Kháng sinh trong điều trị bệnh da không nhiễm trùng
Silicone là chất liệu dùng nâng mô mềm (chất làm đầy) có tác dụng vĩnh viễn.
U hạt silicone là phản ứng tạo mô hạt với vật lạ là silicone. Silicone liên quan đến những nhiều phản ứng tại chỗ hay toàn thân (viêm gan, viêm phổ do u hạt thậm chí tử vong).
Bệnh nhân nữ 43 tuổi có u hạt silicone ở mặt gây biến dạng được điều trị Minocycline 100mg/ngày × 10 tháng với thời gian theo dõi 1 năm.
Kết quả: Cải thiện lâm sàng đáng kể sau 4 tuần điều trị, giảm kích thước và giảm phản ứng viêm rõ sau 4 tháng. Sau hơn 1 năm điều trị, bệnh thuyên giảm tuyệt vời.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kháng sinh trong điều trị bệnh da không nhiễm trùng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
khang_sinh_trong_dieu_tri_benh_da_khong_nhiem_trung.ppt
Nội dung text: Kháng sinh trong điều trị bệnh da không nhiễm trùng
- KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH DA KHÔNG NHIỄM TRÙNG BS. NGUYÊÑ TRƯỜNG LÂM
- MINOCYCLINE ĐIỀU TRỊ U HẠT SILICONE ◼ Silicone là chất liệu dùng nâng mô mềm (chất làm đầy) có tác dụng vĩnh viễn. ◼ U hạt silicone là phản ứng tạo mô hạt với vật lạ là silicone. Silicone liên quan đến những nhiều phản ứng tại chỗ hay toàn thân (viêm gan, viêm phổ do u hạt thậm chí tử vong). ◼ Bệnh nhân nữ 43 tuổi có u hạt silicone ở mặt gây biến dạng được điều trị Minocycline 100mg/ngày × 10 tháng với thời gian theo dõi 1 năm. ◼ Kết quả: Cải thiện lâm sàng đáng kể sau 4 tuần điều trị, giảm kích thước và giảm phản ứng viêm rõ sau 4 tháng. Sau hơn 1 năm điều trị, bệnh thuyên giảm tuyệt vời.
- Những nốt màu hồng chắc 4 tháng sau điều trị Minocycline: và phù nề mặt 18 tháng sau nốt to nhất ở mi mắt trên bên trái khi tiêm silicone để nâng nhỏ lại và mảng hồng ban phù mô mềm. cứng ở mặt thoái triển.
- MINOCYCLINE VÀ STEROID ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG MELKERSSON-ROSENTHAL ◼ Hội chứng MELKERSSON-ROSENTHAL là bệnh hệ thống có diễn tiến bệnh thay đổi và bản chất tự tạo mô hạt gồm 3 triệu chứng: ❑ Phù nề môi (mặt) tái phát ❑ Nứt nẻ lưỡi ❑ Liệt mặt từng cơn ◼ Hội chứng này ảnh hưởng lên thần kinh, niêm mạc và da đặc biệt là vùng mặt-miệng. Thường xuất hiện vào cuối thập niên thứ 2, nữ gấp 3 lần nam. Diễn tiến mạn tính và tái phát hay nặng dần lên theo tuổi. ◼ Nguyên nhân chưa rõ, có thể có thiên hướng về gen.
- ◼ Một báo cáo trường hợp 2 bệnh nhân bị hội chứng Melkersson-Rosenthal: kết hợp điều trị Prenisone và Minocycline ◼ Liều: Prednisone 0,6-1 mg/kg/ngày và Minocycline 100 mg × 2 lần/ngày, giảm liều và sau đó ngưng Prenisone khi có đáp ứng lâm sàng trong khi đó vẫn tiếp tục sử dụng Minocycline để kiểm soát bệnh. ◼ Thời gian điều trị: 5 tháng ca 1; 9 tháng với ca 2. ◼ Kết quả: có hiệu quả và dung nạp tốt làm giảm triệu chứng bệnh.
- MINOCYCLINE TIÊM TRONG SANG THƯƠNG ĐIỀU TRỊ U NANG GIẢ Ở TAI TÁI PHÁT ◼ U nang giả ở tai (PCA) đặc trưng bởi phù nề tai ngoài dao động và tái phát thường xuyên. Nguyên nhân do tích tụ dịch sệt ở trong sụn. Sang thương xảy ra một bên cơ thể ở đàn ông trẻ mà không có bệnh sử chấn thương. ◼ 2 bệnh nhân PCA tái phát được điều trị thành công với Minocycline hydrochloride1mg/mL tiêm trong sang thương hai hay ba đợt cách nhau mỗi 2 tuần. ◼ Kết quả: khỏi bệnh và đây là chọn lựa mới để điều trị bảo tồn PCA, đặc biệt là những trường hợp tái phát. ◼ Cơ chế: ức chế tạo mô hạt và điều biến miễn dịch, gây xơ hóa tại chỗ.
- A. Trước điều trị B. 6 tháng sau điều trị
- MINOCYCLINE ĐIỀU TRỊ SARCOIDOSIS Ở DA MÃN TÍNH ◼ Sarcoidosis là bệnh đa u hạt hệ thống nguyên nhân không rõ, ảnh hưởng chủ yếu lên da, mắt, phổi và hạch lympho. ◼ Nghiên cứu 12 bệnh nhân dùng Minocycline 200mg/ngày ×12 tháng theo dõi trung bình là 26 tháng. ◼ Kết quả: ❑ 10 bệnh nhân có đáp ứng lâm sàng: 8 đáp ứng hoàn toàn và 2 có đáp ứng một phần. ❑ 3/12 tái phát khi ngưng nhưng được điều trị tiếp với Doxycycline 200mg/ngày bệnh giảm hoàn toàn. ◼ Cơ chế: chủ yếu qua ức chế tạo mô hạt và điều biến miễn dịch.
- Nhiều sang thương dạng sẩn Sau 4 tháng điều trị bằng ở vùng trán trước điều trị. Minocycline.
- MINOCYCLINE LÀM GIẢM ĐỘ NẶNG PHÁT BAN DO CETUXIMAB ◼ Cetuximab là chất ức chế yếu tố tăng trưởng thượng bì, được dùng để điều trị K trực tràng di căn, gây ra phát ban dạng trứng cá ở hơn 80% bệnh nhân. Tuy nhiên biểu hiện phát ban lại cho thấy có đáp ứng điều trị với Cetuximab. Sinh bệnh học gây phát ban còn cần phải làm sáng tỏ thêm nhưng người ta cho là có liên quan đến sừng hóa bất thường ở nang lông đi kèm với tình trạng viêm. ◼ 48 BN điều trị Cetuximab được uống Minocycline 100mg/ngày hay giả dược cùng với thoa Tazarotene ở nủa mặt trong 8 tuần. ◼ Kết quả: Tuần 1-4: sang thương giảm đáng kể, ít ngứa so với nhóm dùng giả dược. Tuần 8: sự khác biệt giữa 2 nhóm không đáng kể. ◼ Cơ chế: Minocycline có tác dụng chống viêm;