Khảo sát kiến thức về bệnh tăng huyết áp của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị nội trú tại bệnh viện quân y 103 năm 2017

Mô tả kiến thức về bệnh tăng huyết áp (THA) của bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 160 BN THA được điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 - 2017 đến 3 - 2017. Kết quả: ăn mặn, tuổi cao, căng thẳng, uống nhiều rượu bia là những yếu tố nguy cơ gây THA được biết đến nhiều nhất. 69,4% BN THA có kiến thức đúng về chỉ số THA. Biến chứng về não và tim được những BN này biết đến nhiều nhất, biến chứng thận, mắt và mạch máu ngoại vi được biết ít hơn. 51,9% BN THA cho rằng cần đo huyết áp khi có các dấu hiệu đau đầu, chóng mặt. 46,3% biết cần đo huyết áp thường xuyên/hàng ngày. 96,2% BN đồng ý phải tái khám định kỳ khi bị THA. Phần lớn BN THA có kiến thức đúng về biện pháp điều trị đó là dùng thuốc kết hợp thay đổi lối sống và dùng thuốc hạ áp liên tục, lâu dài theo chỉ định của bác sỹ. Biện pháp tích cực thay đổi lối sống được biết đến nhiều nhất là chế độ ăn giảm muối, hạn chế mỡ động vật.

Kết luận: BN THA đã có kiến thức tương đối tốt về bệnh THA, tuy nhiên để nâng cao chất lượng điều trị, việc tư vấn đầy đủ cho BN rất quan trọng

pdf 7 trang Bích Huyền 08/04/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát kiến thức về bệnh tăng huyết áp của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị nội trú tại bệnh viện quân y 103 năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_kien_thuc_ve_benh_tang_huyet_ap_cua_benh_nhan_tang.pdf

Nội dung text: Khảo sát kiến thức về bệnh tăng huyết áp của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị nội trú tại bệnh viện quân y 103 năm 2017

  1. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 KH ẢO SÁT KI ẾN TH ỨC V Ề B ỆNH T ĂNG HUY ẾT ÁP C ỦA BỆNH NHÂN T ĂNG HUY ẾT ÁP ĐIỀU TR Ị N ỘI TRÚ TẠI B ỆNH VI ỆN QUÂN Y 103 N ĂM 2017 Nguy ễn Th ị Th ủy*; Lê Kh ắc Đức** TÓM T ẮT Mục tiêu: mô t ả ki ến th ức v ề b ệnh t ăng huy ết áp (THA) c ủa b ệnh nhân (BN) t ăng huy ết áp (THA) điều tr ị n ội trú t ại B ệnh vi ện Quân y 103. Đối t ượng và ph ươ ng pháp: nghiên c ứu mô t ả cắt ngang 160 BN THA được điều tr ị n ội trú t ại B ệnh vi ện Quân y 103 t ừ tháng 1 - 2017 đến 3 - 2017. Kết qu ả: ăn m ặn, tu ổi cao, c ăng th ẳng, u ống nhi ều r ượu bia là nh ững y ếu t ố nguy c ơ gây THA được bi ết đến nhi ều nh ất. 69,4% BN THA có ki ến th ức đúng v ề chỉ s ố THA. Bi ến ch ứng v ề não và tim được nh ững BN này bi ết đến nhi ều nh ất, bi ến ch ứng th ận, m ắt và m ạch máu ngo ại vi được bi ết ít h ơn. 51,9% BN THA cho r ằng c ần đo huy ết áp khi có các d ấu hi ệu đau đầu, chóng m ặt. 46,3% bi ết c ần đo huy ết áp th ường xuyên/hàng ngày. 96,2% BN đồng ý ph ải tái khám định k ỳ khi b ị THA. Ph ần l ớn BN THA có ki ến th ức đúng v ề bi ện pháp điều tr ị đó là dùng thu ốc k ết h ợp thay đổi l ối s ống và dùng thu ốc h ạ áp liên t ục, lâu dài theo ch ỉ định c ủa bác s ỹ. Bi ện pháp tích c ực thay đổi l ối s ống được bi ết đến nhi ều nh ất là ch ế độ ăn gi ảm mu ối, hạn ch ế m ỡ động v ật. Kết lu ận: BN THA đã có ki ến th ức t ươ ng đối t ốt v ề b ệnh THA, tuy nhiên để nâng cao ch ất l ượng điều tr ị, vi ệc t ư v ấn đầy đủ cho BN r ất quan tr ọng. * T ừ khóa: Tăng huy ết áp; Ki ến th ức. Survey on the Knowledge about Hypertension of Hypertensive Patients Undergoing Treatment in 103 Military Hospital in 2017 Summary Objectives: To describe knowledge about hypertension of hypertensive patients who underwent in-patient treatment at 103 Military Hospital. Subjects and methods: A prospective observational study on 160 hypertensive patients undergoing in-patient treatment at 103 Military Hospital from 1 - 2017 to 3 - 2017. Results: To the best of hypertensive patients’ knowledge, salty food, age, stress, alcohol abuse were risk factors of hypertension. 69.4% of patients knew well about the hypertensive indexes. Cerebral and cardiac complications were the most commonly known; other morbidities of renal, eye and peripheral vascular were less known. 51.9% of the patients thought that blood pressure should be measured in cases of headache, dizziness. 46.3% agreed that blood pressure should be followed regularly and daily. 96.2% said that hypertensive patients need to be followed every month. The majority of patients had the right knowledge about treatment including lifestyle changing and long-term use of anti- hypertensive drugs. The most popular lifestyle was a reduction in salt and animal fats in diets. Conclusions: The hypertensive patients had relatively good knowledge. However, in order to improve the quality of treatment, a full counseling for patients is of great importance. * Keywords: Hypertension; Knowledge. * B ệnh vi ện Quân y 103 ** H ọc vi ện Quân y Ng ười ph ản h ồi (Corresponding): Nguy ễn Th ị Th ủy (nguyenthuypdd103@gmail.com) Ngày nh ận bài: 20/10/2017; Ngày ph ản bi ện đánh giá bài báo: 07/12/2017 Ngày bài báo được đă ng: 19/12/2017 29
  2. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 ĐẶT V ẤN ĐỀ ĐỐI T ƯỢNG VÀ PH ƯƠ NG PHÁP NGHIÊN C ỨU Tăng huy ết áp là b ệnh m ạn tính ph ổ bi ến trên th ế gi ới c ũng nh ư ở Vi ệt Nam, là 1. Đối t ượng nghiên c ứu. nguyên nhân gây tàn ph ế và t ử vong BN được ch ẩn đoán THA nguyên phát hàng đầu ở ng ười cao tu ổi. Theo s ố li ệu điều tr ị n ội trú t ại Khoa Tim m ạch, B ệnh th ống kê c ủa T ổ ch ức Y t ế Thế gi ới vi ện Quân y 103 t ừ tháng 01 đến tháng 3 - (WHO), THA ảnh h ưởng đến s ức kh ỏe 2017. của h ơn 1 t ỷ ng ười trên th ế gi ới và là y ếu tố nguy c ơ tim m ạch quan tr ọng nh ất liên 2. Ph ươ ng pháp nghiên c ứu. quan đến b ệnh m ạch vành, suy tim, b ệnh Ph ươ ng pháp nghiên c ứu: mô t ả c ắt mạch máu não và b ệnh th ận m ạn tính [4]. ngang. Ước tính, m ỗi n ăm trên th ế gi ới có Ch ọn m ẫu thu ận ti ện, t ất c ả BN THA kho ảng 9,4 tri ệu tr ường h ợp t ử vong do điều tr ị n ội trú t ại Khoa Tim m ạch trong các bi ến ch ứng c ủa THA. Để gi ảm t ỷ l ệ t ử th ời gian thu th ập s ố li ệu. vong và gánh n ặng b ệnh t ật trên th ế gi ới, cần có chi ến l ược qu ản lý THA và y ếu t ố Lựa ch ọn BN được ch ẩn đoán THA nguy c ơ trong c ộng đồng. Ở Vi ệt Nam, t ỷ nguyên phát, đồng ý tham gia nghiên lệ BN THA không bi ết bị b ệnh, ho ặc bi ết cứu. Lo ại tr ừ nh ững tr ường h ợp: BN có bị b ệnh nh ưng ch ưa được điều tr ị ho ặc bệnh tâm th ần, ng ười khuy ết t ật, không điều tr ị ch ưa đúng chi ếm g ần 90% [7]. có kh ả n ăng giao ti ếp, không đồng ý tham Hầu h ết BN THA ch ỉ điều tr ị khi th ấy khó gia nghiên c ứu ch ịu và th ường t ự ý b ỏ thu ốc khi th ấy ch ỉ Thu th ập thông tin: ph ỏng v ấn tr ực ti ếp số huy ết áp v ề bình th ường, ho ặc ch ỉ BN THA b ằng các câu h ỏi được thi ết k ế điều tr ị m ột đợt, không khám l ại, ho ặc sẵn v ề bi ến ch ứng c ủa b ệnh THA. không lo ại b ỏ hoàn toàn các y ếu t ố nguy * X ử lý s ố li ệu: b ằng ph ần m ềm th ống cơ THA [5]. Để góp ph ần h ạn ch ế các kê SPSS 20.0 t ại B ệnh vi ện Quân y 103. bi ến ch ứng c ủa THA, vi ệc giáo d ục s ức kho ẻ th ường xuyên cho ng ười b ị THA nói KẾT QU Ả NGHIÊN C ỨU VÀ BÀN LU ẬN riêng và cho c ộng đồng nói chung có l ối sống tích c ực là m ột v ấn đề h ết s ức quan 1. Ki ến th ức chung v ề phát hi ện tr ọng. THA và các bi ến ch ứng. Bệnh vi ện Quân y 103 là m ột trong ba * Ki ến th ức v ề các y ếu t ố nguy c ơ gây bệnh vi ện tuy ến cu ối c ủa quân đội, có l ưu bệnh THA (n = 160): lượng BN đến khám và điều tr ị ngày càng Tu ổi cao: 112 BN (70,0%); ăn m ặn: nhi ều. Tuy nhiên, ch ưa có m ột nghiên 150 BN (93,8%); u ống nhi ều r ượu, bia: cứu nào v ề ki ến th ức c ủa BN THA v ề c ăn 102 BN (63,7%); béo phì: 75 BN (46,9%); bệnh mà họ m ắc ph ải t ừng được công ít v ận động: 69 BN (43,1%); hút thu ốc lá, bố. Vì v ậy, chúng tôi ti ến hành nghiên thu ốc lào: 65 BN (40,6%); gia đình có cứu đề tài này nh ằm: Mô t ả m ột s ố ki ến ng ười b ị THA: 54 BN (33,8%); c ăng th ức v ề b ệnh THA trên BN THA điều tr ị th ẳng, stress: 108 BN (67,5%); thay đổi nội trú t ại B ệnh vi ện Quân y 103. th ời ti ết đột ng ột: 46 BN (28,7%). 30
  3. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 Các y ếu t ố nguy c ơ mà nhi ều BN THA Tỷ l ệ này cao h ơn nhi ều so v ới k ết qu ả bi ết nhi ều nh ất là ăn m ặn, tu ổi cao, c ăng của Tr ịnh Th ị Thúy H ồng (2015) v ới th ẳng, u ống nhi ều r ượu bia. Các YTNC 51,6% BN THA bi ết v ề HATT ≥ 140 còn l ại được bi ết ít h ơn. mmHg là b ị THA, ch ỉ có 29,3% BN THA Kết qu ả này cao h ơn không đáng k ể bi ết v ề ch ỉ s ố HATTr ≥ 90 mmHg b ị THA so v ới các nghiên c ứu khác trong n ước [8]. T ỷ l ệ trên cao do nhóm nghiên c ứu nh ư nghiên c ứu c ủa Tr ịnh Th ị Thúy H ồng của chúng tôi được nhân viên y t ế t ư v ấn, th ường xuyên được khám và c ấp thu ốc (2015) ti ến hành trên nhóm BN THA trong tại B ệnh vi ện Quân y 103, được các bác cộng đồng t ại Tân Yên, B ắc Giang, có l ẽ sỹ giàu kinh nghi ệm khám và t ư v ấn t ỷ m ỷ là do BN c ủa chúng tôi có trình độ cao về b ệnh. Tuy nhiên, v ẫn còn 30,6% có hơn, điều tra ở nh ững đối t ượng được ki ến th ức ch ưa đúng, đây là con s ố không khám th ường xuyên tại b ệnh vi ện, vì th ế hề nh ỏ, th ực tr ạng này cho th ấy cán b ộ y được t ư v ấn nhi ều h ơn. Tuy nhiên, t ỷ l ệ tế c ần t ăng c ường t ư v ấn, gi ải thích đầy này còn th ấp. Để đạt hi ệu qu ả t ốt trong đủ cho BN ki ến th ức v ề ch ỉ s ố THA, đây phòng ch ống THA và bi ến ch ứng c ủa nó, là ch ỉ s ố c ơ b ản để m ọi ng ười phát hi ện vi ệc nh ận bi ết các y ếu t ố nguy c ơ vô cùng và theo dõi THA. quan tr ọng, có nh ận bi ết đúng, BN m ới Kết qu ả c ủa chúng tôi th ấp h ơn so v ới xác định được nh ững v ấn đề c ần ph ải nghiên c ứu ở BN điều tr ị n ội trú ở Samarkand, điều ch ỉnh trong ch ế độ ăn u ống, l ối s ống. Uzbekistan (2012): 76,6% BN THA xác định * Ki ến th ức v ề các ch ỉ s ố dùng ch ẩn đúng m ức HATT bình th ường và 78,9% đoán t ăng huy ết áp (n = 160): BN THA xác định đúng m ức HATTr bình Huy ết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/ho ặc th ường [6]. Nghiên c ứu c ủa Bùi Th ị Thanh huy ết áp tâm tr ươ ng ≥ 90 mmHg: 111 BN Hòa trên 170 BN qu ản lý ngo ại trú t ại (69,4%); ch ỉ s ố khác: 42 BN (26,3%); Bệnh vi ện E Hà N ội n ăm 2012 cho th ấy không bi ết: 7 BN (4,4%). 70% BN THA tr ả l ời đúng v ề ch ỉ s ố THA [1]. Bảng 1: Ki ến th ức v ề bi ến ch ứng c ủa b ệnh THA (n = 160). Các bi ến ch ứng c ủa THA n % Bi ến ch ứng v ề não: tai bi ến m ạch máu não, c ơn thi ếu máu não 146 91,3 Bi ến ch ứng v ề tim: suy tim, b ệnh m ạch vành, đau th ắt ng ực, dày th ất trái 144 90,0 Bi ến ch ứng v ề th ận: protein ni ệu, suy th ận 71 44,4 Bi ến ch ứng v ề m ắt: m ờ m ắt 38 23,8 Các bi ến ch ứng v ề m ạch máu 46 28,7 Kết qu ả c ủa chúng tôi phù h ợp v ới nghiên c ứu c ủa Piwonska A và CS t ại Ba Lan: hai bi ến ch ứng được BN THA bi ết đến nhi ều nh ất là đột qu ỵ và suy tim v ới 58% nam và 69% n ữ bi ết đến bi ến ch ứng đột qu ỵ, 60% nam và 65% n ữ bi ết đến bi ến ch ứng suy 31
  4. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 tim [9]. So với các nghiên c ứu trong n ước, BN THA c ủa chúng tôi có ki ến th ức t ốt h ơn nhi ều. Nghiên c ứu c ủa Tr ịnh Th ị Thúy H ồng (2015) t ại Tân Yên, B ắc Giang, khi BN THA được kh ảo sát v ề các bi ến ch ứng c ủa THA, bi ến ch ứng được bi ết đến nhi ều nh ất là tai bi ến m ạch máu não c ũng ch ỉ đạt 80,4% [8], t ỷ l ệ này trong nghiên c ứu c ủa Đinh Văn S ơn trên BN THA đến khám t ại các tr ạm y t ế xã trên huy ện Bình Xuyên, t ỉnh V ĩnh Phúc (2012) cho k ết qu ả 42,9% BN THA bi ết đến bi ến ch ứng này [2]. Có th ể do BN THA c ủa chúng tôi được khám và t ư v ấn s ức kh ỏe th ường xuyên h ơn, được cán b ộ y tế ph ổ bi ến v ề bi ến ch ứng c ủa THA, d ấu hi ệu b ệnh ảnh h ưởng nh ư th ế nào t ới s ức kh ỏe. Bên c ạnh đó, cán b ộ y t ế có ki ến th ức t ốt h ơn v ề b ệnh THA và bi ến ch ứng c ủa nó nên t ư v ấn chi ti ết, d ễ hi ểu h ơn cho BN v ề v ấn đề này so v ới tuy ến d ưới. 2. Ki ến th ức v ề theo dõi và điều tr ị THA. Bảng 2 : Ki ến th ức v ề theo dõi huy ết áp (n = 160). Đặc điểm n % Th ời điểm đo Th ường xuyên/hàng ngày 74 46,3 huy ết áp Khi m ệt m ỏi, chóng m ặt, đau đầu 83 51,9 Khác 3 1,9 Tái khám định k ỳ Có 154 96,2 Không 6 3,8 Khi được kh ảo sát ki ến th ức v ề th ời điểm đo huy ết áp, 51,9% BN THA cho r ằng c ần đo huy ết áp khi có các d ấu hi ệu đau đầu, chóng m ặt, 46,3% cho r ằng c ần đo huy ết áp th ường xuyên/hàng ngày, nh ư v ậy t ỷ l ệ BN tr ả l ời chính xác còn h ạn ch ế (46,3%). Tỷ l ệ kh ảo sát c ủa chúng tôi cao h ơn nhi ều so v ới nghiên c ứu c ủa Tr ịnh Th ị Thúy Hồng (2015) ở đối t ượng thu ộc huy ện Tân Yên, B ắc Giang v ới 34,3% BN THA cho rằng c ần đo huy ết áp khi có các d ấu hi ệu đau đầu, chóng m ặt, 31,4% cho r ằng c ần đo huy ết áp hàng tháng, 27% cho r ằng c ần đo huy ết áp hàng ngày và 7,3% cho r ằng c ần đo huy ết áp hàng tu ần. S ự khác bi ệt có th ể do đối t ượng kh ảo sát c ủa chúng tôi có trình độ h ọc v ấn cao h ơn so v ới nghiên c ứu trên [8]. Bảng 3: Ki ến th ức v ề bi ện pháp điều tr ị và cách dùng thu ốc THA (n = 160). Bi ến s ố Nội dung n % Bi ện pháp điều Ch ỉ c ần dùng thu ốc 25 15,6 tr ị THA Ch ỉ c ần thay đổi l ối s ống 1 0,6 Dùng thu ốc k ết h ợp l ối s ống 133 83,1 Không bi ết 1 0,6 Cách dùng Lâu dài, theo ch ỉ định c ủa bác s ỹ 148 92,5 thu ốc h ạ áp Ch ỉ dùng khi th ấy cao huy ết áp 11 6,9 Không bi ết 1 0,6 32
  5. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 Ph ần l ớn BN THA có ki ến th ức đúng một s ố BN THA ch ỉ quan tâm đến vi ệc về bi ện pháp điều tr ị là dùng thu ốc k ết dùng thu ốc mà ch ưa để ý đến thay đổi l ối hợp v ới thay đổi l ối s ống (83,1%), 15,6% BN sống c ủa mình. cho r ằng ch ỉ c ần dùng thu ốc, 0,6% BN 92,5% BN THA có ki ến th ức đúng v ề cho r ằng ch ỉ c ần thay đổi l ối s ống và cách dùng thu ốc h ạ áp là dùng liên t ục, 0,6% BN không bi ết thông tin v ề nguyên lâu dài theo ch ỉ định c ủa bác s ỹ và tắc điều tr ị THA. K ết qu ả này cao h ơn so 6,9% BN cho r ằng ch ỉ c ần dùng khi th ấy với nghiên c ứu c ủa Tr ịnh Th ị Thúy H ồng huy ết áp t ăng. 0,6% BN THA không bi ết (2015) ở đối t ượng BN thu ộc huy ện Tân thông tin v ề cách dùng thu ốc h ạ huy ết áp. Yên, B ắc Giang, 73% BN cho r ằng Kết qu ả này cao h ơn so với nghiên c ứu nguyên t ắc điều tr ị là dùng thu ốc k ết h ợp của Tr ịnh Th ị Thúy H ồng (2015): 83,8% với thay đổi l ối s ống [8]. K ết qu ả này c ũng BN THA có ki ến th ức đúng v ề cách dùng cao h ơn nghiên c ứu c ủa Đinh V ăn S ơn thu ốc h ạ áp là dùng liên t ục, lâu dài theo ti ến hành trên BN THA đến khám t ại các ch ỉ định c ủa bác sỹ và cao h ơn nghiên tr ạm y t ế xã trên huy ện Bình Xuyên, t ỉnh cứu c ủa Ngô Th ị H ươ ng Giang t ại huy ện Vĩnh Phúc (2012): 74,6% BN THA cho Thanh Trì, Thành ph ố Hà N ội (2013) v ới rằng nguyên t ắc điều tr ị THA c ần ph ải 67,9% BN THA tr ả l ời đúng v ề nguyên t ắc dùng thu ốc k ết h ợp v ới thay đổi l ối s ống dùng thu ốc h ạ áp. Nghiên c ứu c ủa Đinh [2]. Tuy nhiên, k ết qu ả này th ấp h ơn so Văn S ơn ti ến hành trên BN THA đến với nghiên c ứu c ủa Bùi Th ị Thanh Hòa khám t ại các tr ạm y t ế xã trên huy ện Bình trên BN THA được qu ản lý ngo ại trú t ại Xuyên, t ỉnh V ĩnh Phúc (2012): 63,9% BN Bệnh vi ện E Hà N ội (2012): có t ới THA tr ả l ời đúng v ề nguyên t ắc dùng 92,9% BN THA cho r ằng nguyên t ắc điều thu ốc h ạ áp [2, 3]. BN THA c ủa chúng tôi tr ị THA là dùng thu ốc k ết h ợp v ới thay đổi đã khám và điều tr ị ngo ại trú nhi ều l ần, lối s ống [1]. Để điều tr ị THA đạt hi ệu qu ả, được cán b ộ y t ế th ường xuyên t ư v ấn cần k ết h ợp gi ữa dùng thu ốc và thay đổi cần ph ải u ống thu ốc đúng gi ờ, u ống lối s ống, n ếu ch ỉ th ực hi ện m ột trong hai thu ốc hàng ngày, u ống thu ốc đúng li ều nguyên t ắc trên, vi ệc ki ểm soát huy ết áp theo ch ỉ định c ủa bác s ỹ, vì v ậy BN THA sẽ không đạt hi ệu qu ả cao ho ặc có th ể có ki ến th ức khá t ốt v ề cách dùng thu ốc không ki ểm soát được. K ết qu ả cho th ấy hạ áp. Bảng 4: Ki ến th ức v ề điều tr ị không dùng thu ốc (n = 160). Bi ện pháp điều tr ị không dùng thu ốc n % Ăn gi ảm mu ối 147 91,9 Hạn ch ế các th ức ăn ch ế bi ến t ừ m ỡ động v ật 148 92,5 Ăn nhi ều rau xanh, hoa qu ả 106 66,3 Không để th ừa cân, béo phì 51 31,9 Hạn ch ế r ượu/bia 97 60,6 Bỏ thu ốc lá/thu ốc lào 71 44,4 Tăng c ường luy ện t ập th ể l ực 68 42,5 33
  6. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 Về c ơ b ản, BN THA c ủa chúng tôi đều - 51,9% BN THA cho r ằng c ần đo bi ết các bi ện pháp tích c ực thay đổi l ối huy ết áp khi có các d ấu hi ệu đau đầu, sống để điều tr ị THA. Đây là nh ững bi ện chóng m ặt, 46,3% cho r ằng c ần đo huy ết pháp mà BN có ki ến th ức t ươ ng đối t ốt. áp th ường xuyên/hàng ngày. 96,2% cho Tuy nhiên, bi ện pháp không để th ừa cân, rằng c ần tái khám định k ỳ khi b ị THA. béo phì (31,9%) l ại ch ưa được BN bi ết Ph ần l ớn BN THA có ki ến th ức đúng v ề đến. Có s ự chênh l ệch khá l ớn v ề hi ểu bi ện pháp điều tr ị là dùng thu ốc k ết h ợp bi ết c ủa BN v ề các bi ện pháp này, có th ể với thay đổi l ối s ống và dùng thu ốc h ạ áp do trong quá trình t ư v ấn cho BN, cán b ộ liên t ục, lâu dài theo ch ỉ định c ủa bác s ỹ. Bi ện pháp tích c ực thay đổi l ối s ống được y t ế ch ưa chú tr ọng t ư v ấn v ề các bi ện bi ết đến nhi ều nh ất là ch ế độ ăn gi ảm pháp duy trì cân n ặng h ợp lý, không để mu ối, h ạn ch ế m ỡ động v ật, các bi ện th ừa cân béo phì. Vi ệc thay đổi l ối s ống là pháp khác bi ết đến ít h ơn nh ư t ăng một trong nh ững nguyên t ắc điều tr ị để cường ăn rau xanh và hoa qu ả t ươ i, h ạn ki ểm soát THA hi ệu qu ả, cán b ộ y t ế và ch ế u ống r ượu/bia, b ỏ thu ốc lá/thu ốc lào, BN c ần quan tâm và chú tr ọng h ơn n ữa. tập th ể d ục th ường xuyên và không để KẾT LU ẬN th ừa cân, béo phì. Qua nghiên c ứu 160 BN THA được TÀI LI ỆU THAM KH ẢO điều tr ị n ội trú t ại B ệnh vi ện Quân y 103 1. Bùi Th ị Thanh Hòa . Kh ảo sát ki ến th ức từ 1 - 2017 đến 3 - 2107, chúng tôi rút ra và th ực hành d ự phòng bi ến ch ứng c ủa THA kết lu ận: ở BN THA được qu ản lý ngo ại trú t ại B ệnh - Ăn m ặn, tu ổi cao, c ăng th ẳng, u ống vi ện E Hà N ội n ăm 2012. Lu ận v ăn Th ạc s ỹ Y tế Công c ộng. Đại h ọc Y t ế Công c ộng. Hà nhi ều r ượu bia là các y ếu t ố nguy c ơ Nội. 2012. được BN THA bi ết đến nhi ều nh ất. Các 2. Đinh V ăn S ơn. Ki ến th ức th ực hành yếu t ố nguy c ơ bi ết đến ít h ơn là hút phòng tránh bi ến ch ứng c ủa b ệnh THA ở thu ốc lá, béo phì, ít v ận động, gia đình có ng ười b ị THA đến khám t ại tr ạm y t ế xã trên ng ười b ị THA và thay đổi th ời ti ết đột huy ện Bình Xuyên, V ĩnh Phúc n ăm 2012. Đại ng ột. 69,4% BN THA có ki ến th ức đúng học Y t ế Công c ộng. Hà N ội. 2012. về ch ỉ s ố THA, 26,3% BN THA đư a ra các 3. Ngô Th ị H ươ ng Giang . Ki ến th ức, th ực con s ố không chính xác và 4,4% BN THA hành và m ột s ố y ếu t ố liên quan đến phòng không có thông tin. Bi ến ch ứng v ề não bi ến ch ứng ở ng ười b ị THA t ại huy ện Thanh Trì, Thành ph ố Hà N ội n ăm 2013. Lu ận v ăn được BN THA bi ết đến nhi ều nh ất Th ạc s ỹ Y t ế Công c ộng. Đại h ọc Y t ế Công (91,3%), sau đó bi ến ch ứng v ề tim cộng. Hà N ội. 2013. (90,0%), bi ến ch ứng th ận (44,4%), bi ến 4. Nguy ễn Lân Vi ệt. T ăng huy ết áp - K ẻ ch ứng m ắt (23,8%) và bi ến ch ứng m ạch gi ết ng ười th ầm l ặng. T ạp chí Tim m ạch h ọc máu (28,7%). Vi ệt Nam. 2010, t ập 52, tr.77-80. 34
  7. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 5. Tăng huy ết áp - V ấn đề c ần quan tâm, 8. Tr ịnh Th ị Thúy H ồng . Ki ến th ức, th ực hành phòng bi ến ch ứng THA và m ột s ố y ếu t ố THA-Van-de-dang-bao-dong.pdf. liên quan ở BN THA đang điều tr ị ngo ại trú t ại 6. Tr ần Đỗ Trinh . Điều tra d ịch t ễ h ọc b ệnh Bệnh vi ện Đa khoa huy ện Tân Yên, B ắc THA ở Vi ệt Nam. K ỷ y ếu công trình nghiên c ứu Giang n ăm 2015. Lu ận v ăn Th ạc s ỹ Y t ế khoa h ọc 1992 - 1993. B ệnh vi ện B ạch Mai. 1993. Công c ộng. Đại h ọc Y t ế Công c ộng. Hà N ội. 7. Tr ần Thi ện Thu ần. Xác định m ột s ố y ếu 2015. tố ảnh h ưởng đến ki ến th ức, thái độ, th ực 9. Piwonska A, Piotrowski W, Broda G. hành c ủa BN cao huy ết áp t ại qu ận 9, Thành Knowledge about arterial hypertension in the ph ố H ồ Ch ị Minh n ăm 2006. T ạp chí Y h ọc Polish population: the WOBASZ study. Kardiol Thành ph ố H ồ Chí Minh. 2007. Pol. 2012, 70 (2), pp.140-146. 35