Kết quả xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào hep - 2 của các bệnh nhân mắc bệnh tổ chức liên kết tự miễn
Xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2 cho phép phát hiện nhiều loại tự kháng thể, quan trọng cho chẩn đoán và đánh giá bệnh tổ chức liên kết tự miễn. Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang về xét nghiệm Hep-2 của 448 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì hệ thống và viêm bì cơ nhằm đánh giá độ nhạy và dạng lắng đọng của xét nghiệm HEp - 2 trên các bệnh nhân bệnh tổ chức liên kết tự miễn đủ tiêu chuẩn. Kết quả cho thấy độ nhạy xét nghiệm Hep - 2 trên các bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì hệ thống và viêm bì cơ tương ứng là 97,5%, 98,3% và 85,7%.
Dạng lắng đọng hay gặp nhất của bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống là kiểu đồng nhất (40,7%), bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống là kiểu đồng nhất - Hạt nhân (60,8%) và bệnh nhân viêm bì cơ là kiểu đồng nhất (50%). Tóm lại, xét nghiệm Hep - 2 nên được sử dụng như một xét nghiệm sàng lọc đối với những bệnh nhân nghi ngờ bệnh tổ chức liên kết tự miễn
File đính kèm:
ket_qua_xet_nghiem_tim_khang_the_khang_nhan_bang_ky_thuat_mi.pdf
Nội dung text: Kết quả xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào hep - 2 của các bệnh nhân mắc bệnh tổ chức liên kết tự miễn
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM TÌM KHÁNG THỂ KHÁNG NHÂN BẰNG KỸ THUẬT MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG GIÁN TIẾP TRÊN TẾ BÀO HEP - 2 CỦA CÁC BỆNH NHÂN MẮC BỆNH TỔ CHỨC LIÊN KẾT TỰ MIỄN Nguyễn Thị Chúc1, Vũ Nguyệt Minh1,2, Lê Hữu Doanh1,2, Lê Huyền My1 1Bệnh viện Da liễu Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà Nội Xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2 cho phép phát hiện nhiều loại tự kháng thể, quan trọng cho chẩn đoán và đánh giá bệnh tổ chức liên kết tự miễn. Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang về xét nghiệm Hep-2 của 448 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì hệ thống và viêm bì cơ nhằm đánh giá độ nhạy và dạng lắng đọng của xét nghiệm HEp - 2 trên các bệnh nhân bệnh tổ chức liên kết tự miễn đủ tiêu chuẩn. Kết quả cho thấy độ nhạy xét nghiệm Hep - 2 trên các bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì hệ thống và viêm bì cơ tương ứng là 97,5%, 98,3% và 85,7%. Dạng lắng đọng hay gặp nhất của bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống là kiểu đồng nhất (40,7%), bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống là kiểu đồng nhất - hạt nhân (60,8%) và bệnh nhân viêm bì cơ là kiểu đồng nhất (50%). Tóm lại, xét nghiệm Hep - 2 nên được sử dụng như một xét nghiệm sàng lọc đối với những bệnh nhân nghi ngờ bệnh tổ chức liên kết tự miễn. Từ khoá: lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì hệ thống, viêm bì cơ, Hep - 2 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ [2; 3]. Hiện nay, có rất nhiều kĩ thuật miễn dịch thuật, người ta đã phát hiện được hơn 100 giúp phát hiện các tự kháng thể như kĩ thuật loại tự kháng thể kháng lại nhiều thành phần miễn dịch gắn men, kĩ thuật kết tủa khuếch của tế bào: kháng thể kháng nhân, kháng thể tán kép trên thạch. Trong đó, xét nghiệm tìm kháng tương bào, kháng ty lạp thể, kháng kháng thể kháng nhân bằng kĩ thuật miễn dịch màng tế bào [1] Trong đó kháng thể kháng huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2 nhân là những globulin miễn dịch đặc hiệu đối (Human Epithelial type 2) là kĩ thuật mới được với các cấu trúc khác nhau của nhân tế bào: áp dụng tại Bệnh viện Da liễu Trung ương, axit nhân, histon, ribonucleoprotein chiếm tỷ lệ cho phép phát hiện nhiều loại kháng thể như cao. Những tự kháng thể này là tiêu chuẩn kháng thể kháng nhân và kháng thể kháng lại quan trọng trong chẩn đoán các bệnh tổ chức nhiều thành phần cấu trúc tế bào. liên kết tự miễn như bệnh lupus ban đỏ hệ Kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp là thống, xơ cứng bì hệ thống, viêm bì cơ, bệnh một kĩ thuật hóa mô dùng phát hiện kháng tổ chức liên kết hỗn hợp, hội chứng Sjögren nguyên hoặc kháng thể và vị trí khu trú của các kháng nguyên, kháng thể đó. Kháng thể Địa chỉ liên hệ: Vũ Nguyệt Minh – Bộ môn Da liễu Trường đặc hiệu được gắn với phức hợp huỳnh Đại học Y Hà Nội quang giúp chúng ta quan sát được phản ứng Email: minhnguyet93@yahoo.com Ngày nhận: 26/11/2016 miễn dịch dưới kính hiển vi huỳnh quang [4; Ngày được chấp thuận: 26/2/2017 5]. Kỹ thuật được Coons đề xướng năm 1942 TCNCYH 106 (1) - 2017 41
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC là một bước ngoặt trong nghiên cứu miễn dịch kết tự miễn tại Bệnh viện Da liễu Trung ương học. Trước đây, kháng nguyên thường dùng và có kết quả xét nghiệm tìm kháng thể kháng trong xét nghiệm là cắt lát cơ quan của loài nhân bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gậm nhấm, tổ chức hay dùng là gan và thận gián tiếp trên tế bào HEp - 2 trong khoảng thời chuột cho tỷ lệ dương tính của kháng thể gian 5/2013 - 12/2014. kháng nhân trong bệnh tổ chức liên kết tự Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân miễn thấp. Để khắc phục hạn chế này, ngày nay tế bào HEp - 2 đã được sử dụng thay thế. Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh tổ chức Tế bào HEp - 2 là tế bào được ly trích từ các liên kết hỗn hợp (Overlap) hoặc bệnh tổ chức tế bào ung thư thanh quản của người. Nhân tế liên kết tự miễn chưa phân loại bào rất lớn và hình thái dễ quan sát. Do được 2. Phương pháp nuôi cấy nên tế bào HEp - 2 xuất hiện trên tiêu - Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu, mô tả. bản ở nhiều giai đoạn phát triển khác nhau giúp xác định dễ dàng các kháng thể mà trên - Cỡ mẫu: thuận tiện. mảnh cắt tổ chức không cho phép [6 - 8]. Phương pháp tiến hành Xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân + Thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án của bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp các bệnh nhân chọn vào nghiên cứu. trên tế bào HEp - 2 đã được áp dụng trên thế + Thống kê kết quả xét nghiệm miễn dịch giới từ những năm 1980, tuy nhiên tại Bệnh huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2 của viện Da liễu Trung ương kĩ thuật này mới các bệnh nhân nêu trên được triển khai từ tháng 5/2013. Mặt khác, + Xử lý số liệu thu được và đưa ra nhận hiện nay tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên định theo phương pháp thống kê y học dựa cứu cụ thể về kĩ thuật này. Vì vậy, đề tài được vào chương trình phần mềm SPSS 20.0. thực hiện nhằm: đánh giá kết quả xét nghiệm 3. Đạo đức nghiên cứu tìm kháng thể kháng nhân bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2 Tất cả các đối tượng trong nghiên cứu của các bệnh nhân mắc bệnh tổ chức liên kết đều được giải thích rõ về ý nghĩa của xét tự miễn đủ tiêu chuẩn. nghiệm trong chẩn đoán bệnh và tự nguyện ký giấy đồng ý lưu mẫu huyết thanh. Các II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP thông tin của bệnh nhân đều được bảo mật, chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu và chẩn 1. Đối tượng đoán bệnh. 448 hồ sơ đủ tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tổ chức liên kết miễn dịch bao gồm lupus ban III. KẾT QUẢ đỏ hệ thống (tiêu chuẩn ACR 1997), xơ cứng 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu đủ tiêu bì hệ thống (tiêu chuẩn ACR 1980) và viêm bì chuẩn chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống, cơ (tiêu chuẩn Nhật Bản 1995) đang quản lý xơ cứng bì hệ thống, viêm bì cơ trong tại phòng khám chuyên đề bệnh tổ chức liên nghiên cứu 42 TCNCYH 106 (1) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu đủ tiêu chuẩn chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì hệ thống, viêm bì cơ trong nghiên cứu Lupus ban đỏ hệ thống Xơ cứng bì hệ Viêm bì cơ Đặc điểm (n1 = 317) thống (n2 = 117) (n3 = 14) Phân bố theo chẩn đoán 70,8 26,1 3,1 (%) Trung bình 32,0 ± 13,1 49,3 ± 13,7 36,1 ± 19,0 Tuổi Hay gặp 11 - 40: 73,5% 41 - 60: 57,2% 51 - 60: 35,7% Giới (nữ/nam) 8/1 3/1 2/1 Trong nghiên cứu, nhóm bệnh nhân mắc lupus ban đỏ hệ thống đông nhất có 317 người chiếm 70,8%, tiếp đến là xơ cứng bì hệ thống với 117 người chiếm 26,1%, viêm bì cơ 14 người chiếm 3,1%. Nhóm bệnh nhân mắc lupus ban đỏ hệ thống có tuổi trung bình là 32,0 ± 13,1, hay gặp nhất là nhóm tuổi 11 - 40 chiếm 73,5%, tỷ lệ nữ/nam = 8/1. Nhóm bệnh nhân mắc xơ cứng bì hệ thống có tuổi trung bình là 49,3 ± 13,7, hay gặp nhất là nhóm tuổi 41 - 60 chiếm 57,2%, tỷ lệ nữ/nam = 3/1. Nhóm bệnh nhân mắc viêm bì cơ có tuổi trung bình là 36,1 ± 19,0, hay gặp nhất nhóm tuổi 51 - 60 chiếm 35,7%, tỷ lệ nữ/nam = 2/1. 2. Kết quả xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2 của các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn 2.1. Phân bố các dạng lắng đọng huỳnh quang trên tế bào HEp - 2 của các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn Bảng 2. Phân bố các dạng lắng đọng huỳnh quang trên tế bào HEp - 2 của các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn Lupus ban đỏ hệ Xơ cứng bì hệ Viêm bì cơ Kết quả thống (n1 = 317) thống (n2 = 117) (n3 = 14) Dạng lắng đọng n1 % n2 % n3 % Âm tính 8 2,5 2 1,7 2 14,3 Đồng nhất 129 40,7 21 18,1 7 50,0 Đốm nhân 105 33,1 11 9,4 2 14,3 Đồng nhất- hạt nhân 16 5,1 71 60,8 1 7,1 Viền nhân 8 2,5 Ribosomal 8 2,5 Đốm nhân - cyto 8 2,5 TCNCYH 106 (1) - 2017 43
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Lupus ban đỏ hệ Xơ cứng bì hệ Viêm bì cơ Kết quả thống (n1 = 317) thống (n2 = 117) (n3 = 14) Dạng lắng đọng n1 % n2 % n3 % Hạt nhân - cyto 6 1,9 Đồng nhất- đốm nhân 3 1,0 Hạt nhân 2 0,6 5 4,3 Khác 16 5,1 7 6,0 1 7,1 Dương tính không định dạng 8 2,5 1 7,1 Tổng 317 100 117 100 14 100 Trong nhóm bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống và viêm bì cơ, lắng đọng dạng đồng nhất chiếm tỷ lệ cao nhất (tương ứng là 40,7% và 50%), tiếp theo là dạng đốm nhân chiếm 33,1% và 14,3%. Trong nhóm bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống, lắng đọng dạng đồng nhất- hạt nhân chiếm 60,8%, tiếp theo là đồng nhất 18,0%. 2.2. Phân bố các mức độ lắng đọng huỳnh quang trên tế bào HEp - 2 của bệnh nhân đủ tiêu chuẩn Bảng 3. Phân bố mức độ lắng đọng huỳnh quang trên tế bào HEp - 2 của các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn Lupus ban đỏ hệ Xơ cứng bì hệ Viêm bì cơ thống (n1 = 317) thống (n2 = 117) (n2 = 14) Mức độ Kết quả lắng đọng n1 % n2 % n3 % Âm tính 8 2,5 2 1,7 2 14,3 1+ 21 6,6 3 2,6 3 21,4 2+ 42 13,2 14 12,0 4 28,6 3+ 82 25,9 34 29,1 3 21,4 4+ 164 51,7 64 54,7 2 14,3 Tổng 317 100 117 100 14 100 Sử dụng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2, tỷ lệ kháng thể kháng nhân dương tính ở nhóm lupus ban đỏ hệ thống đủ tiêu chuẩn là 97,5%, trong đó tỷ lệ kháng thể kháng nhân dương tính mạnh (4+ và 3+) chiếm 77,6%. Vẫn có tỷ lệ âm tính là 2,5% tương ứng 8 bệnh nhân. Tỷ lệ kháng thể kháng nhân dương tính ở nhóm xơ cứng bì hệ thống đủ tiêu chuẩn là 98,3% trong đó dương tính mạnh (4+ và 3+) là 83,8%. Trong các bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống đủ tiêu chuẩn chẩn đoán vẫn có 2 bệnh nhân tương ứng 1,7% có kết quả âm tính. Tỷ lệ kháng thể kháng nhân dương tính ở nhóm VBC là 85,7%, vẫn có tỷ lệ âm tính là 14,3%. 44 TCNCYH 106 (1) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC IV. BÀN LUẬN kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2 không những cho biết kết quả Nghiên cứu trên 317 bệnh nhân mắc lupus dương tính hay âm tính mà còn cho biết hình ban đỏ hệ thống đủ tiêu chuẩn chuẩn đoán thái lắng đọng huỳnh quang của từng bệnh của ACR 1997 cho thấy: tuổi trung bình là nhân. Dựa vào dạng lắng đọng chúng ta có 32,0 ± 13,1, hay gặp nhất là nhóm tuổi 11 - 40 thể dự đoán loại kháng thể và bước đầu định chiếm 73,5%. Kết quả này phù hợp nghiên hướng đến bệnh mà bệnh nhân đó mắc. Theo cứu tại Hàn Quốc cho thấy nhóm tuổi chiếm tỉ một nghiên cứu tại Thụy Sỹ trên 222 bệnh lệ cao nhất là 30 - 39 tuổi [9]. Bệnh xơ cứng bì nhân lupus ban đỏ hệ thống, dạng đồng nhất hệ thống đã được ghi nhận gặp ở nữ nhiều (gợi ý đến sự xuất hiện của tự kháng thể hơn nam. Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp DNA, tự kháng thể kháng Histon, tự kháng thể 85 bệnh nhân nữ chiếm 72,6% (nữ/nam = DNP) chiếm tỉ lệ cao nhất 54%, tiếp theo là 3/1). Kết quả phù hợp với kết quả một nghiên thể đốm (gợi ý sự xuất hiện anti - Sm trong cứu năm 2009 là 3/1 [10]. Nhóm 14 bệnh bệnh lupus ban đỏ hệ thống, anti - RNP trong nhân viêm bì cơ đủ tiêu chuẩn có tuổi trung bệnh tổ chức liên kết hỗn hợp, anti - SSB gặp bình là 36,1 ± 19,0 tuổi. Nhóm tuổi hay gặp là trong SS) chiếm 22% [12]. Nghiên cứu chúng 51 - 60 chiếm 35,7%. Kết quả của chúng tôi tôi cho kết quả tương tự, lắng đọng dạng đồng phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khác. nhất chiếm tỷ lệ cao nhất 40,7%, tiếp theo là Viêm bì cơ có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và dạng đốm nhân chiếm 33,1%. thường gặp nhất ở độ tuổi 50 [11]. Theo một nghiên cứu trên 276 bệnh nhân Các nghiên cứu trên tế bào HEp - 2 trong xơ cứng bì hệ thống thể lan tỏa thấy tỷ lệ bệnh lupus ban đỏ hệ thống đều cho độ nhạy kháng thể kháng nhân dương tính là 84% [8]. cao 97,4 - 100% [3; 6]. Theo nghiên cứu Nghiên cứu chúng tôi cho kết quả tỷ lệ dương chúng tôi tỷ lệ kháng thể kháng nhân dương tính cao hơn là 98,3% trong đó dương tính tính bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián mạnh (4+ và 3+) là 83,8%. Kết quả kháng thể tiếp trên tế bào HEp - 2 ở nhóm lupus ban đỏ kháng nhân dương tính cao (98,3%) khẳng hệ thống đủ tiêu chuẩn là 97,5%, trong đó tỷ lệ định giá trị của xét nghiệm tìm kháng thể kháng thể kháng nhân dương tính mạnh (4+ kháng nhân bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh và 3+) là 77,6%. Tỷ lệ âm tính là 2,5% tương quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2 không ứng 8 bệnh nhân. Tế bào HEp - 2 có giá trị những ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống mà cao hơn khi được dùng làm kháng nguyên cả xơ cứng bì hệ thống. Tuy nhiên, vẫn có thay thế cho tế bào cắt lát gan, thận chuột một tỷ lệ âm tính là 1,7% tương ứng 2 bệnh trong xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân và nhân. Vì vậy, để chẩn đoán bệnh xơ cứng bì cũng có giá trị cao hơn nhiều so với các hệ thống ngoài xét nghiệm tìm tự kháng thể, phương pháp khác. Các nghiên cứu khác cho vẫn phải sử dụng bộ tiêu chuẩn kèm theo các thấy độ nhạy của phương pháp ELISA dao biểu hiện trên lâm sàng. Nghiên cứu 117 bệnh động từ 62 – 90%. Độ nhạy của phương pháp nhân xơ cứng bì hệ thống cho thấy dạng lắng ELISA trong việc phát hiện kháng thể kháng đọng hay gặp là đồng nhất - hạt nhân chiếm nhân phụ thuộc nhiều vào loại Kit sử dụng [7]. 60,8%, tiếp theo là đồng nhất 18,0%. Lắng Xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân bằng đọng dạng hạt rải rác chiếm 1,7%, gợi ý đến TCNCYH 106 (1) - 2017 45
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tự kháng thể kháng centromere. Đây là tự tế bào Hep - 2 là xét nghiệm có độ nhạy cao, kháng thể chủ yếu gặp trong xơ cứng bì hệ nên được sử dụng như một xét nghiệm sàng thống thể giới hạn. Trong xơ cứng bì hệ thống lọc đối với những bệnh nhân ghi ngờ bệnh tổ thể lan tỏa, tự kháng thể này chỉ chiếm 15%. chức liên kết tự miễn. Đa số các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là thể lan tỏa nên tỷ lệ tự kháng thể Lời cảm ơn centromere không cao. Như vậy, xét nghiệm Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn các tìm kháng thể kháng nhân bằng kĩ thuật miễn bệnh nhân tham gia nghiên cứu, Ban giám dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2 đốc và các phòng ban Bệnh viện Da liễu không chỉ có độ nhạy cao (98,3%) mà còn Trung ương đã tạo điều kiện giúp đỡ trong phát hiện được một số tự kháng thể đặc hiệu quá trình thực hiện đề tài. xơ cứng bì hệ thống từ đó giúp các bác sĩ chẩn đoán bệnh sớm và chính xác hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nhóm 14 bệnh nhân viêm bì cơ đủ tiêu 1. Lê Huyền My, Lê Hữu Doanh, Trần chuẩn có dạng lắng đọng chủ yếu là đồng Hậu Khang (2014). Phát hiện một số tự nhất chiếm 50%, tiếp theo là dạng đốm nhân kháng thể ở bệnh nhân mắc bệnh mô liên kết chiếm 14,3%, âm tính chiếm 14,3%. Kiểu lắng tự miễn bằng kỹ thuật kết tủa miễn dịch đọng huỳnh quang đồng nhất và đốm nhân protein. Tạp chí Da liễu học Việt Nam, 14(4), gợi ý đến tự kháng thể p155/140 là tự kháng 22 - 27. thể hay gặp trong bệnh viêm bì cơ. Theo một 2. Nguyễn Năng An (2005). Bài giảng dị nghiên cứu trên 376 bệnh nhân viêm bì cơ tại ứng - miễn dịch lâm sàng, Bộ môn Dị ứng, Nhật Bản từ năm 2003 - 2006 bằng phương Trường Đại học Y Hà Nội. Nhà xuất bản Y pháp miễn dịch kết tủa cho thấy anti – Mi - 2 học, Hà Nội. gặp ở 9 bệnh nhân tương ứng 2 %, anti – 3. Tan E.M (1997). Range of antinuclear 155/140 gặp ở 25 bệnh nhân tương ứng 7%, antibodies in "healthy" individuals”. Arthritis anti- Jo1 gặp ở 21 bệnh nhân tương ứng 6% Rheum, 40(9), 11 - 1601. [13]. Tự kháng thể Anti - Mi - 2 có liên quan 4. Vũ Triệu An (2001). Miễn dịch học. Nhà đến viêm bì cơ cổ điển không kèm theo bệnh xuất bản Y học, Hà Nội. phổi kẽ hoặc bệnh ác tính, trong khi đó tự 5. Härtig, Wolfgang (2001). Immunofluo- kháng thể p155/140 có liên quan đến bệnh ác rescence. Histochem Cell Biol, 104, 467 – 472. tính. Theo một nghiên cứu 14 bệnh nhân viêm 6. El-Chennawi, F.A (2009). Comparative bì cơ tại Italy đã thấy tỉ lệ kháng thể kháng study of antinuclear antibody detection by indi- nhân dương tính 86%, trong nghiên cứu rect immunofluorescence and enzyme immu- chúng tôi tỷ lệ này là 85,7% trong đó dương noassay in lupus patients. Immunol Invest, 38 tính 2+ chiếm tỉ lệ cao nhất và vẫn có 14,3% (8), 50 - 839. âm tính tương ứng 2 bệnh nhân [14]. 7. Emlen. W, L. O'Neill (1997). Clinical significance of antinuclear antibodies: com- V. KẾT LUẬN parison of detection with immunofluorescence Xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân bằng and enzyme-linked immunosorbent assays. kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên Arthritis Rheum, 40(9), 8 - 1612. 46 TCNCYH 106 (1) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 8. R. Hesselstrand, A. Scheja (2003). The nuclear antibody staining patterns and clinical association of antinuclear antibodies with or- features of systemic lupus erythematosus: gan involvement and survival in systemic scle- analysis of a regional Swedish register. BMJ rosis, Rheumatology, 42(4), 40 - 534. Open, 3(10). 9. Shim, J.S (2013). Prevalence and inci- 13. Yasuhito Hamaguchi, Masataka Ku- dence of systemic lupus erythematosus in wana, Kana Hoshino et al (2001). Clinical South Korea. Rheumatol Int, 46. correlations with Dermatomyositis - Specific 10. Longo, Kasper, Dennis L et al (2011). Autoantibodies in Adult Japanese Patients Harrison's Principles of Internal Medicine, Mc With Dermatomyositis. Arch Dermatol, 147(4), Graw Hill Medical. 391 - 398. 11. Callen JP, Wortmann RL (2006). Der- 14. Montecucco C, Ravelli A (1990). matomyositis. Clin Dermatol, 24(5), 73 - 363. Autoantibodies in juvenile dermatomyositis. 12. Frodlund M,O. Dahlstrom, A. Kast- Clin Exp Rheumatol, 8(2), 193 – 196. bom et al (2013). Associations between anti- Summary DETECTION OF ANTINUCLEAR ANTIBODY WITH INDIRECT IMMUNOFLUORESCENCE ON HEP-2 CELLS IN PATIENTS WITH CONNECTIVE TISSUE DISEASES Antinuclear antibodies screening using indirect immunofluorescence on HEp - 2 cells allows detecting various types autoantibodies, which are important for the diagnosis and assessment of connective tissue diseases. A retrospective cross - sectional study on Hep - 2 test on 448 eligible patients diagnosed with systemic lupus erythematosus (LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG), scleroderma (SSc) and dermatomyositis (DM) to evaluate the sensitivity and types of deposition of HEp - 2 test on patients who meet diagnostic criteria of connective tissue diseases. Sensitivities of HEp - 2 test on patients with systemic lupus erythematosus, SSc and DM were 97.5%, 98.3% and 85.7%, respectively. The most common type of deposition in systemic lupus erythematosus was homogeneous type (40.7%); in SSc - homogeneous-nuclear type (60.8%) and in VBC - het- erogeneous type (50%). HEp - 2 test should be used as a screening test for patients with sus- pected connective tissue diseases. Keywords: systemic lupus erythematosus, scleroderma, dermatomyositis, Hep - 2 TCNCYH 106 (1) - 2017 47