Khảo sát đặc điểm biểu hiện dấu ấn CD55 và CD59 trên quần thể hồng cầu và bạch cầu ở 30 người bình thường

Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm (Paroxymal Noctural Haemoglobinurea, PNH) là một bệnh hiếm gặp, đặc trưng bởi tình trạng thiếu máu. Nghiên cứu này tiến hành khảo sát dấu ấn CD55/CD59 của tế bào (TB) hồng cầu và bạch cầu của người khỏe mạnh bằng kỹ thuật đếm TB dòng chảy.

;Kết quả cho thấy biểu hiện CD55, CD59 mạnh và ổn định trên quần thể hồng cầu, bạch cầu hạt và bạch cầu mono, nhưng rất yếu và dao động trên quần thể bạch cầu lympho. Giá trị này có thể được sử dụng làm tham số tham chiếu cho những nghiên cứu tiếp theo

pdf 7 trang Bích Huyền 02/04/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát đặc điểm biểu hiện dấu ấn CD55 và CD59 trên quần thể hồng cầu và bạch cầu ở 30 người bình thường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_dac_diem_bieu_hien_dau_an_cd55_va_cd59_tren_quan_th.pdf

Nội dung text: Khảo sát đặc điểm biểu hiện dấu ấn CD55 và CD59 trên quần thể hồng cầu và bạch cầu ở 30 người bình thường

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM BIỂU HIỆN DẤU ẤN CD55 VÀ CD59 TRÊN QUẦN THỂ HỒNG CẦU VÀ BẠCH CẦU Ở 30 NGƯỜI BÌNH THƯỜNG Lê Xuân Hải*; Nguyễn Lĩnh Toàn** TÓM TẮT иi huyết sắc tố kịch phát ban đêm (Paroxymal Noctural Haemoglobinurea, PNH) là một bệnh hiếm gặp, đặc trưng bởi tình trạng thiếu máu. Nghiên cứu này tiến hành khảo sát dấu ấn CD55/CD59 của tế bào (TB) hồng cầu và bạch cầu của người khỏe mạnh bằng kỹ thuật đếm TB dòng chảy. Kết quả cho thấy biểu hiện CD55, CD59 mạnh và ổn định trên quần thể hồng cầu, bạch cầu hạt và bạch cầu mono, nhưng rất yếu và dao động trên quần thể bạch cầu lympho. Giá trị này có thể được sử dụng làm tham số tham chiếu cho những nghiên cứu tiếp theo. * Từ khóa: Đái huyết sắc tố kịch phát; Dấu ấn CD55 và CD59; Hồng cầu; Bạch cầu. Chracteristics of CD55, CD59 on Erythrocytes and White Blood Cells in Healthy Blood Donors Summary The paroxysmal nocturnal haemoglobinurea (PNH) is a rare type of acquired hemolytic anemia. In this study, we analyzed the CD55 and CD59 markers of erythrocyte and white blood cell in healthy blood donors by flow cytometry analysis. The results shown that strong and stable expression of CD55 and CD59 were observed on erythrocytes, monocytes, and neutrophils. In contract, weekly and unstable expression on lymphocytes of peripheral blood cells. These results may be used for the data reference for the further studies. * Key words: Paroxysmal nocturnal haemoglobinurea; CD55; CD59; Erythrocyte; White blood cell. ĐẶT VẤN ĐỀ hoặc mất các protein gắn màng như CD55, CD59 có nhiệm vụ ngăn cản bổ thể tấn Đái huyết sắc tố kịch phát (ĐHSTKP) công màng TB 6 . Do vậy, bổ thể d ban đêm là một bệnh hiếm gặp, đặc trưng dàng tấn công làm tan hồng cầu. Bệnh có bởi tình trạng thiếu máu, tan máu nội thể mắc ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ nam và nữ mạch, giảm sinh tủy, khuynh hướng d như nhau [1, 3]. Tỷ lệ tử vong phụ thuộc tắc mạch và nhi m tr ng 3 . Bệnh do đột biến ở TB gốc tạo máu, gây thiếu hụt * Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương ** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Lê Xuân Hải (hailexuan@yahoo.com) Ngày nhận bài: 10/09/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/11/2014 Ngµy bµi b¸o ®•îc ®¨ng: 27/11/2014 25
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 vào mức độ tan máu, giảm sinh tủy và đủ tiêu chuẩn sức khỏe để hiến máu theo biến chứng tắc mạch 1, 2, 3 . Hiện nay, quy định của Bộ Y tế. phân tích CD55, CD59 hồng cầu bằng kỹ * Hóa chất và trang thiết bị: thuật TB dòng chảy là tiêu chuẩn vàng để - Các kháng thể đơn dòng CD45-PC5, chẩn đoán ĐHSTKP ban đêm 1, 6 . Các CD55-PE, CD59-FITC (Beckman Coulter, hướng d n đ u thống nhất ngư ng 5 Mỹ); nước muối sinh lý; dung dịch ly giải quần thể hồng cầu có thiếu hụt hoặc mất hồng cầu (Beckton Dickinson). CD55 và/hoặc CD59 có giá trị trong chẩn - Máy đếm TB dòng chảy Navious đoán ĐHSTKP ban đêm 1, 2, 6 . Tuy nhiên, trong một số trường hợp như mới truy n (Beckman Coulter, Mỹ). máu, theo d i tiến triển bệnh sau gh p TB 2. Phư ng ph p nghiên cứu. gốc tạo máu, phân tích CD55, CD59 hồng * ấy m u: cầu không th c s tốt do đời sống hồng Lấy 2 ml máu t nh mạch, chống đông cầu khoảng 120 ngày nên kết quả có thể bằng EDTA từ người khỏe mạnh tham gia bị ảnh hưởng bởi hồng cầu truy n vào. hiến máu tình nguyện. Th c hiện x t nghiệm ì vậy, nhi u tác giả đ phân tích CD55, sớm trong 12 giờ sau khi lấy máu. CD59 bạch cầu để bổ trợ cho phân tích hồng cầu trong chẩn đoán và theo d i * Khảo sát biểu hiện CD55, CD59 trên các quần thể TB hồng cầu và bạch cầu §HSTKP ban đêm 4, 5 . Tuy nhiên, việc máu ngoại vi b ng thu t tế TB d ng sử dụng quần thể TB nào và ngư ng chảy: phát hiện thiếu hụt là bao nhiêu sẽ có giá trị chẩn đoán, đi u này các nghiên cứu - Phân tích CD55, CD59 hồng cầu: chưa có s thống nhất. Để có thể áp pha lo ng máu toàn phần 100 lần trong dụng phân tích CD55/CD59 bạch cầu, nước muối sinh lý. Ủ 100 ul máu pha chúng tôi d ng kỹ thuật TB dòng chảy lo ng với 20 µl anti CD55-PE và 20 µl anti- phân tích CD55, CD59 trên b mặt hồng CD59-FITC trong 20 phút ở nhiệt độ cầu và bạch cầu người khỏe mạnh bình phòng, tránh ánh sáng. Sau ủ, thêm 1 ml thường với mục đích: tìm ra các quần thể dung dịch PBS và phân tích CD55, CD59 TB có giá trị trong chẩn đoán ĐHSTKP hồng cầu trên máy đếm TB dòng chảy. ban đêm. - Phân tích CD55, CD59 bạch cầu: phân lập bạch cầu bằng phương pháp ly ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP giải hồng cầu. Ly giải 100 µl máu toàn NGHIÊN CỨU phần bằng 1 ml dung dịch ly giải hồng 1. Đối tượng nghiên cứu. cầu. Sau ly giải, ly tâm loại bỏ dịch nổi (chứa tiểu cầu và xác hồng cầu), giữ và 30 m u máu ngoại vi (2 ml mỗi m u, tái huy n dịch phần cặn bạch cầu trong chống đông bằng EDTA) từ người hiến 100 µl nước muối sinh lý. Ủ huy n dịch máu tình nguyện tại iện Huyết học - Truy n bạch cầu với 20 µl anti-CD55-PE, 20 µl máu Trung ương trong tháng 6 - 2013. anti-CD59-FITC và 20 µl anti-CD45-PC5 Loại trừ lấy m u từ những người không trong 20 phút ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng. Sau ủ, rửa 2 lần bằng nước muối 26
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 sinh lý để loại bỏ kháng thể thừa, b 1 ml sát trên 30 người bình thường, chúng tôi nước muối sinh lý, trộn đ u và đem phân thấy không có trường hợp nào có mức tích CD55, CD59 bạch cầu trên máy đếm thiếu hụt CD55, CD59 < 5 . ì vậy, chúng TB dòng chảy. tôi cho rằng mức ngư ng 5 với hồng - Xử lý số liệu bằng thuật toán thống cầu là ph hợp. kê y học với phần m m Excel 2007. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. * Đặc điểm về giới: nam: 13 BN (43,3%); nữ: 17 BN (56,7 ). * Đặc điểm về tuổi: Tuổi trung bình: 24,8; tuổi nhỏ nhất: 19; tuổi lớn nhất: 31. Nghiên cứu này sử dụng m u máu của 30 người hiến máu tình nguyện không phân biệt nam nữ, ở độ tuổi trẻ (19 - 31 tuổi, trung bình 24,8 tuổi). ì vậy, số liệu CD55-PE thu được tương đối đại diện cho cả hai giới và ở lứa tuổi tương đối trẻ. 2. Đặc điểm biểu hiện CD5 và CD59 trên c c quần thể TB m u ngoại vi người bình thường. Bảng 1: Đặc điểm biểu hiện CD55 và CD59 trên hồng cầu người bình thường (n = 30). CD59 Trung bình SD Min - Max Trung bình SD Min - Max 97,65 1,52 95,4 - 100 97,34 1,30 95,1 - 100 Khảo sát 30 m u máu bình thường CD59-FITC thấy CD55 và CD59 luôn dương tính ở mức cao. CD55 ở mức 95,4 - 100 (trung bình H nh : Biểu hiện CD55, CD59 trên các 97,65 ), CD59 ở mức 95,1 - 100% (trung quần thể hồng cầu ở người bình thường, bình 97,34 ). Các hướng d n chẩn đoán mức độ dương tính CD55 và CD59 đ u ĐHSTKP ban đêm lấy mức 5 quần > 95%. thể hồng cầu có thiếu hụt CD55/CD59 làm tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán. Khảo 27
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 Bảng : Đặc điểm biểu hiện CD55 và CD59 bạch cầu ở người bình thường (n = 30). Trung bình SD Min - Max Trung bình SD Min - Max Bạch cầu hạt 98,24 1,49 95,8 - 100 98,25 1,28 96,2 - 100 Bạch cầu mono 96,24 2,99 91,2 - 99,8 97,16 2.81 90,8 - 99,6 Bạch cầu lympho 32,84 11,00 17,5 - 52,7 32,77 11,92 20,8 - 56,7 Biểu hiện CD55, CD59 trên bạch cầu quần thể bạch cầu mono, không thấy khác nhau giữa các quần thể bạch cầu trường hợp nào có biểu hiện thiếu hụt hạt trung tính, bạch cầu mono và bạch CD55 hoặc CD59 10 (biểu hiện CD55 cầu lympho. Biểu hiện CD55, CD59 mạnh thấp nhất 91,2 , CD59 thấp nhất 90,8%). và r ràng trên các quần thể bạch cầu Tuy nhiên, biểu hiện CD55, CD59 trên quần thể bạch cầu lympho người bình hạt trung tính (98,24 1,49 và 98,25 thường rất thay đổi, cả 30 người đ u 1,28 ) và bạch cầu mono (96,24 có mức thiếu hụt CD55, CD59 thấp 2,99 và 97,16 2,31 ), nhưng bộc nhất 47,3 và 43,3 . Mức độ thiếu hụt CD55, CD59 có thể lên tới trên dưới lộ yếu hơn trên quần thể bạch cầu 80 . Quần thể TB d ng để chẩn đoán lympho (32,84 11,00 và 32,77 và ngư ng thiếu hụt CD55, CD59 có ý ngh a chẩn đoán ĐHSTKP ban đêm 11,92 ). Qua khảo sát trên 30 người khi phân tích CD55, CD59 bạch cầu bình thường khỏe mạnh chúng tôi thấy, chưa được thống nhất trong các hướng d n chẩn đoán ĐHSTKP ban đêm. ới mức độ biểu hiện CD55, CD59 ở quần nghiên cứu này, chúng tôi đ xuất khi thể bạch cầu hạt và bạch cầu mono khá phân tích CD55, CD59 bạch cầu chỉ nên cao và đồng nhất. Đối với quần thể phân tích ở quần thể bạch cầu hạt và bạch cầu mono, không d ng với quần bạch cầu hạt, không thấy trường hợp thể bạch cầu lympho. ngư ng thiếu nào có biểu hiện thiếu hụt CD55 hoặc hụt, CD55, CD59 có ý ngh a trong chẩn đoán ĐHSTKP ban đêm, nghiên cứu CD59 5 (biểu hiện CD55 thấp nhất này đ xuất là 5 với quần thể hồng 95,8 , CD59 thấp nhất 96,2 ). Đối với cầu và bạch cầu hạt, 10 với quần thể bạch cầu mono. 28
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 H nh : Biểu hiện CD55, CD59 trên các quần thể bạch cầu ở người bình thường. Trên 3 đồ thị chia 4 v ng, không có biểu hiện thiếu hụt CD55, CD59 trên quần thể bạch cầu hạt trung tính (đỏ) và bạch cầu mono (xanh lục), thiếu hụt r cả CD55 và CD59 trên quần thể bạch cầu lympho (xanh lam). Nếu có, quần thể thiếu hụt CD55 nằm phía bên trái trục tung, quần thể thiếu hụt CD59 nằm bên dưới trục hoành của đồ thị 4 v ng. KẾT LUẬN yếu và dao động trên quần thể bạch cầu lympho. Khảo sát biểu hiện CD55, CD59 trên - Các quần thể TB thích hợp d ng 30 người hiến máu khỏe mạnh, chúng tôi phân tích thiếu hụt CD55, CD59 để thấy: chẩn đoán ĐHSTKP ban đêm là: hồng - Biểu hiện CD55, CD59 mạnh và ổn cầu, bạch cầu hạt và bạch cầu mono. định trên các quần thể hồng cầu, bạch Không d ng trên quần thể bạch cầu cầu hạt và bạch cầu mono, nhưng rất lympho. 29
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 - Đ xuất ngư ng chẩn đoán and potentially clinically useful assay to ĐHSTKP ban đêm khi có thiếu hụt CD55, facilitate the diagnosis of myelodysplastic CD59 > 5% với quần thể hồng cầu và syndromes. Am J Hematol. 2005, 79, quần thể bạch cầu hạt, 10 với quần pp.243-245. thể bạch cầu mono. 5. Stachurski D, Smith BR, TÀI LIỆU THAM KHẢO Pozdnyakova O, Andersen M, Xiao Z, Raza 1. Schubert J, Alvarado M, Uciechowski A et al. Flow cytometric analysis of P et al. Diagnosis of paroxysmal nocturnal myelomonocytic cells by a pattern haemoglobinuria using immunophenotyping recognition approach is sensitive and of peripheral blood cells. Br J Haematol. specific in diagnosing myelodysplastic 1991, 79, pp.487-492. syndrome and related marrow diseases: emphasis on a global evaluation and 2. Richards SJ, Rawstron AC, Hillmen recognition of diagnostic pitfalls. Leuk Res. P. Application of flow cytometry to the 2008, 32, pp.215-224. diagnosis of paroxysmal nocturnal 6. Borowitz MJ, Craig FE, Digiuseppe JA, hemoglobinuria. Cytometry. 2000, 42, Illingworth AJ, Rosse W, Sutherland DR, pp.223-233. Wittwer CT, Richards SJ. Cytometry 3. Moyo VM, Mukina GL, Barrett ES, Society Guidelines for diagnosis and Brodsky RA. Natural history of paroxysmal mornitoring of Paroxysmal Nocturnal Hemoglobinuria and nocturnal haemoglobinuria using modern related disorders by flow cytometry. diagnostic assays. Br J Haematol. 2004, Cytometry Part B (Clinical cytometry). 2010, 126, pp.133-138. 78B, pp.211-230. 4. Cherian S, Moore J, Bantly A, Vergilio JA, Klein P, Luger S et al. Flow-cytometric analysis of peripheral blood neutrophils: a simple, objective, independent 30
  7. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 31