Khảo sát độ dày xương khẩu cái tại 20 vị trí trên phim cone beam CT

Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát chiều dày xương tại 20 vị trí vùng khẩu cái trên phim Cone beam CT. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang và được tiến hành trên 60 phim Cone beam CT của bệnh nhân chụp tại Trung tâm Khám chữa bệnh chất lượng cao Răng Hàm Mặt nhà A7, Trường Đại học Y Hà Nội.

Qua đó chúng tôi xác định được khu vực an toàn vùng xương khẩu cái để cấy ghép miniscrew neo chặn. Với kết quả thu được, chúng tôi đưa ra các vị trí cấy ghép miniscrew vùng khẩu cái là: Các vị trí (từ vị trí cách đường giữa khẩu cái 6mm bên trái đến vị trí cách đường giữa khẩu cái 6mm bên phải) trên mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 4 mm; các vị trí nằm trên đường giữa khẩu cái từ mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 4 mm đến mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 24 mm; 2 vị trí cách đường giữa khẩu cái 3mm, hai bên trên mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 8 mm cần thận trọng.

pdf 7 trang Bích Huyền 02/04/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát độ dày xương khẩu cái tại 20 vị trí trên phim cone beam CT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_do_day_xuong_khau_cai_tai_20_vi_tri_tren_phim_cone.pdf

Nội dung text: Khảo sát độ dày xương khẩu cái tại 20 vị trí trên phim cone beam CT

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KHẢO SÁT ĐỘ DÀY XƯƠNG KHẨU CÁI TẠI 20 VỊ TRÍ TRÊN PHIM CONE BEAM CT Nguyễn Hiếu 1, Nguyễn Thị Thu Phương 2, Giáp Hải Vân 3 1Khoa Nha Trường Đại học Nantes, Cộng hòa Pháp 2Bộ môn Chỉnh hình răng mặt, Trường Đại học Y Hà Nội 3Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát chiều dày xương tại 20 vị trí vùng khẩu cái trên phim Cone beam CT. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang và được tiến hành trên 60 phim Cone beam CT của bệnh nhân chụp tại Trung tâm Khám chữa bệnh chất lượng cao Răng Hàm Mặt nhà A7, Trường Đại học Y Hà Nội. Qua đó chúng tôi xác định được khu vực an toàn vùng xương khẩu cái để cấy ghép miniscreW neo chặn. Với kết quả thu được, chúng tôi đưa ra các vị trí cấy ghép miniscreW vùng khẩu cái là: Các vị trí (từ vị trí cách đường giữa khẩu cái 6mm bên trái đến vị trí cách đường giữa khẩu cái 6mm bên phải) trên mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 4 mm; các vị trí nằm trên đường giữa khẩu cái từ mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 4 mm đến mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 24 mm; 2 vị trí cách đường giữa khẩu cái 3mm, hai bên trên mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 8 mm cần thận trọng. Từ khóa: miniscrew neo chặn, độ dày xương, khẩu cái I. ĐẶT VẤN ĐỀ chỉnh hình răng mặt như: trong điều trị sai lệch Vòm khẩu cái là một cấu trúc giải phẫu rất khớp cắn loại II [4], đẩy xương hàm trên ra quan trọng của xương hàm trên, có giá trị trước trong điều trị sai lệch khớp cắn loại III thực tiễn lâm sàng cao, đặc biệt trong phẫu [5], đánh lún răng hàm lớn thứ nhất hàm trên thuật cấy ghép miniscrew vùng khẩu cái trong trong điều trị khớp cắn hở [6], kéo răng nanh điều trị chỉnh nha [1]. mọc kẹt [7]. Thành công trong điều trị chỉnh nha phụ Sau khi miniscrew được chấp nhận và sử thuộc vào rất nhiều yếu tố nhưng một trong số dụng rộng rãi, đã có nhiều báo cáo khoa học những điều kiện tiên quyết là phải kiểm soát đánh giá về hiệu quả sử dụng miniscrew trong neo chặn [2]. Neo chặn là một trong những chỉnh nha, tuy nhiên việc khảo sát vị trí cấy yếu tố cơ sinh học trong quá trình chỉnh nha ghép miniscrew vẫn chưa được nghiên cứu kỹ [3], được định nghĩa là khả năng kháng lại sự để cung cấp thông tin cho các nhà chỉnh nha di chuyển của răng khi có một lực tác động lâm sàng. Ngày nay, cùng với sự phát triển vào răng. Là một khí cụ neo chặn tuyệt đối, vượt bậc của khoa học kỹ thuật, phim Cone miniscrew hỗ trợ rất hiệu quả bác sỹ chỉnh beam CT được ứng dụng rộng rãi trong X nha và có ứng dụng rất đa dạng trong điều trị quang nha khoa và là một công cụ rất hữu hiệu trong quá trình lên kế hoạch điều trị cấy Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Hiếu - Khoa Nha, Trường Đại học ghép miniscrew. Trên thế giới đã có một số Nantes, Cộng hòa Pháp nghiên cứu đưa ra vùng an toàn khẩu cái Email: dr.nguyenhieu1608@gmail.com Ngày nhận: 13/04/2018 nhằm giúp bác sỹ chỉnh nha lựa chọn được vị Ngày được chấp thuận: 15/05/2018 trí phù hợp cấy ghép miniscrew neo chặn [8 - TCNCYH 112 (3) - 2018 27
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 10]. Tuy nhiên ở Việt Nam, các nghiên cứu về 2. Phương pháp vấn đề này còn hạn chế. Chính vì vậy chúng 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu khảo sát ngang. độ dày xương tại 20 vị trí vùng khẩu cái thường cấy ghép miniscrew neo chặn trong 2.2. Cách chọn mẫu điều trị chỉnh nha”. Chọn mẫu thuận tiện: tất cả các phim đã II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP được chụp có đủ tiêu chuẩn lựa chọn đến khi có đủ 60 phim Cone beam CT (trong đó gồm 1. Đối tượng 30 phim của bệnh nhân nam và 30 phim của bệnh nhân nữ). Là những phim chụp bằng kỹ thuật Cone beam CT của bệnh nhân chụp tại Trung tâm 2.3. Các biến số nghiên cứu khám chữa bệnh chất lượng cao Răng Hàm - Độ dày xương tại vị trí đường giữa khẩu Mặt nhà A7, Trường Đại học Y Hà Nội, từ cái tương ứng trên lát cắt coronal cách lỗ răng tháng 12/2015 đến tháng 4/2016. cửa 4 mm, 8 mm, 16 mm và 24 mm. Tiêu chuẩn lựa chọn - Độ dày xương ở vị trí cách đường giữa Phim của bệnh nhân là người Việt Nam, khẩu cái 3mm sang hai bên tương ứng trên lát trên 18 tuổi, đủ 28 răng vĩnh viễn trên cung cắt coronal cách lỗ răng cửa 4mm, 8mm, 16 hàm (không tính các răng hàm lớn thứ ba – mm và 24 mm. răng khôn), không có tiền sử chấn thương, - Độ dày xương ở vị trí cách đường giữa bệnh lý vùng hàm mặt, đặc biệt là chấn khẩu cái 6 mm sang hai bên tương ứng trên thương, bệnh lý xương hàm trên. lát cắt coronal cách lỗ răng cửa 4 mm, 8 mm, Phim có đầy đủ các mặt cắt: mặt cắt đứng 16 mm và 24 mm. ngang, mặt cắt đứng dọc và mặt cắt ngang. Đây là những mặt cắt và vị trí thể hiện rõ Các cấu trúc giải phẫu trên phim, đặc biệt là sự khác nhau về độ dày xương trên các vùng khu vực khẩu cái được hiển thị rõ ràng (thiết khác nhau của khẩu cái. Những vị trí và mặt lập giới hạn mật độ Hounsfiled của xương từ cắt này đã được sử dụng trong nghiên cứu +700 đến +3000 để xác định vùng xương), của Mariana Marquezan cùng cộng sự tại Bra- không có hình ảnh chồng bóng, không có dị zil năm 2012 và trong nghiên cứu của Antonio dạng xương và không có khuyết hổng xương. Gracco cùng cộng sự tại Ý năm 2006 [11; 12]. Tiêu chuẩn loại trừ 3. Thu thập và xử lý số liệu Tất cả những phim không đáp ứng đầy đủ 3.1. Công cụ thu thập số liệu các tiêu chuẩn lựa chọn trên. - Sử dụng biểu mẫu ghi kết quả đo đạc. Thời gian và địa điểm - Máy vi tính và phần mềm đọc phim Cone Từ tháng 12/2015 đến tháng 4/2016 tại beam CT: DDS-Pro. Trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao Răng Hàm Mặt nhà A7, Trường Đại học Y Hà 3.2. Các bước tiến hành Nội. 28 TCNCYH 112 (3) - 2018
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC - Lựa chọn những phim đáp ứng đầy đủ 4. Đạo đức trong nghiên cứu tiêu chuẩn lựa chọn (được trình bày trong mục Nghiên cứu thực hiện dưới sự đồng ý của 1.1). lãnh đạo Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, - Nhập dữ liệu phim (định dạng file .dcm) Trường Đại học Y Hà Nội và Trung tâm khám trên máy tính. chữa bệnh chất lượng cao Răng Hàm Mặt nhà A7 nơi tiến hành nghiên cứu theo quyết - Đo đạc các chỉ số trên phim bằng máy định số 97/QĐ-VĐTRHM Hà Nội ngày 16 tính. tháng 5 năm 2016. Mọi thông tin thu thập - Tạo và ghi kết quả vào biểu mẫu đo đạc. được đảm bảo bí mật cho đối tượng lựa chọn, 3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. liệu III. KẾT QUẢ Số liệu được xử lý theo thuật toán thống kê Nghiên cứu tiến hành trên 60 phim Cone y học bằng phần mềm SPSS 16.0. Sử dụng beam CT (trong đó gồm 30 phim của bệnh các thuật toán Friedman, Fisher và T-test để nhân nam và 30 phim của bệnh nhân nữ) thu kiểm định sự khác biệt. được các kết quả sau: Bảng 1. Độ dày xương trung bình các vị trí trên 4 mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa: 4mm, 8mm, 16mm, 24mm (đơn vị: mm) Mặt cắt Cách Cách đường Cách đường Cách đường đứng ngang đường giữa giữa 3 mm Đường giữa giữa 3 mm giữa 6 mm cách lỗ 6 mm bên bên phải bên trái bên trái răng cửa phải 4 mm 7,54 ± 1,52 7,10 ± 1,54 7,57 ± 1,36 7,18 ± 1,36 7,55 ± 1,37 8 mm 3,64 ± 1,04 4,11 ± 0,88 6,57 ± 1,06 4,20 ± 0,80 3,71 ± 1,03 16 mm 2,19 ± 0,40 2,90 ± 0,55 5,93 ± 0,51 2,92 ± 0,56 2,21 ± 0,40 24 mm 1,56 ± 0,41 2,66 ± 0,48 6,00 ± 0,65 2,67 ± 0,44 1,57 ± 0,36 Bảng 2. Độ dày xương trung bình ở các vị trí nằm trên đường giữa khẩu cái, cách đường giữa khẩu cái 3mm, cách đường giữa khẩu cái 6 mm trên 4 mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa: 4 mm, 8 mm, 16 mm, 24 mm (sử dụng kiểm định Friedman) (đơn vị: mm) Vị trí Mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa X SD 4 mm 7,55 1,44 8 mm 3,67 1,03 Cách đường giữa 6 mm 16 mm 2,20 0,40 24 mm 1,56 0,38 TCNCYH 112 (3) - 2018 29
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Vị trí Mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa X SD 4 mm 7,14 1,44 8 mm 4,16 0,84 Cách đường giữa 3 mm 16 mm 2,91 0,55 24 mm 2,67 0,46 4 mm 7,57 1,36 8 mm 6,57 1,06 Đường giữa 16 mm 5,93 0,51 24 mm 6,00 0,65 Bảng 3. Độ dày xương trung bình so sánh với nghiên cứu trên thế giới (đơn vị: mm) Vị trí Nghiên cứu 1 Nghiên cứu 2 Nghiên cứu 3 1 7,59 7,29 10,33 2 7,14 6,81 8,64 3 7,57 7,58 9,04 4 3,68 3,72 6,02 5 4,16 3,83 5,69 6 6,57 5,69 6,51 7 2,20 1,83 3,59 8 2,91 2,26 3,66 9 5,93 5,13 4,91 10 1,57 1,55 2,91 11 2,67 2,40 3,27 12 6,00 5,48 4,63 p 0,009 So sánh với các nghiên cứu khác trên thế giới: Nghiên cứu 1: nghiên cứu của chúng tôi trên nhóm đối tượng người Việt Nam trong độ tuổi 18 - 40, năm 2016. Nghiên cứu 2: nghiên cứu của Mariana Marquezan và cộng sự trên nhóm đối tượng người Brazil trong độ tuổi 12 - 52, năm 2012 [11]. Nghiên cứu 3: nghiên cứu của Antonio Gracco và cộng sự trên nhóm đối tượng người Italia trong độ tuổi 10 - 15, năm 2006 [12]. 30 TCNCYH 112 (3) - 2018
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bản đồ giải phẫu minh họa: Hình 1. Bản đồ giải phẫu minh họa Vùng màu xanh: những vị trí an toàn cấy ghép miniscrew neo chặn. Vùng màu vàng: những vị trí cần thận trọng khi cấy ghép miniscrew neo chặn. Vùng màu đỏ: những vị trí không an toàn khi cấy ghép miniscrew neo chặn. IV. BÀN LUẬN đường giữa: Giá trị trung bình các khoảng Qua nghiên cứu trên 60 phim được chọn phân vị và trung bình cộng cho thấy độ dày thuận tiện, nhận thấy độ tuổi trung bình của trung bình giảm dần từ vị trí cách lỗ răng cửa nghiên cứu là 25,4 với độ tuổi thấp nhất là 18 4 mm đến vị trí cách lỗ răng cửa 16 mm, sau tuổi và cao nhất là 40 tuổi (tương đồng với đó tăng ở vị trí cách lỗ răng cửa 24 mm. Nhìn nghiên cứu của Mariana Marquezan và Yi- chung, trên 4 mặt cắt, độ dày xương giảm dần ching-poon về độ tuổi trung bình) [11; 13]. từ mặt cắt cách lỗ răng cửa 4 mm đến mặt cắt Trong đó, nhóm 18 - 24 tuổi là phổ biến nhất cách lỗ răng cửa 24 mm (giảm dần theo chiều (gồm 29 bệnh nhân chiếm 48%). trước sau). Trên 4 mặt cắt còn lại, độ dày Kết quả cho thấy: độ dày xương trung bình xương giảm dần từ vị trí trên đường giữa đến giữa các vị trí không đồng đều, có giá trị vị trí cách đường giữa 6 mm hai bên (giảm lớn nhất ở vị trí đường giữa khẩu cái trên mặt dần theo chiều trong ngoài). Kết quả này hoàn cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 4 mm toàn phù hợp với đặc điểm hình dạng giải (7,57 ± 1,36 mm) và nhỏ nhất ở vị trí cách phẫu của xương khẩu cái. Độ dày xương tại 5 đường giữa khẩu cái 6 mm bên phải (1,56 ± vị trí (đường giữa khẩu cái, cách đường giữa 0,41 mm). khẩu cái 3 mm bên trái và bên phải, cách Các vị trí cách đường giữa 3 mm và 6 mm: đường giữa khẩu cái 6mm bên trái và bên Giá trị trung bình các khoảng phân vị và trung phải) trên mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng bình cộng cho thấy độ dày trung bình giảm cửa 4 mm là dày nhất khi so sánh trên các dần từ vị trí cách lỗ răng cửa 4 mm đến vị trí mặt cắt còn lại. Theo khuyến cáo trong nghiên cách lỗ răng cửa 24 mm. Ở các vị trí trên cứu của Mariana Marquezan [11], khu vực TCNCYH 112 (3) - 2018 31
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC nguy hiểm khi cấy ghép miniscrew ở vùng độ tuổi nghiên cứu của nhóm đối tượng: độ khẩu cái là khu vực có độ dày xương nhỏ hơn tuổi từ 18 – 40 trong nghiên cứu của chúng tôi 4 mm. Vì vậy theo kết quả nghiên cứu của (đây là giai đoạn ghi nhận tốc độ tăng trưởng chúng tôi, khu vực xương khẩu cái tại mặt cắt mặt ở người trưởng thành, tốc độ này chậm đứng ngang cách lỗ răng cửa 4 mm trên cả 5 hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng mặt ở vị trí tiến hành nghiên cứu là khu vực an toàn tuổi thanh niên từ 10 – 19 tuổi theo Tổ chức Y nhất. Kết quả này cũng tương đồng với tế Thế giới) và độ tuổi từ 10 – 15 trong nghiên nghiên cứu của Mariana Marquezan [11]. Khu cứu của Antonio Gracco và cộng sự năm vực đáng tin cậy thứ hai là các vị trí dọc theo 2006 (đây là giai đoạn ghi nhận nhiều sự thay đổi nhanh về tốc độ tăng trưởng sọ mặt theo đường giữa khẩu cái trên các mặt cắt đứng ba chiều không gian). Những vùng giải phẫu ngang cách lỗ răng cửa lần lượt 4 mm, 8 mm, an toàn, cần thận trọng và không an toàn khi 16 mm và 24 mm. Trong đó, độ dày xương tiến hành cấy ghép miniscrew neo chặn vùng lớn nhất ghi nhận được ở mặt cắt cách lỗ răng khẩu cái. cửa 4 mm (7,57 ± 1,36 mm), độ dày xương nhỏ nhất ghi nhận được ở mặt cắt cách lỗ V. KẾT LUẬN răng cửa 16 mm (5,93 ± 0,51 mm). Kết quả Qua nghiên cứu trên 60 phim Cone beam này tương đồng với kết quả nghiên cứu của CT, chúng tôi nhận thấy các vị trí an toàn khi Mariana Marquezan và cộng sự [11]. Khu vực cấy ghép miniscrew neo chặn vùng khẩu cái tiếp theo đáp ứng được điều kiện là 2 vị trí gồm: cách đường giữa khẩu cái 3 mm bên phải (4,11 ± 0,88 mm) và 3 mm bên trái (4,20 ± Các vị trí (từ vị trí cách đường giữa khẩu 0,80 mm). Tuy nhiên, khi so sánh với độ dày cái 6 mm bên trái đến vị trí cách đường giữa xương điều kiện là 4 mm đều có chênh lệch khẩu cái 6 mm bên phải) trên mặt cắt đứng dù rất nhỏ. Do vậy, tại 2 vị trí này, bác sỹ cần ngang cách lỗ răng cửa 4 mm. thận trọng. Ngoài các vị trí nêu trên, các vị trí Các vị trí nằm trên đường giữa khẩu cái từ còn lại trong số 20 vị trí nghiên cứu đều không mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 4 mm đáp ứng được yêu cầu về độ dày xương cần đến mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa thiết để cấy ghép miniscrew neo chặn vùng 24 mm. khẩu cái. Hai vị trí cách đường giữa khẩu cái 3 mm Có sự khác biệt về độ dày xương trung hai bên trên mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng bình giữa 3 nhóm đối tượng người Việt Nam, cửa 8 mm cần thận trọng. Brazil và Italia. Sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt này có thể được giải Lời cảm ơn thích do có sự khác nhau về nguồn gốc chủng tộc (người Việt Nam thuộc chủng tộc Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và Mongoloide nhánh Châu Á, người Brazil thuộc sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thị Thu chủng tộc Mongoloide nhánh châu Mĩ, người Phương; PGS.TS. Võ Trương Như Ngọc, TS. Italia thuộc chủng tộc Europeoide) cũng như Hoàng Việt Hải, TS. Quách Thị Thúy Lan đã quá trình tiến hóa trong lịch sử của 3 nhóm hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi hoàn thành chủng tộc trên. Ngoài ra, có sự khác biệt trong nghiên cứu này. 32 TCNCYH 112 (3) - 2018
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO impacted teeth using mini-implant mechanics. j Clin Orthod, Mar;46(3), quiz 183, 150 - 155. 1. Massif L, Frapier L (2006 ). Utilisation 8. Tae Woo Kim (2011). Clinic Application des minivis en orthodontie, Encycl Med Chir of Orthodontic Mini Implant. Myung Mun Pub- (Paris). Odontologie/Orthopédie dentofaciale , lising, 21, 29 - 70, 30, 150 - 162. 23 -492-A-17 . 9. Björn Ludwig, Bettina Glasl, S Jay 2. Meira-palagi L., Mendes-miguel JA., Bowman., Benedict Wilmes et al (2011). Sabrosa Ce (2006). L'utilisation de micro-vis Anatomical guidelines for miniscrew insertion: (mini-implant type micro-vis) pour le renforce- Palatal sites. journal of clinical orthodontics: ment d'ancrage en orthodontie. Rev Odon- jCO, vol XLV n.8. tostomatol , 35(5) , 89 - 110. 10. Ravindra Nandra (2014). Biomechan- 3. Esequiel Eduardo Yanez (2013). 1001 ics and Esthetics strategies in clinical ortho- Tips for orthodontics and it’s secrets. Amolca dontics 2 nd edition. Elsevier , 156 - 176, 278 - Publishing, 73 - 75. 293. 4. Benedict Wilmes, Bjorn Ludwig, Nien- 11. Marian Marquezan, Nojima LI., kemper M và cộng sự (2012). Esthetic class Amanda Freitas (2012). Tomographic map- II treatment with the Beneslider and Aligner. j ping of the hard palate and overlying mucosa. Clin Orthod , Jul;46(7):390-8, quiz 437. Braz Oral Res , 26(1) , 36 - 42. 5. Manuel Nienkemper, Benedict Wil- 12. Antonio Gracco, Luca Lombardo, mes, Alexander Pauls et al (2013). Maxillary Mauro Cozzani et al (2006) . Quantitative protraction using a hybrid hyrax-facemask evaluation with CBCT of palatal bone thick- combination. j Clin Orthod , 14(1) , 5. ness in growing patients. Progress in ortho- 6. Benedict Wilmes, Bjorn Ludwig, donctics , 7(2) , 164 - 174. Nienkemper M et al (2013). Upper molar in- 13. Yi-ching-poon, Hong-Po Chang, Yu- trusion using anterior palatal anchorage and Chuan Tseng và cộng sự (2014), Palatal the Mousetrap appliance. j Clin Orthod, 47(5) , bone thickness and associated factors in adult quiz 328, 314 - 320. miniscrew placements: A cone beam com- 7. Manuel Nienkemper, Benedict Wil- puted tomography study. Kaohsiung journal of mes, Bjorn Ludwig et al (2012). Extrusion of Medical Sciences , 31 , 265 - 270. Summary THE BONE HEIGHT IN 20 SITES OF THE HARD PALATE FOR MINISCREW PLACEMENT BY USING CONE BEAM CT This study was to investigate the bone height in 20 sites of hard palate for miniscrew place- ment by using Cone beam CT. This descriptive cross-sectional study on 60 patients’s CBCT by convenient sampling was performed at the High quality Treatment Center of Odonto-Stomatology, Department A7, Hanoi Medical University, from December 2015 to April 2016. The result is that the total bone height decreased from the anterior to the posterior region. The most suitable areas for miniscrew placement in the palate are located in the median suture from 4 mm to 24 mm posterior to the incisive foramen, and in the paramedian regions 6 mm adjacent to the suture in cross section 4 mm. Keyword: miniscrew, bone height, hard palate TCNCYH 112 (3) - 2018 33