hạn chế. Nghiên cứu của chúng tôi: nhìn ĐTĐ týp 2 thấy MĐX giảm nhanh có liên quan chung, ở nhóm kiểm soát kém HbA1c, MĐX đến thời kỳ mãn kinh, đặc biệt từ khi xuất hiện giảm hơn so với nhóm kiểm soát tốt/chấp mãn kinh. Tác giả thừa nhận có mối tương nhận được, nhưng sự khác biệt chưa có ý quan nghịch giữa MĐX với tuổi bắt đầu mãn nghĩa thống kê (p > 0,05). Ngô Thị Mai Xuân kinh (r = -0,470). Nguy cơ giảm MĐX, tăng (2007) [4] nghiên cứu MĐX ở BN nữ ĐTĐ cũng thấy MĐX tại CXĐ và CSTL ở nhóm 116
  8. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 kiểm soát tốt/chấp nhận được đều cao hơn có týp 2, chúng tôi rút ra kết luận: ý nghĩa thống kê so với nhóm kiểm soát kém - Đặc điểm về MĐX: vùng CXĐ ở nhóm (p < 0,05). Theo Nguyễn Thị Phương Thùy ĐTĐ, MĐX tại hầu hết các vị trí CXĐ (0,527 [2]: MĐX tại CXĐ và CSTL ở nhóm có HbA1c < ± 0,083), tại liên mấu chuyển (0,558 ± 7% có xu hướng cao hơn nhóm có HbA1c ≥ 7%, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa 0,115), tại tam giác Ward (0,807 ± 0,190) và thống kê. Kết quả của các nghiên cứu khác toàn bộ CXĐ (0,611 ± 0,060) đều thấp hơn so nhau cho thấy MĐX ở BN nữ ĐTĐ týp 2 với nhóm chứng lần lượt là (0,611 ± 0,061) không chỉ chịu tác động của tình trạng kiểm (0,572 ± 0,096) (0,896 ± 0,186) và (0,722 ± soát glucose huyết, mà còn chịu ảnh hưởng 0,184) (p < 0,01). của một số yếu tố khác như tuổi, thời gian - Mối liên quan giữa MĐX với một số đặc phát hiện ĐTĐ... điểm ở BN nữ ĐTĐ týp 2: Trong chuyển hóa xương, insulin tác động + MĐX giảm ở nhóm đã mãn kinh so với lên quá trình tổng hợp chất nền và cần thiết nhóm chưa mãn kinh (p < 0,01). cho quá trình khoáng hóa diễn ra bình + Tại CXĐ, nhóm có mức kiểm soát HbA1c thường. Kháng insulin là tình trạng insulin kém MĐX thấp hơn có ý nghĩa thống kê so tạo ra một đáp ứng sinh học kém hơn bình với nhóm kiểm soát HbA1c tốt/chấp nhận thường trên xương ảnh hưởng đó, thể hiện ở được (p < 0,01). MĐX giảm và tăng tỷ lệ loãng xương. Senay Arikan và CS [9] thấy, MĐX tại CXĐ và CSTL + MĐX tại cả CXĐ và CSTL đều thấp hơn có ý ở nhóm không kháng insulin cao hơn nhóm nghĩa thống kê ở nhóm có tăng LDL-C so với kháng insulin (p = 0,02). Theo Nguyễn Thị nhóm không tăng LDL-C (p < 0,05). Phương Thùy [2]: tỷ lệ thiếu và loãng xương + Chưa thấy mối liên quan giữa MĐX với tại CSTL (88,5%) ở nhóm kháng insulin cao thời gian phát hiện ĐTĐ, nồng độ glucose hơn so với nhóm không kháng insulin (69,8%) huyết lúc đói, HOMA-IR và BMI. (p < 0,05). Còn MĐX của nhóm kháng insulin TÀI LIỆU THAM KHẢO có xu hướng thấp hơn so với nhóm không kháng insulin, tuy nhiên, khác biệt không có 1. Đào Thị Dừa, Nguyễn Tá Đông. Nghiên cứu ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả tình trạng loãng xương ở BN ĐTĐ týp 2 bằng kỹ của chúng tôi không có khác biệt về MĐX thuật hấp phụ năng lượng tia X kép. Y học Việt Nam. 2011, số 2, tr.25-28. cũng như tỷ lệ loãng xương tại CXĐ và CSTL ở nhóm có kháng insulin và không kháng 2. Nguyễn Thị Phương Thùy. Nghiên cứu tình trạng loãng xương ở BN ĐTĐ týp 2 cao tuổi. Luận insulin. Sự khác biệt này do nhiều yếu tố. Thứ văn Thạc sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội. 2012. nhất, chỉ số HOMA-IR rất phụ thuộc vào nồng 3. Lê Thanh Toàn. Nghiên cứu MĐX, tỷ lệ loãng độ glucose huyết. Thứ hai, nồng độ insulin đo xương ở BN ĐTĐ điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy được lúc đói của BN không phân biệt được bằng phương pháp DEXA. Luận văn Bác sỹ insulin nội sinh và ngoại sinh, do cách sử Chuyên khoa cấp 2. Học viện Quân y. 2007. dụng insulin của người bệnh, do vậy cũng ảnh 4. Ngô Thị Mai Xuân. Nhận xét MĐX ở BN nữ hưởng đến chỉ số HOMA-IR. ĐTĐ týp 2 và các yếu tố liên quan. Luận văn Bác sỹ Chuyên khoa 2. Trường Đại học Y Hà Nội. KẾT LUẬN 2007, tr.15-56. Qua nghiên cứu MĐX trên 110 BN nữ ĐTĐ 5. Bonora E et al. HOMA - estimated insulin resistance is an independent predictor of 117
  9. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 cardiovascular disease in type 2 diabetic subjects. Metab. 2008, 93 (3), pp.1013-1019. Diabetes Care. 2002, 25, pp.1135-1141. 9. Senay Arikan et al. Insulin eisistance in type 6. Hadzibegovic I et al. Increased bone mineral 2 diabetes may be related to bone mineral density. density in postmenopause womem with type 2 Journal of Clinical Densitometry. 2012, 15 (2), diabetes mellitus. Ann Saudi Med. 2008, 28 (2), pp.186-190. pp.102-104. 10. WHO. Appropriate BMI for Asian 7. Kwon DJ et al. Bone mineral density of the population and its implications for policy and spine using dual energy X-ray absorptiometry in intervention strategies, Public Health. 2004, 363 patients with non-insulin-dependent diabetes (1), pp.157-163. mellitus. J Obstet Gynaecol Res. 1996, 22 (2), 11. WHO. Definition, diagnosis and pp.157-162. classification of diabetes mellitus and its 8. Masahiro Yamamoto et al. Serum complications. Report of a WHO Consultation. Part Pentosidine levels are positive associated with the 1. Diagnosis and classification of diabetes mellitus. presence of vertebral fractures in postmenopausal WHO/NCD/NCS/99.2. 1999. women with type 2 diabetes. J Clin Endocrinol 118