Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành sử dụng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường > 60 tuổi điều trị tại bệnh viện lão khoa năm 2012

Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm xác định tỷ lệ bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) cao tuổi có kiến thức, thái độ và thực hành đúng về sử dụng insulin. Phỏng vấn BN theo bộ câu hỏi thống nhất, khai thác về: Tuổi, giới, trình độ học vấn, thời gian mắc bệnh, khu vực sống và các bệnh lý phối hợp, đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành tiêm insulin.

Kết quả: Tuổi trung bình: 66,8 ± 7,9, tỷ lệ nữ/nam: 1,7, thời gian mắc bệnh > 10 năm: 51%, BN sống ở thành thị: 85%, kiến thức đúng: 35%, thái độ tích cực: 78%, thực hành đúng: 94%. BN mắc ĐTĐ ≥ 10 năm có kiến thức đúng chiếm 21/35 (60%), thái độ tích cực 41/78 (52,6%), thực hành đúng 48/94 (51,1%). Kết luận: Tỷ lệ BN có kiến thức đúng về sử dụng insulin còn chưa cao. Kết quả đã chứng minh tầm quan trọng trong việc tư vấn, hướng dẫn BN nhằm cải thiện kiến thức về insulin, từ đó cải thiện thái độ và thực hành của BN ĐTĐ cao tuổi

pdf 6 trang Bích Huyền 04/04/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành sử dụng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường > 60 tuổi điều trị tại bệnh viện lão khoa năm 2012", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_kien_thuc_thai_do_va_thuc_hanh_su_dung_insulin_o_be.pdf

Nội dung text: Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành sử dụng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường > 60 tuổi điều trị tại bệnh viện lão khoa năm 2012

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH SỬ DỤNG INSULIN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG > 60 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA NĂM 2012 Vũ Thị Thanh Huyền*; Lê Thị Hường** TÓM TẮT Nghiªn cøu mô tả cắt ngang nhằm xác định tỷ lệ bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) cao tuổi có kiến thức, thái độ và thực hành đúng về sử dụng insulin. Phỏng vấn BN theo bộ câu hỏi thống nhất, khai thác về: tuổi, giới, trình độ học vấn, thời gian mắc bệnh, khu vực sống và các bệnh lý phối hợp, đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành tiêm insulin. Kết quả: tuổi trung bình: 66,8 ± 7,9, tỷ lệ nữ/nam: 1,7, thời gian mắc bệnh > 10 năm: 51%, BN sống ở thành thị: 85%, kiến thức đúng: 35%, thái độ tích cực: 78%, thực hành đúng: 94%. BN mắc ĐTĐ ≥ 10 năm có kiến thức đúng chiếm 21/35 (60%), thái độ tích cực 41/78 (52,6%), thực hành đúng 48/94 (51,1%). Kết luận: tỷ lệ BN có kiến thức đúng về sử dụng insulin còn chưa cao. Kết quả đã chứng minh tầm quan trọng trong việc tư vấn, hướng dẫn BN nhằm cải thiện kiến thức về insulin, từ đó cải thiện thái độ và thực hành của BN ĐTĐ cao tuổi. * Từ khóa: Insulin; Kiến thức, thái độ, thực hành sử dụng insulin; Đái tháo đường; Ng•êi cao tuổi. KNOWLEDGE, ATTITUDES AND PRACTICE ON USING INSULIN IN ELDERLY TYPE 2 DIABETES patients AT NATIONAL GERIATRIC HOSPITAL IN THE YEAR 2012 SUMMARY The cross-sectional description study was canied out on patients diagnosed with diabetes according to WHO’s criteria 2006. Patients were interviewed by questionnaire containing queries about age, sex, education, duration of diabetes, living area, co-morbility, their knowledge, attitudes and practice on using insulin. Results: The average age was 66.8 ± 7.9, female/male = 1.7, proportion of patients with duration of diabetes ≥ 10 was 51%, the percentage of patients living in urban areas was 85%, the proportions of patients with true knowledge, positive attitudes and right practice were 35%, 78%, 94%, respectively. The patients with duration of diabetes more than 10 years with proper knowledge: 21/35 (60%), positive attitude: 41/78 (52.6%), and right practice: 48/94 (51.1%). Conclusion: Percentage of patients having the right knowledge about using insulin is rather low. The results demonstrate the importance of counseling and guidance for improving patients’ knowledge on insulin leads to improve attitudes and practices outcomes in elderly diabetic patients. * Key words: Insulin; Knowledge, attitudes, practice on using insulin; Elderly. * Trường Đại học Y - Dược TP Hồ Chí Minh ** Trường Đại học Thăng Long Người phản hồi (Corresponding): Vũ Thanh Huyền (vuthanhhuyen11@yahoo.com) Ngày nhận bài: 24/1/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/6/2013 Ngày bài báo được đăng: 25/6/2013 1
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 ĐÆT VÊN ®Ò Mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu: tính theo công thức ước lượng Trong điều trị ĐTĐ, bên cạnh việc thực cỡ mẫu cho một tỷ lệ tương đối. hiện chế độ ăn hợp lý, tập luyện thể lực thường xuyên và sử dụng thuốc điều trị, 2 p(1 - p) n = Z1 – α cần sử dụng insulin nhằm giúp kiểm soát (pε)2 đường huyết hiệu quả, giảm bớt gánh nặng lên tuyến tụy. Tuy nhiên, sử dụng insulin Trong đó: α = 0,05 (có ý nghĩa thống kê), không đúng cách có thể xảy ra một số tác p = 50% (do không có nghiên cứu trước đó, dụng phụ như: hạ đường huyết, phản ứng chọn p = 0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất), ε = 0,2. ngứa tại chỗ tiêm, đau, cứng (teo mỡ dưới Từ đây, tính được số đối tượng cần thiết da) hoặc u mỡ vùng tiêm làm giảm hiệu quả là 97. của thuốc [1]. Do đó, sử dụng insulin đúng Phỏng vấn BN theo bộ câu hỏi thống cách là hết sức quan trọng trong điều trị nhất, khai thác về: tuổi, giới, trình độ học bệnh ĐTĐ. Cho đến nay, tại Việt Nam chưa vấn, thời gian mắc bệnh, khu vực sống và có nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực các bệnh lý phối hợp, đánh giá kiến thức, hành sử dụng insulin của BN ĐTĐ cao tuổi. thái độ và thực hành tiêm insulin dựa trên Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm: Xác bộ câu hỏi của Peyrot và CS [6]. định tỷ lệ BN ĐTĐ có kiến thức, thái độ, và thực hành đúng về sử dụng insulin. Bộ công cụ thu thập số liệu gồm 36 câu: phần thông tin chung (8 câu): tuổi, giới, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP trình độ học vấn, khu vực sống, thời gian NGHIÊN CỨU mắc bệnh, thu nhập, các bệnh lý phối hợp; 1. Đối tƣợng nghiên cứu. đánh giá kiến thức (14 câu): loại insulin, * Tiêu chuẩn chọn BN: thời điểm tiêm, vị trí tiêm, theo dõi và xử trí, bảo quản; đánh giá thực hành (6 câu): chế - ≥ 60 tuổi, đang điều trị ĐTĐ ngoại trú tại Phòng khám Nội tiết - ĐTĐ, Bệnh viện độ, các bước tiêm, theo dõi và xử trí, bảo Lão khoa TW từ tháng 3 ®Õn 6 - 2012, được quản; đánh giá thái độ (8 câu) gồm 2 phần: chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn của Tổ chức phần 1 (4 câu): dùng insulin giúp ngăn ngừa Y tế Thế giới (2006) [5]. biến chứng của bệnh ĐTĐ, dùng..insulin..giúp - Đang được điều trị insulin, kể cả những cải thiện sức khỏe, dùng insulin giúp kiểm.soát trường hợp mới chỉ định điều trị. tốt đường huyết, cách tiêm insulin rất dễ - Khả năng nhận thức tốt. dàng, phần 2 (4 câu): dùng insulin nghĩa là đã không quản lý bệnh ĐTĐ với chế độ ăn * Tiêu chuẩn loại BN: uống và thuốc viên, dùng insulin nghĩa là - BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. sức khỏe xấu đi, quản lý tiêm insulin mất - Tình trạng tri giác kém, hôn mê, rối loạn nhiều thời gian và công sức, dùng insulin tri giác. làm phụ thuộc hơn vào bác sỹ. - Khó khăn trong giao tiếp. * Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức, thái độ 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. và thực hành: 2
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 - Kiến thức: mỗi câu trả lời “Đúng” “1 điểm”, 22%, tiểu học 3% và không đi học chiếm trả lời “Sai” “-1 điểm”, trả lời “Không biết” “0 tỷ lệ thấp (3%). điểm”. Tổng điểm tối đa 52 điểm. Có kiến * Thời gian mắc bệnh: thức đúng khi được ≥ 30 điểm. 60% - Thực hành: mỗi câu trả lời “Có” được 51% “1 điểm”, trả lời “Không” được “0 điểm”. 50% Tổng điểm tối đa 14 điểm. Thực hành đúng 40% khi được ≥ 10 điểm. 32% - Thái độ: ở phần 1 mỗi câu trả lời “Đồng 30% ý” được “1 điểm”, trả lời “Không đồng ý” 20% 15% được “0 điểm”. Ở phần 2 mỗi câu trả lời 10% 2% “Đồng ý” được “0 điểm”, trả lời “Không đồng 0% ý” được “1 điểm”. Tổng điểm tối đa 8 điểm. < 1 n¨mnăm 11- - << 55 5-5 - << 1010 ≥ 10 n¨mnăm Thái độ tích cực khi được ≥ 6 điểm. nămn¨m nămn¨m * Xử lý và phân tích số liệu: đọc, làm sạch Biểu đồ 1: Thời gian mắc bệnh. và phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê Stata 10. Nhóm BN có thời gian mắc bệnh ≥ 10 năm chiếm tỷ lệ nhiều nhất (51%), thời gian mắc KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ b ệnh < 1 năm thấp nhất (2%). Nhóm BN BÀN LUẬN được phát hiện trong khoảng 5 - 10 năm Trong tổng số 100 BN tham gia nghiên chiếm 32%, 15% BN được phát hiện trong cứu, nữ (63%) cao hơn nam (37%). Tuổi khoảng 1 - 5 năm. Khác biệt so với nghiên cứu của Bệnh viện Nội tiết (2002) [3]: tỷ lệ trung bình của đối tượng nghiên cứu là 66,8 BN có thời gian mắc bệnh < 1 năm 51,1%, ± 7,9, thấp nhất 60 tuổi, cao nhất 84 tuổi. từ 1 - 5 năm 38,1%, > 5 năm 10,8%, do đối BN tập trung nhiều nhất ở nhóm tuổi 65 - 74 tượng nghiên cứu của chúng tôi tập trung (72%), nhóm tuổi từ 60 - 65 chiếm tỷ lệ 20% chủ yếu là BN > 60 có thời gian mắc bệnh và nhóm tuổi từ 75 - 79 chiếm thấp nhất lâu năm. (8%). Kết quả của chúng tôi tương đương nghiên cứu của Nguyễn Quý Đông và CS * Các bệnh lý phối hợp: [2]: tuổi trung bình của BN là 67,6 ± 9,1, tỷ Hầu hết BN đều có kèm theo ít nhất một lệ tương đồng này là do đối tượng trong bệnh lý khác (91%), BN có từ 2 bệnh lý nghiên cứu của chúng tôi là BN đến khám khác kèm theo chiếm tỷ lệ cao (73%). Kết và điều trị ở Bệnh viện Lão khoa, đối tượng quả này tương đương nghiên cứu của chủ yếu là người cao tuổi. Tỷ lệ BN sống ở Nguyễn Thị Thu Trang và CS [4]: mắc một khu vực thành thị là 85%, nông thôn 15%. bệnh khác 29%, ≥ 2 bệnh khác 67,7%. Có Tỷ lệ BN có điều kiện kinh tế từ trung bình sự tương đồng này do đều nghiên cứu trên trở lên chiếm 93%, tỷ lệ BN có điều kiện cùng một địa điểm và có cùng đối tượng kinh tế nghèo 7%. Trình độ học vấn liên quan nghiên cứu, đa phần là BN ĐTĐ cao tuổi đã mắc bệnh nhiều năm với yếu tố đa bệnh lý. đến kiến thức, thái độ và thực hành. Kết quả nghiên cứu cho thấy: BN có trình độ từ trung * Tỷ lệ BN ĐTĐ có kiến thức, thái độ và học chuyên nghiệp trở lên chiếm tỷ lệ cao thực hành về sử dụng insulin: nhất (48%), cấp 2 chiếm 24%, cấp 3 chiếm 3
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 BN có kiến thức đúng chiếm 35%, khác sử dụng insulin giúp ngăn ngừa biến chứng biệt có ý nghĩa thống kê so với BN có kiến của bệnh ĐTĐ, giúp cải thiện sức khỏe và thức không đúng (65%). BN có thái độ tích kiểm soát tốt đường huyết, đồng thời họ cực chiếm 78% và thực hành đúng 94%, thấy sử dụng insulin dễ dàng (78%). Chính khác biệt so với thái độ tiêu cực (22%) và vì vậy, cần nắm bắt tâm lý của BN, đặc biệt thực hành không đúng (6%). Tỷ lệ BN có khi khởi trị insulin, để khuyến khích và giải kiến thức không đúng còn khá cao do đối thích rõ mục đích cần phải điều trị insulin. tượng nghiên cứu chưa được tư vấn đầy đủ về việc sử dụng, đề phòng và xử trí các Đánh giá thực hành: 94% BN thực hành tác dụng phụ khi dùng insulin. Bởi vậy, để đúng. Điều này có thể giải thích là do họ thực giảm thiểu nguy cơ xảy ra tác dụng phụ đối hành hàng ngày, thực hành nhiều thành với BN ĐTĐ, việc tư vấn, hướng dẫn bổ quen. Vì có sự chênh lệch rất lớn giữa kiến sung kiến thức của nhân viên y tế để người thức (35%) và thực hành (94%), nhiều BN bệnh tự hiểu và tự theo dõi bệnh luôn là không có kiến thức nhưng vẫn thực hành mục đích quan trọng của công tác giáo dục đúng. Bên cạnh đó, cũng có BN biết phải sức khỏe. làm gì nhưng không thực hiện. Điều này khiến cho việc sử dụng insulin không có Tỷ lệ BN có thái độ tích cực khá cao (78%), hiệu quả xảy ra nhiều hơn, gây nhiều hậu cao hơn so với nghiên cứu của Peyrot và quả nặng nề. Vì vậy, cần tư vấn, hướng CS [6]. Điều này có thể giải thích: khi sử dẫn cho BN về lợi ích của insulin và kiểm dụng insulin, BN đã thấy lợi ích của nó. tra việc sử dụng insulin đúng của từng BN. > 80% BN khi sử dụng insulin cho rằng: Bảng 1: Đánh giá thái độ về sử dụng inslin. THÁI ĐỘ NỘI DUNG Đúng (%) Sai (%) Tổng (%) Phần 1 Sử dụng insulin giúp ngăn ngừa biến chứng của bệnh 81 19 100 Sử dụng insulin giúp cải thiện sức khỏe 84 16 100 Sử dụng insulin giúp kiểm soát tốt đường huyết 92 8 100 Cách tiêm insulin rất dễ dàng 93 7 100 Phần 2 Sử dụng insulin là không quản lý bệnh với chế độ ăn 74 26 100 uống và thuốc viên Sử dụng insulin nghĩa là sức khỏe xấu đi 26 74 100 Tiêm insulin mất nhiều thời gian và công sức 12 88 100 Sử dụng insulin làm phụ thuộc hơn vào bác sỹ 33 67 100 81% BN cho rằng sử dụng insulin giúp huyết, cách tiêm insulin dễ dàng. Trong ngăn ngừa biến chứng của bệnh ĐTĐ, cải khi đó, 26% BN cho rằng sử dụng insulin thiện sức khỏe và kiểm soát tốt đường nghĩa là sức khỏe xấu đi, tiêm insulin mất 4
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 nhiều thời gian và công sức (12%), sử dụng TÀI LIỆU THAM KHẢO insulin làm phụ thuộc hơn vào bác sỹ (33%). 1. Đào Văn Phan. Dược lý học lâm sàng. > 70% BN cho rằng sử dụng insulin nghĩa là Nhà xuất bản Y học. 2005, tr.516-593. đã không quản lý được bệnh ĐTĐ với chế 2. Nguyễn Quý Đông. Tìm hiểu tình hình độ ăn và thuốc viên. Những thái độ không bệnh ĐTĐ tại Viện Lão khoa trong 5 năm từ đúng trong sử dụng insulin của BN đều xuất 1998 - 2002. Luận văn Tốt nghiệp bác sỹ đa khoa. Trường Đại học Y Hà Nội. 2003. phát từ nguyên nhân chưa hiểu rõ vai trò của insulin trong thực hành điều trị. 3. Trần Đức Thọ, Tạ Văn Bình và CS. Điều tra dịch tễ tỷ lệ bệnh ĐTĐ và rối loạn dung nạp đường Khi nghiên cứu mối liên quan với thời huyết. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ. 2002. gian mắc bệnh ĐTĐ, chúng tôi nhận thấy có 4. Nguyễn Thị Thu Trang. Tìm hiểu thực mối liên quan với kiến thức, thái độ và thực trạng nuôi dưỡng BN ĐTĐ tại Khoa Nội tiết - hành về sử dụng insulin. Thời gian mắc Chuyển hóa, Bệnh viện Lão khoa TW. Khóa luận tốt nghiệp cử nhân y khoa. Trường Đại học càng lâu, kiến thức, thái độ và thực hành Y Hà Nội. 2010. đúng càng nhiều, những BN mắc ĐTĐ ≥ 10 5. WHO/IDF. Definition and diagnosis of năm có kiến thức đúng chiếm 21/35 (60%), diabetes mellitus and intermediate hyperglycemia. thái độ tích cực 41/78 (52,6%) và thực hành Printed by the WHO document production services, đúng 48/94 (51,1%). Điều đó có thể giải Geneva, Switzerland. 2006. thích: những BN mắc bệnh nhiều năm sẽ có 6. Mark Peyrot, Pichard R Rubin, Davida F Kruger, Luther B Travis. Correlates of insulin nhiều thông tin hơn, hiểu rõ về bệnh hơn injection omission. Diabetes Care. 2010, 33 (2). những người mới mắc. Vì vậy, họ có kiến thức, thái độ và thực hành đúng nhiều hơn. Qua đó cho thấy cần tư vấn, hướng dẫn để nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành cho BN mới mắc ĐTĐ. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 100 BN ĐTĐ đến khám và điều trị tại Bệnh viện Lão khoa TW cho thấy tỷ lệ BN có kiến thức đúng chiếm 35%, thái độ tích cực 78% và thực hành đúng 94%. Tỷ lệ BN có kiến thức đúng về sử dụng insulin còn thấp, chứng minh tầm quan trọng trong việc tư vấn, hướng dẫn BN nhằm cải thiện kiến thức về insulin dẫn đến việc cải thiện thái độ và thực hành của BN ĐTĐ cao tuổi. 5
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 6