Khảo sát hình thái bao quy đầu của 536 học sinh từ 6 đến 14 tuổi tại huyện Phú Lương, Thái Nguyên

Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm hình thái bao quy đầu của học sinh từ 6 đến 14 tuổi tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, gồm 536 học sinh từ 6 đến 14 tuổi tại huyện Phú Lương, Thái Nguyên. Phân loại hình thái bao quy đầu theo Kayaba H..

Kết quả: Tỉ lệ hình thái bao quy đầu từ loại I đến loại V lần lượt là 8,4%, 9,9%, 23,3%, 26,9%, 31,5%. Tỉ lệ bao quy đầu lộn được hoàn toàn (Loại V) tăng từ 15,5% ở lứa tuổi lên 6 tới 78,3% ở lứa tuổi 14. Tỉ lệ bao quy đầu hẹp hoàn toàn giảm dần theo lứa tuổi, từ 11,3% ở lứa tuổi lên 6 xuống 2,2% ở lứa tuổi 14. 14,7% trẻ có viêm quy đầu và bao quy đầu. Kết luận: Bao quy đầu không tách khỏi quy đầu thường gặp ở lứa tuổi từ 6 đến 14 tuổi. Quá trình tách dính bao quy đầu tiến triển đến tuổi vị thành niên

pdf 6 trang Bích Huyền 03/04/2025 420
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát hình thái bao quy đầu của 536 học sinh từ 6 đến 14 tuổi tại huyện Phú Lương, Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_hinh_thai_bao_quy_dau_cua_536_hoc_sinh_tu_6_den_14.pdf

Nội dung text: Khảo sát hình thái bao quy đầu của 536 học sinh từ 6 đến 14 tuổi tại huyện Phú Lương, Thái Nguyên

  1. Vũ Thị Hồng Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 181 - 186 KHẢO SÁT HÌNH THÁI BAO QUY ĐẦU CỦA 536 HỌC SINH TỪ 6 ĐẾN 14 TUỔI TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, THÁI NGUYÊN Vũ Thị Hồng Anh1*, Đào Trọng Tuyên2 1Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên, 2Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm hình thái bao quy đầu của học sinh từ 6 đến 14 tuổi tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, gồm 536 học sinh từ 6 đến 14 tuổi tại huyện Phú Lương, Thái Nguyên. Phân loại hình thái bao quy đầu theo Kayaba H.. Kết quả: Tỉ lệ hình thái bao quy đầu từ loại I đến loại V lần lượt là 8,4%, 9,9%, 23,3%, 26,9%, 31,5%. Tỉ lệ bao quy đầu lộn được hoàn toàn (Loại V) tăng từ 15,5% ở lứa tuổi lên 6 tới 78,3% ở lứa tuổi 14. Tỉ lệ bao quy đầu hẹp hoàn toàn giảm dần theo lứa tuổi, từ 11,3% ở lứa tuổi lên 6 xuống 2,2% ở lứa tuổi 14. 14,7% trẻ có viêm quy đầu và bao quy đầu. Kết luận: Bao quy đầu không tách khỏi quy đầu thường gặp ở lứa tuổi từ 6 đến 14 tuổi. Quá trình tách dính bao quy đầu tiến triển đến tuổi vị thành niên. Từ khóa: Bao quy đầu, hẹp bao quy đầu, viêm bao quy đầu. ĐẶT VẤN ĐỀ* Ở Việt Nam, các nghiên cứu chủ yếu tập Bình thường, đầu dương vật (quy đầu) được trung vào đánh giá kết quả điều trị hẹp bao bao phủ bởi lớp da được gọi là bao quy đầu, quy đầu. Chưa có nghiên cứu nào đánh giá về có thể kéo da bao quy đầu về phía thân dương tình trạng bao quy đầu ở lứa tuổi học đường. vật để bộc lộ hoàn toàn quy đầu. Vì vậy, việc xác định tỉ lệ các hình thái của Hầu hết trẻ khi mới sinh có hiện tượng dính bao quy đầu ở lứa tuổi học đường là cần thiết bao quy đầu vào quy đầu nên không thể lộn để đề xuất chiến lược khám sàng lọc, phát được bao quy đầu để hở quy đầu ra (điều này hiện sớm và điều trị kịp thời, giảm tối đa các là bình thường). Khi trẻ lớn lên, bao quy đầu biến chứng và những nguy cơ xấu của hẹp sẽ tách dần khỏi quy đầu và có thể dễ dàng bao quy đầu đến sức khỏe trẻ em 6 – 14 tuổi. lộn bao quy đầu. Thông thường, quá trình Đề tài được thực hiện với mục tiêu: Nhận xét tách này sẽ hoàn tất ở 90% trẻ khi được 3 một số đặc điểm hình thái bao quy đầu của tuổi. Một số trẻ, khi lớn lên vẫn không thể lộn học sinh từ 6 đến 14 tuổi tại huyện Phú được bao quy đầu, gọi là hẹp bao quy đầu. Lương, tỉnh Thái Nguyên. Theo nghiên cứu của Kayaba H., 10% trẻ ở ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP độ tuổi lên 5 có bao quy đầu loại I và II, bao NGHIÊN CỨU quy đầu loại I không còn gặp ở trẻ từ 11 đến 15 tuổi [8]. * Đối tượng: Gồm 536 học sinh nam từ 6 đến Hẹp bao quy đầu là tình trạng lỗ mở của bao 14 tuổi, huyện Phú Lương, Thái Nguyên. quy đầu hẹp, có thể bao quy đầu dính vào quy Tiêu chuẩn chọn: Học sinh nam có bộ phận đầu, không thể lộn để bộc lộ quy đầu được, vì sinh dục ngoài bình thường. Học sinh và Cha thế có thể cản trở dòng nước tiểu. Hẹp bao (Mẹ) học sinh tự nguyện tham gia nghiên cứu. quy đầu có thể dẫn đến nhiễm khuẩn tiết niệu; Tiêu chuẩn loại trừ: Những học sinh có dị tật viêm quy đầu, bao quy đầu ; hẹp lỗ sáo; lỗ tiểu kèm theo. dương vật kém phát triển; tăng nguy cơ mắc bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, tăng * Địa điểm nghiên cứu: trường Tiểu học Tức nguy cơ ung thư dương vật...[11], [12], [13], Tranh, trường Tiểu học Hợp Thành, trường Trung học cơ sở Hợp Thành, huyện Phú * Lương Thái Nguyên. Tel: 0912 132532, Email: drhonganh70@gmail.com 181
  2. Vũ Thị Hồng Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 181 - 186 * Phương pháp nghiên cứu: + Viêm bao quy đầu và quy đầu (ghi nhận trong tiền sử hoặc tại thời điểm điều tra). Tiêu chuẩn: - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang. có sưng, đỏ, đau ở quy đầu, bao quy đầu. - Cỡ mẫu: chọn mẫu chủ đích + Nhiễm khuẩn tiết niệu: (Chỉ đánh giá về * Các chỉ tiêu nghiên cứu: lâm sàng. Ghi nhận các triệu chứng trong tiền sử hoặc tại thời điểm điều tra). Tiêu chuẩn - Tuổi: tính theo năm, phân nhóm 6-7 tuổi, 8- chẩn đoán: Có đái buốt, đái rắt hoặc được 10 tuổi, 11-14 tuổi nhân viên y tế chẩn đoán và điều trị nhiễm - Hình thái bao quy đầu: Phân loại theo khuẩn tiết niệu. Kayaba H. (1996) [8]. (Loại I: không hở lỗ Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Các số liệu được thu thập theo mẫu phiếu điều tra, sáo; Loại II: chỉ hở lỗ sáo; Loại III: lộ ½ quy xử lý trên phần mềm SPSS. đầu tính từ lỗ sáo; Loại IV: lộ quá ½ quy đầu KẾT QUẢ tính từ lỗ sáo; Loại V: lộ toàn bộ quy đầu). Hình thái bao quy đầu: 169 trẻ (31,5%) có - Biến chứng của hẹp bao quy đầu: bao quy đầu hoàn toàn bình thường (loại V). Bảng 1: Phân loại hình thái bao quy đầu theo tuổi Tuổi Phân loại bao quy đầu _ n (%) Tổng I II III IV V n (%) 6 8 (11,3) 11 (15,5) 25(35,2) 16(22,5) 11 (15,5) 71(100) 7 7(11,7) 7(11,7) 18(30,0) 14(23,3) 14(23,3) 60(100) 8 5(7,5) 8(11,9) 19(28,4) 22(32,8) 13(19,4) 67(100) 9 7(7,3) 11(11,5) 27(28,1) 29(30,2) 22(22,9) 96(100) 10 5(8,5) 4(6,8) 15(25,4) 16(27,1) 19(32,2) 59(100) 11 5(10,6) 4(8,5) 12(25,5) 13(27,7) 13(27,7) 47(100) 12 5(10,6) 3(6,4) 5(10,6) 19(40,4) 15(31,9) 47(100) 13 2(4,7) 2(4,7) 3(7,0) 10(23,3) 26(60,5) 43(100) 14 1(2,2) 3(6,5) 1(2,2) 5(10,9) 36(78,3) 46(100) Tổng 45(8,4) 53(9,9) 125(23,3) 144(26,9) 169(31,5) 536(100) Nhận xét: Tỉ lệ bao quy đầu loại V tăng dần theo tuổi, từ 15,5% ở lứa tuổi lên 6 tới 78,3% ở lứa tuổi 14. Biểu đồ 1: Phân loại hình thái bao quy đầu theo tuổi Nhận xét: Vẫn còn hình thái bao quy đầu loại I ở nhóm trẻ từ 11 -14 tuổi. 182
  3. Vũ Thị Hồng Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 181 - 186 Viêm bao quy đầu và quy đầu Bảng 2: Liên quan giữa viêm bao quy đầu và quy đầu với hình thái bao quy đầu Hình thái Viêm bao quy đầu và quy đầu n (%) Tổng p Bao quy đầu n (%) Không Có Không hẹp 155 (91,7) 14 (8,3) 169 (100) < 0,05 Hẹp 300 (81,7) 67 (18,3) 367 (100) Tổng 455 (84,9) 81 (15,1) 536 (100) Nhận xét: 81 trẻ (15,1%) đã từng có triệu chứng của viêm bao quy đầu và quy đầu. Tỉ lệ trẻ đã từng bị viêm bao quy đầu và quy đầu ở nhóm bị hẹp bao quy đầu cao hơn nhóm không bị hẹp bao quy đầu, sự khác biệt có ‎ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 3: Tình trạng da và niêm mạc quy đầu theo nhóm tuổi Tình trạng da, niêm mạc bao quy đầu _n (%) Tổng Tuổi Viêm Không viêm Không kiểm tra được n (%) 6 – 10 tuổi 52 (14,7) 228 (64,6) 73 (20,7) 353 (100) 11- 14 tuổi 27 (14,8) 131 (71,6) 25 (13,7) 183 (100) Tổng 79 (14,7) 359 (67,0) 98 (18,3) 536 (100) Nhận xét: - Tại thời điểm kiểm tra, 79/563 trẻ (14,7%) có tình trạng viêm quy đầu và niêm mạc bao quy đầu. Không đánh giá được tình trạng niêm mạc bao quy đầu và quy đầu cho 98 trường hợp (18,3%). - Tỉ lệ viêm bao quy đầu và quy đầu ở lứa tuổi 6 -10 và 11- 15 tương đương nhau. * Triệu chứng viêm đường tiết niệu: 119 trẻ (22,2%) có triệu chứng của viêm đường tiết niệu hoặc được điều trị viêm đường tiết niệu. Bảng 4: Liên quan giữa viêm đường tiết niệu và tình trạng da, niêm mạc quy đầu Tình trạng Viêm đường tiết niệu - n (%) Tổng p da, niêm mạc quy đầu Không Có n (%) Viêm 58 (73,4) 21 (26,6) 79 (100) Không kiểm tra được 68 (69,4) 30 (30,6) 98 (100) < 0,05 Bình thường 291 (81,1) 68 (18,9) 359 (100) Tổng 417 (77,8) 119 (22,2) 536 (100) Nhận xét: Tỉ lệ có triệu chứng viêm đường tiết niệu ở nhóm viêm bao quy đầu (26,6%) cao hơn nhóm bao quy đầu bình thường (18,9%), với p < 0,05. Bảng 5: Liên quan giữa viêm đường tiết niệu và hình thái bao quy đầu. Phân loại bao quy đầu Viêm đường tiết niệu - n (%) Tổng p Không Có n (%) Loại I, II 68 (69,4) 30 (30,6) 98 (100) Loại III, IV 216 (80,3) 53 (19,7) 269 (100) < 0,05 Loại V 133 (78,7) 36 (21,3) 169 (100) Tổng 417 (77,8) 119 (22,2) 536 (100) Nhận xét:Tỉ lệ có triệu chứng viêm đường tiết niệu cao nhất ở nhóm bao quy đầu loại I, II. Bảng 6: Liên quan giữa viêm đường tiết niệu và sưng đau quy đầu Viêm đường tiết niệu - n (%) Tổng Sưng đau quy đầu p Không Có n (%) Không 378 (83,1) 77 (16,9) 455(100) < 0,05 Có 39 (48,1) 42 (51,9) 81 (100) Tổng 417 (77,8) 119 (22,2) 536 (100) 183
  4. Vũ Thị Hồng Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 181 - 186 Nhận xét: Tỉ lệ có triệu chứng viêm đường dưới da qui đầu làm da quy đầu dần dần tách tiết niệu rất cao ở nhóm trong tiền sử có sưng khỏi quy đầu, khi đó bao quy đầu có thể lộn đau ở quy đầu (51,9%). được hoàn toàn [6]. BÀN LUẬN Năm 2006, Hsieh T.F. và cộng sự kiểm tra Hầu hết trẻ khi mới sinh có hẹp bao quy đầu bao quy đầu và bộ phận sinh dục ngoài của sinh l í vì tồn tại quá trình dính tự nhiên giữa 2.149 nam sinh Đài Loan thấy rằng tỉ lệ bao da qui đầu và qui đầu. Khi trẻ lớn lên, bao quy đầu lộn hoàn toàn tăng từ 8,2% ở lứa tuổi quy đầu sẽ tách dần khỏi quy đầu và có thể dễ lên 6 tới 58,1% ở lứa tuổi 11-12. Tỉ lệ hẹp dàng lộn được bao quy đầu. Thông thường, bao quy đầu giảm từ 17,1% ở lứa tuổi lên 6 quá trình tách này sẽ hoàn tất ở 90% trẻ khi xuống 9,7% ở lứa tuổi 8 - 9 và 1,2% ở lứa được 3 tuổi. tuổi 11-12 [6]. Theo nghiên cứu ở Anh của Gardiner D., sau Năm 2009, Yang C. và cộng sự kiểm tra bao khi sinh, dưới 5% trẻ trai có thể lộn được bao quy đầu cho 10.421 nam giới trong độ tuổi từ quy đầu, tỉ lệ này tăng lên đến 15% sau 6 0-18 ở Trung Quốc. Kết quả cho thấy tỷ lệ tháng, 50% sau 1 năm, 80% sau 2 năm, và hẹp bao quy đầu giảm dần khi lớn lên, từ khoảng 90% sau 3 năm [4]. Oster khi quan sát 99,7% lúc mới sinh xuống còn 6,81% ở tuổi 9000 trẻ trai ở Đan Mạch đã ghi nhận 90% trẻ vị thành niên. Tỉ lệ bao quy đầu lộn hoàn toàn ở tuổi lên 3 có thể lộn được bao quy đầu và tăng từ 0% lúc mới sinh lên 42,26% ở lứa tuổi dưới 1% nam giới ở lứa tuổi 17 có hẹp bao vị thành niên [14]. quy đầu [10]. Như vậy, các nghiên cứu mặc dù được thực Năm 1996, Kayaba H. và cộng sự đã đánh giá hiện ở các nước khác nhau đều cho thấy tình hình thái bao quy đầu của 603 trẻ nam ở Nhật trạng hẹp bao quy đầu giảm dần khi trẻ lớn Bản từ 0-15 tuổi. Kết quả cho thấy tỷ lệ bao lên. Tuy nhiên, tỉ lệ còn hẹp bao quy đầu ở quy đầu lộn hoàn toàn (loại V) tăng từ 0% ở lứa tuổi trên 10 khác nhau giữa các tác giả. độ tuổi 6 tháng lên 62,9% ở nhóm 11-15 tuổi, Ngoài khả năng tách dính tự nhiên của bao trong khi tỷ lệ bao quy đầu hoàn toàn không quy đầu, quá trình này còn chịu ảnh hưởng lộn được (loại I) giảm 47,1% ở độ tuổi 6 của tình trạng cương cứng không liên tục của tháng xuống 0% ở nhóm 11-15 tuổi [8]. dương vật, mà khả năng cương cứng của dương vật có phần phụ thuộc vào tình trạng Năm 1997, Imamura E. kiểm tra bao quy đầu dậy thì của trẻ. Vì vậy, khả năng hết hẹp bao cho 3238 trẻ nhỏ và 1.283 trẻ 3 tuổi ở Nhật quy đầu tăng khi trẻ dậy thì. Bản thấy tỷ lệ bao quy đầu lộn được hoàn Mặt khác, trong quá trình vệ sinh bộ phận toàn (loại V) là 3,0% ở trẻ 1- 3 tháng tuổi sinh dục, nếu dùng tay kéo căng da bao quy tăng đến 38,4% ở lứa tuổi lên 3 và tỷ lệ bao đầu về phía thân dương vật ở mức không bị quy đầu loại I giảm từ 88,5% ở trẻ 1- 3 tháng đau ở quy đầu cũng góp phần thúc đầy quá tuổi xuống 35,0% ở trẻ 3 tuổi [7]. trình tách dính da bao quy đầu khỏi quy đầu Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bao quy [2], [5]. Tuy nhiên, không phải trẻ nào cũng đầu lộn được hoàn toàn (Loại V) tăng từ biết làm và không phải cha mẹ nào cũng có 15,5% ở lứa tuổi lên 6 tới 31,9% ở lứa tuổi 12 kiến thức về vấn đề này để hướng dẫn và và đạt 78,3% ở lứa tuổi 14. Tỉ lệ bao quy đầu kiểm soát việc thực hiện của trẻ. Có thể đây hẹp hoàn toàn giảm dần theo lứa tuổi, từ 11,3% cũng là lí do góp phần làm tỉ lệ hẹp bao quy ở lứa tuổi lên 6 xuống 2,2% ở lứa tuổi 14. đầu ở lứa tuổi vị thanh niên cao trong một số Trong 3- 4 năm đầu tiên của cuộc sống, khi nghiên cứu. dương vật phát triển, các mảnh biểu mô cùng Ngoài hẹp bao quy đầu sinh l í còn tình trạng với chất tiết của các tuyến ở quy đầu tích tụ hẹp bao quy đầu thực thể, là hậu quả của tình 184
  5. Vũ Thị Hồng Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 181 - 186 trạng viêm bao quy đầu, tổn thương do chấn khai thác, trong số trẻ có triệu chứng của thương gây ra sẹo làm lỗ mở của bao quy đầu viêm đường tiết niệu, vẫn còn nhiều trẻ không không thể giãn để kéo lộn bao quy đầu ra được khám tại cơ sở y tế. Điều này phản ánh được [4], [8], [10]. thực trạng thiếu sự quan tâm đến con cái của Mặc dù là hẹp bao quy đầu sinh lí, nhưng nếu các bậc phụ huynh. không được vệ sinh đúng cách có thể gây các Kết quả nghiên cứu cho thấy cần phải có hậu quả như viêm bao quy đầu và quy đầu chương trình truyền thông phổ biến kiến thức (Balanoposthitis), nhiễm khuẩn tiết niệu, thắt về hẹp bao quy đầu, các biến chứng của hẹp nghẽn bao quy đầu (Paraphimosis). Viêm bao bao quy đầu cũng như phương pháp xử trí đối quy đầu và quy đầu tái diễn có thể dẫn đến với hẹp bao quy đầu và biến chứng của hẹp viêm sẹo xơ bao quy đầu bao quy đầu cho học sinh và các bậc phụ (BalanitisXeroticaObliterans) và trở nên hẹp huynh, đặc biệt là vấn đề vệ sinh bộ phận sinh bao quy đầu thực thể [9]. dục ngoài đúng cách. Tỉ lệ viêm bao quy đầu và quy đầu khá KẾT LUẬN thường gặp với tỉ lệ 4 - 11% trẻ nam không Tỉ lệ hình thái bao quy đầu từ loại I đến loại cắt bao quy đầu [1] [3]. V lần lượt là 8,4%, 9,9%, 23,3%, 26,9%, Trong nghiên cứu này, 81 trẻ (15,1%) (bảng 31,5%. Tỉ lệ bao quy đầu hẹp hoàn toàn giảm 6) đã từng có triệu chứng của viêm bao quy dần theo lứa tuổi, từ 11,3% ở lứa tuổi lên 6 đầu và quy đầu, gặp ở cả hai nhóm trẻ có và xuống 2,2% ở lứa tuổi 14. không có hẹp bao quy đầu, tuy nhiên, tỉ lệ trẻ KHUYẾN NGHỊ đã từng bị viêm bao quy đầu và quy đầuở Cần tổ chức khám định kỳ cho học sinh nam nhóm bị hẹp bao quy đầu cao hơn có ý nghĩa để phát hiện bất thường ở quy đầu và bao quy so với nhóm không bị hẹp bao quy đầu (bảng đầu. Tổ chức truyển thông về cách vệ sinh cơ 2). Tại thời điểm kiểm tra, không kể 18,3% quan sinh dục cho lứa tuổi học đường. trường hợp không đánh giá được bao quy đầu và quy đầu do hẹp bao quy đầu loại I,II, có TÀI LIỆU THAM KHẢO 14,7% trẻ có viêm quy đầu và niêm mạc bao 1. Birley H.D., Walker M.M., Luzzi G. et al., (1993), "Clinical features and management of quy đầu. Trong quá trình kiểm tra ghi nhận recurrent balanitis; association with recurrent thấy phần lớn trẻ (cả ở bậc học tiểu học và washing". Genitourin. Med. 69: p. 400-403. trung học cơ sở) không biết cách vệ sinh bao 2. Cooper G.G., Thomson G.J.L., and Raine P.A.M., (1983), "Therapeutic retraction of the quy đầu. Nhiều trẻ bao quy đầu đã lộn hoàn foreskin in childhood". Br. Med. J. 286: p. 186-187. toàn nhưng chưa một lần lộn bao quy đầu để 3. Escala J.M.,and Rickwood A.M., (1989), rửa. Phần lớn trẻ cũng chưa từng được cha, "Balanitis". Br. J. Urol. 63: p. 196-197. mẹ hướng dẫn cách vệ sinh bao quy đầu. 4. Gardiner D., (1949), "The fate of the foreskin: a study of circumcision". Br. Med. J. 2: p. 1433- Thực trạng này cũng dễ hiểu vì nghiên cứu 1437. được thực hiện tại xã thuộc diện vùng sâu, 5. Hayashi et al, (2011), "Penile Anomalies in vùng xa của huyện. Children ". TheScientificWorldJOURNAL. 11: p. 289-301. Ngoài biến chứng viêm bao quy đầu và quy 6. Hsieh T.F., Chang C.H., and Chang S.S., đầu, biểu hiện các triệu chứng lâm sàng của (2006), "Foreskin development before adolescence viêm đường tiết niệu dưới cũng gặp ở 119 trẻ in 2149 schoolboys". Int. J. Urol. 13: p. 968-970. (22,2%). Nhiễm khuẩn tiết niệu thường gặp ở 7. Imamura E., (1997), "Phimosis of infants and trẻ em, đặc biệt khi có hẹp bao quy đầu. Tỉ lệ young children in Japan". ActaPaediatr.Jpn. 39: p. 403-405. có triệu chứng viêm đường tiết niệu cao nhất 8. Kayaba H., Tamura H., Kitajima S., et al. ở nhóm bao quy đầu loại I, II (bảng 5). Qua (1996), “Analysis of shape and retractability of the 185
  6. Vũ Thị Hồng Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 181 - 186 prepuce in 603 Japanese boys”, J Urol. 156(5): 12. Tobian A.A., Serwadda D., et al; Quinn T.C., p.1813-1815. (2009), "Male circumcision for the prevention of 9. McGregor T.B., John G. Pike J.G., Leonard HSV-2 and HPV infections and syphilis". N Engl M.P., (2007), "Pathologic and physiologic J Med. 360(13): p. 1298-1309. phimosis". Can Fam Physician. 53(3): p. 445-448. 10. Oster J., (1968), "Further fate of the foreskin. 13. Weiss H.A., Thomas S.L., et al; Munabi S.K., Incidence of preputial adhesions, phimosis, and (2006), "Male circumcision and risk of syphilis, smegma among Danish schoolboys". Arch. Dis. chancroid, and genital herpes: a systematic review Child. 43: p. 200-203. and meta-analysis". Sex Transm Infect. 82(2): p. 11. Tobian A.A., Gray R.H., Quinn T.C., (2010), 101-109. "Male circumcision for the prevention of 14. Yang C., Liu X., and Wei G.H., (2009), acquisition and transmission of sexually "Foreskin development in 10 421 Chinese transmitted infections: the case for neonatal boys aged 0-18 years". World J. Pediatr. 5: p. circumcision". Arch Pediatr Adolesc Med. 164(1): p. 78-84. 312-315. SUMMARY ANALYSIS OF SHAPE AND RETRACTABILITY OF THE PREPUCE IN 536 BOYS FROM 6 -14 YEARS OLD IN PHU LƯƠNG DISTRIC, THAI NGUYÊN PROVINCE Vu Thi Hong Anh1*, Dao Trong Tuyen2 1College of Medicine and Pharmacy - TNU, 2Thai Nguyen College of Medicine Purpose: We evaluated shape and retracability of the preputial in school boys from 6 to 14 years old. Material and method: cross-sectional study, include 536 school boys from 6 to 14 year old in Phu Luong distric, Thai Nguyen pvroince. Preputial status was evaluated acording to Kayaba classification. Results: The incidence preputial status from type I to type V was 8,4%, 9,9%, 23,3%, 26,9%, 31,5%, respectively. The incidence of a completely retractable prepuce (type V) gradually increased from 15.5% at age 6 years to 62.9% by 16 years, while that of a tight ring (type I) decreased with age, from 11.3% at age 6 years to 2.2% by 14 years. 14,7% boys had balanoposthitis Conclusion: Incomplete separation of the prepuce is common in school boy, and preputial separation progreses until adolescence Keywords: prepuce, phimosis, balanitis. Ngày nhận bài:30/11/2014; Ngày phản biện:18/12/2014; Ngày duyệt đăng: 08/5/2015 Phản biện khoa học: PGS.TS Trần Đức Quý – Trường Đại học Y Dược - ĐHTN * Tel: 0912 132532, Email: drhonganh70@gmail.com 186