Kết quả theo dõi và điều trị bệnh nhân ghép tim đầu tiên tại Việt Nam
Qua theo dõi và điều trị bệnh nhân (BN) ghép tim từ người cho chết não đầu tiên ở Việt Nam bị bệnh cơ tim thể giãn suy tim giai đoạn cuối (suy tim độ IV) trong 22 tháng, được phẫu thuật ghép tim tháng 6 - 2010, Kết quả cho thấy:
Sau ghép tim, sức khỏe của BN cải thiện rất tốt, cả về thể chất và tinh thần. BN trở lại cuộc sống sinh hoạt và lao động gần như người bình thường. Mức độ suy tim sau ghép cải thiện rõ (trước ghép suy tim độ IV, sau ghép suy tim độ I và độ II). Kết quả siêu âm tim cho thấy cấu trúc và chức năng tim sau ghép tim 22 tháng gần như người bình thường. Các biến chứng sau ghép ít: 1 lần thải ghép mức độ vừa vào tháng thứ 17 sau ghép, sau khi điều chỉnh thuốc ức chế miễn dịch và điều trị suy tim, tình trạng thải ghép giảm. Ngoài ra, gặp một số biến chứng ở mức độ nhẹ như: Rối loạn lipid máu, loãng xương, zona thần kinh…, sau điều trị BN ổn định
File đính kèm:
ket_qua_theo_doi_va_dieu_tri_benh_nhan_ghep_tim_dau_tien_tai.pdf
Nội dung text: Kết quả theo dõi và điều trị bệnh nhân ghép tim đầu tiên tại Việt Nam
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 KẾT QUẢ THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN GHÉP TIM ĐẦU TIÊN TẠI VIỆT NAM Nguyễn Duy Toàn*; Nguyễn Oanh Oanh*; Trần Đức Hùng* Nguyễn Văn Luyến*; Trịnh Quốc Hưng*; Bùi Thùy Dương* và CS TÓM TẮT Qua theo dõi và điều trị bệnh nhân (BN) ghép tim từ người cho chết não đầu tiên ở Việt Nam bị bệnh cơ tim thể giãn suy tim giai đoạn cuối (suy tim độ IV) trong 22 tháng, được phẫu thuật ghép tim tháng 6 - 2010, kÕt qu¶ cho thấy: Sau ghép tim, sức khỏe của BN cải thiện rất tốt, cả về thể chất và tinh thần. BN trở lại cuộc sống sinh hoạt và lao động gần như người bình thường. Mức độ suy tim sau ghép cải thiện rõ (trước ghép suy tim độ IV, sau ghép suy tim độ I và độ II). Kết quả siêu âm tim cho thấy cấu trúc và chức năng tim sau ghép tim 22 tháng gần như người bình thường. Các biến chứng sau ghép ít: 1 lần thải ghép mức độ vừa vào tháng thứ 17 sau ghép, sau khi điều chỉnh thuốc ức chế miễn dịch và điều trị suy tim, tình trạng thải ghép giảm. Ngoài ra, gặp một số biến chứng ở mức độ nhẹ như: rối loạn lipid máu, loãng xương, zona thần kinh , sau điều trị BN ổn định. * Từ khóa: Suy tim; Ghép tim. RESULT OF FOLLOW-UP AND MANAGEMENT OF THE FIRST HEART TRANSPLANT RECIPIENT IN VIETNAM SUMMARY After follow-up and management of the first heart transplant recipient in Vietnam within the first 22 months (from 6 - 2010 to 03 - 2012), who was diagnosed as dilated cardiomyopathy with end-stage of heart failure (NYHA class IV) and operated heart transplantation on June, 2010. The result are as follows: After heart transplant, patient had good physical health and metal health, returned to nearly normal health lifestyle. Heart failure degree was decreased from NYHA class IV to class I and II. Echocardiography showed structure and function of heart become as those of healthy person. We only found some mild complications: patient had a moderate acute rejection on the 17th month after heart transplant. The rejective signs and symptoms disappeared after controlling anti-rejective medications and managing heart failure. Also, mild hyperlipidemia, mild osteoporosis and Shingles were found. The complications disappeared after treatments. * Key words: Heart failure; Heart transplantation. ĐẶT VẤN ĐỀ Tim mạch Mỹ, nước Mỹ có 5,8 triệu người mắc suy tim, số người mới mắc suy tim là Hiện nay, suy tim là một trong những bệnh lý được quan tâm vì tỷ lệ mắc và tử 670.000 người [2]. Trong những năm gần đây, vong cao. Năm 2006, theo thống kê của Hội mặc dù trong chẩn đoán và điều trị suy tim * Bệnh viện 103 Phản biện khoa học: PGS. TS. Kiều Trung Thành TS. Nguyễn Trường Giang 1
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 đã có rất nhiều tiến bộ như: việc tìm ra và thường. BN đã được điều trị tích cực tại Bệnh áp dụng các thuốc mới, kỹ thuật can thiệp viện 103 nhiều lần, nhưng tình trạng suy tim tim mạch, phương tiện hỗ trợ tim và một số vẫn rất nặng, khả năng tử vong cao. Sau khi phương pháp phẫu thuật để điều trị suy tim, được giải thích rõ về tình hình bệnh tật và song tỷ lệ tử vong vẫn rất cao. Những BN biện pháp điều trị trong đó có ghép tim, BN mới mắc suy tim, tỷ lệ tử vong trong vòng tình nguyện tham gia vào danh sách theo dõi 5 năm là 59% đối với nam và 45% với nữ. và điều trị chờ ghép tim. Ngày 17 - 06 - 2010, Những trường hợp suy tim nặng (suy tim BN được ghép tim từ người cho chết não độ IV), tỷ lệ tử vong trong 1 năm là 50% (ngư ời cho chết não là BN nam, 28 tuổi, [1, 2]. chiều cao, cân nặng, nhóm máu, HLA và một Ghép tim là phương pháp điều trị hiệu số xét nghiệm miễn dịch phù hợp với BN quả nhất cho BN suy tim giai đoạn cuối. nghiên cứu). Sau ghép tim, BN được theo dõi Ghép tim không chỉ kéo dài thời gian sống, và điều trị tại Khoa Tim mạch và Khoa Hồi mà còn giúp nâng cao chất lượng cuộc sức Cấp cứu, Bệnh viện 103. sống của người bệnh. Theo thống kê của 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Hội Ghép tim phổi Quốc tế (International * Thiết kế nghiên cứu: Society for Heart and Lung Transplantation - ISHLT), từ năm 1982 - 2009 trên toàn thế Tiến cứu, can thiệp, theo dõi theo thời giới có hơn 100.000 trường hợp ghép tim, gian (từ tháng 6 - 2010 đến 3 - 2012). tỷ lệ sống sót sau 1 năm là 80 - 90%, sau * Các bước tiến hành nghiên cứu: 5 năm là 70% và sau 11 năm là 50% [6]. - Lựa chọn BN ghép tim và người hiến tim Nhờ áp dụng các tiến bộ trong lĩnh vực theo hướng dẫn của ISHLT [3, 5]. ghép tạng, cùng với sự hợp tác với nhiều - Tiến hành ghép tim đúng chỗ (Orthotopic chuyên gia trong nước và quốc tế. Tháng cardiac transplantation). 6 - 2010, tại Bệnh viện 103, Học viện Quân - Sau ghép tim, BN được điều trị, chăm y đã tiến hành ca ghép tim đầu tiên ở sóc và theo dõi thường xuyên. Việt Nam. Chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu: Đánh giá kết quả theo dõi, Các thuốc dùng cho BN: quản lý và điều trị BN ghép tim đầu tiên ở + Thuốc chống thải ghép: khởi đầu dùng Việt Nam trong 22 tháng đầu sau ghép. liều tấn công bằng thymoglobulin (ATG) và solu-medrol liều cao, sau đó, duy trì bằng 3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP thuốc (1 thuốc thuộc nhóm ức chế calcineurin, NGHIÊN CỨU prednisolone, mycophenolate mofetil) với liều 1. Đối tƣợng nghiên cứu. giảm dần. BN nam, 48 tuổi, bị bệnh cơ tim thể giãn, + Thuốc chống nhiễm khuẫn và chống suy tim bộ độ IV, chức năng tâm thu thất trái nấm. (EF%) giảm nhiều (dao dộng từ 23 - 27%), áp BN được làm một số xét nghiệm định kỳ lực động mạch phổi tâm thu 52 mmHg, trở hàng tháng hoặc khi có biểu hiện bất thường kháng mạch máu phổi (PVR) = 3,0 Wood gồm: Unit, trở kháng mạch hệ thống (SVR) 1.540 dynes*s/cm5, chức năng gan thận bình 2
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 + Định lượng nồng độ thuốc miễn dịch độ 2 và độ 3A (thải ghép trung bình), độ 3B (nhóm ức chế calcineurin). (giữa mức độ trung bình và nặng), độ 4 + Đánh giá, kiểm tra chức năng tim (thải ghép mức độ nặng). bằng siêu âm tim và rối loạn nhịp tim bằng + Chụp mạch vành vào tháng thứ 11 và điện tim. 17 sau ghép. + Sinh thiết nội mạc cơ tim để đánh giá * Các chỉ tiêu theo dõi trong 22 tháng mức độ thải ghép tế bào sau ghép 1 và 2 sau ghép tim: tháng. Những lần sau, chỉ định sinh thiết cơ - Các dấu hiệu và mức độ thải ghép. tim khi lâm sàng và siêu âm nghi ngờ thải - Mức độ suy tim, khả năng lao động, ghép. Theo ISHLT (1990), chia mức độ thải sinh hoạt và tâm lý của BN. ghép tế bào cơ tim làm 5 độ: độ 0 (không - Chức năng gan, thận, nhiễm trùng cơ có thải ghép), độ 1A và 1B (thải ghép nhẹ), hội và biến chứng sau ghép. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Kết quả chung. Bảng 1: Các thuốc chính điều trị sau ghép. THUỐC LIỀU DÙNG THỜI GIAN DÙNG Thymoglobulin (ATG) 1,06 mg/kg/ngày 2 ngày đầu sau ghép Corticoid Solu-medrol 500 mg Ngày đầu sau ghép Prenisolone 20 mg sau đó giảm dần liều, sau Duy trì kéo dài 10 ngày dùng liều duy trì 2,5 - 5 mg/ngày Tacrolimus (FK 506) 1,5 - 2 mg/ngày, duy trì nồng độ 2 tháng đầu sau ghép, từ tháng 8 - 10 ng/ml thứ 3 trở đi chuyển sang dùng neoral Neoral (cyclosporine) Liều 2 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần. Kéo dài, duy trì nồng độ thuốc Co 150 - 250 ng/ml, sau 1 năm duy trì Co khoảng 100 ng/ml Mycophenolate mofetil (cellcept) Liều 1.000 mg/ngày khi dùng cùng Ngay sau ghép và kéo dài FK50 Liều 2.000 mg/ngày khi dïng với neoral Nystatin Liều 1.000.000 UI/ngày 12 tháng sau ghép Biseptol Liều 960 mg/ngày 12 tháng sau ghép Thuốc ức chế miễn dịch là một trong những nhóm thuốc quan trọng sau ghép. Chiến lược của chúng tôi là khởi đầu ức chế miễn dịch tấn công bằng ATG và corticoid liều cao. Sau đó, duy trì bằng 3 thuốc: nhóm ức chế calcineurine, cellcept, prednisolone liều thấp. Phác đồ dùng thuốc ức chế miễn dịch của chúng tôi tương tự như hầu hết các trung tâm ghép tim trên thế giới [8, 9], kết quả tương đối tốt, chưa thấy tác dụng phụ rõ rệt trên người bệnh. 3
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 Nhiễm trùng cơ hội là một trong những biến chứng hay gặp, đặc biệt trong năm đầu tiên sau ghép. Sau đó, nguy cơ nhiễm trùng cơ hội giảm dần theo thời gian, do người bệnh được giảm dần thuốc ức chế miễn dịch. Nhiễm trùng hay gặp nhất là viêm phổi và nhiễm nấm [4]. Dựa theo khuyến cáo của các trung tâm ghép tim, chúng tôi dùng nystatin và biseptol kéo dài trong 12 tháng, theo dõi 22 tháng thấy kết quả dự phòng tốt, BN không bị nhiễm nấm và viêm phổi. Bảng 2: Kết quả theo dõi và điều trị sau ghép tim 22 tháng. KẾT QUẢ ĐẶC ĐIỂM Trước ghép Sau ghép Sau ghép Sau ghép 1 tháng 11 tháng 18 tháng ECG Nhịp xoang nhanh Nhịp xoang dao động 90 - 115 chu kỳ/phút Siêu âm Dd (mm) 71 39 35 34 tim Ds (mm) 62 24 23 25 IVSd (mm) 7 10 10 12 IVSs (mm) 8 14 13 17 LVPWd (mm) 7 8 9 10 LVPWs (mm) 9 15 13 14 Van tim HoHL, HoBL vừa Bình thường Bình thường Bình thường EF% 27 % 67 % 65 53 PAPs (mm Hg) 52 23 18,5 19 Mức độ suy tim (NYHA) IV II I II Tâm lý BN Lo lắng về bệnh Lạc quan, tuân Lạc quan, Lạc quan, tuân tật, nhưng hy thủ điều trị tốt tuân thủ điều thủ điều trị tốt vọng và tình trị tốt nguyện tham gia ghép tim Khả năng lao động và gắng sức Mất khả năng Có thể đi lại Sinh hoạt, lao Sinh hoạt, lao lao động vận động vừa động gần như động gần như mà không khó người bình người bình thở thường thường (Dd: đường kính thất trái thì tâm trương; thì tâm trương; HoHL: hở van 2 lá; HoBL: Ds: đường kính thất trái thì tâm thu; IVSd: hở van ba lá; EF %: phân số tống máu chiều dày vách liên thất thì tâm trương; thất trái; PAPs: áp lực động mạch phổi thì IVSs: chiều dày vách liên thất thì tâm thu; tâm thu) PWd: chiều dày thành sau thất trái thì tâm trương; PWd: chiều dày thành sau thất trái 4
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 Qua 22 tháng điều trị và theo dõi BN (3 Bảng 3: Kết quả các lần sinh thiết cơ tim tháng đầu điều trị tại bệnh viện, sau đó theo trong vòng 22 tháng. dõi, điều trị tại nhà, định kỳ tái khám hàng SỐ LẦN THỜI GIAN KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH tháng) chúng tôi thấy: sau ghép tim, tình Lần 1 Ngày 11 sau ghép Thải ghép tế bào độ 1B trạng sức khỏe của BN cải thiện rất tốt, khả Lần 2 Sau ghép 1,5 tháng Thải ghép tế bào độ 1A năng sinh hoạt và lao động gần như người Lần 3 Sau ghép 5 tháng Thải ghép tế bào độ 1B bình thường, tâm lý lạc quan, không còn lo lắng về bệnh tật, tuân thủ điều trị tốt. Mức Lần 4 Sau ghép 11 tháng Thải ghép tế bào độ 1B độ suy tim cải thiện, từ suy tim độ IV (trước Lần 5 Sau ghép 17 tháng Thải ghép tế bào độ 1B ghép) trở về suy tim độ II, độ I (sau ghép). Kết quả giải phẫu bệnh tế bào cơ tim có Chức năng tâm thu thất trái sau ghép trong giá trị đặc biệt quan trọng để đánh giá tình giới hạn gần như người bình thường, trạng thải ghép và định hướng dùng thuốc không tăng áp lực động mạch phổi. Kết quả ức chế miễn dịch [7, 8]. Do vậy, kỹ thuật của chúng tôi tương tự b¸o c¸o của ISHLT sinh thiết cơ tim, kinh nghiệm xử lý và đọc (2011): những năm đầu sau ghép tim, hầu kết quả sinh thiết mảnh cơ tim được sinh hết BN có chất lượng cuộc sống cải thiện rõ thiết là những đòi hỏi bắt buộc phải đảm và có thể trở lại cuộc sống như người khỏe bảo đối với cơ sơ ghép tạng. Qua 5 lần sinh mạnh, khoảng 75% BN sau ghép trở lại thiết cơ tim ở những thời điểm khác nhau, cuộc sống khỏe mạnh (có thể đi làm và chúng tôi thấy kết quả thải ghép tế bào của kiếm việc làm) hoặc có một vài triệu chứng BN ở mức độ nhẹ (1B và 1A). mệt mỏi và khó thở nhẹ, thoảng qua, ít ảnh Bảng 4: Kết quả các lần chụp mạch vành hưởng đến cuộc sống, khoảng 15% BN trong 22 tháng. cảm thấy có ít khó khăn khi trở lại cuộc SỐ LẦN THỜI GIAN KẾT QUẢ sống bình thường và khoảng < 10% BN có Lần 1 Sau ghép tim 11 Hệ động mạch vành bình sức khỏe không tốt sau ghép [6]. tháng thường Lần 2 Sau ghép tim 17 Hệ động mạch vành bình 2. Thải ghép và tầm soát một số biến tháng (thời điểm thường chứng thƣờng gặp sau ghép tim 22 tháng. thải ghép mức độ Chụp buồng tim: giảm vận * Theo dõi và điều trị thải ghép tim: vừa) động thành thất phải và trái Thải ghép luôn là mối nguy hiểm đến tim BN sau ghép tim có nguy cơ mắc bệnh ghép và đe dọa tính mạng của BN. Hầu hết mạch vành rất cao, khoảng 20% trong 3 năm, BN sau ghép, tim ghép dung nạp miễn dịch 30% trong 5 năm và lên tới 45% trong 8 năm. tốt. Tuy nhiên, thải ghép cấp tính vẫn xảy ra Biểu hiện bệnh mạch vành ở những BN này và là nguyên nhân gây tử vong chính, kể cả thường kín đáo. Do đó, muốn biết chính sau ghép tim nhiều năm [3, 8]. Theo dõi thải xác có bệnh mạch vành hay không, phải ghép dựa vào các dấu hiệu lâm sàng (dấu chụp động mạch vành. Kết quả chụp động hiệu suy tim), điện tim, siêu âm tim, sinh mạch vành của BN ở thời điểm 11 tháng và thiết nội mạc cơ tim và chụp mạch vành. 17 tháng bình thường. 5
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 Bảng 5: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đợt thải ghép vừa vào tháng thứ 17 sau ghép tim. Triệu chứng lâm sàng của Mệt mỏi rất nhiều BN trong đợt thải ghép mức Khó thở nhẹ độ vừa Phù chi dưới Nghe tim có nhịp ngựa phi thất trái Nghe phổi không có: ran nổ và ran ẩm Gan to 3 cm dưới bờ sườn Tĩnh mạch cổ nổi Phản hồi gan tĩnh mạch cổ (+) Huyết áp giảm từ 110/70 mmHg xuống 90/60 mmHg ECG Nhịp xoang tần số 120 ck/phút, X quang tim phổi Bình thường Siêu âm tim Dd: 40 mm; Ds: 31 mm; IVSd: 12 mm; IVSs: 15 mm; PWd: 11 mm; PWs: 15 mm; thành trước thất phải dày 6,5 mm; vận động thành thất trái giảm nhẹ; EF% = 46%; PAPs: 22 mm Hg NT-Pro BNP 2558 ng/ml Kết quả chụp mạch vành và Hệ động mạch vành bình thường, giảm vận động thành thất trái và thất chụp buồng tim phải Sinh thiết cơ tim Thải ghép tế bào độ 1B Mức độ suy tim (NYHA) III Kết luận: thải ghép miễn dịch dịch thể Theo báo cáo của ISLHT (2011), thải ghép cấp tính có thể xảy ra ở mọi thời điểm sau ghép, tỷ lệ BN phải vào viện điều trị vì thải ghép trong năm đầu là 26%, sau 5 năm là 44% [6]. Qua theo dõi, quản lý BN, đã phát hiện BN có dấu hiệu thải ghép miễn dịch dịch thể cấp tính với biểu hiện chính là suy tim cấp, siêu âm tim thấy chiều dày thành trước thất trái dày lên nhanh, kết quả thải ghép tế bào ở mức độ nhẹ (1B), chụp động mạch vành bình thường. Bảng 6: Thuốc điều trị và kết quả điều trị đợt thải ghép mức độ vừa. THUỐC ĐIỀU TRỊ Thuốc Cách dùng và theo dõi 1.000 mg trong 1 ngày duy nhất, chia đều 500 mg truyễn tĩnh mạch Solu-medrol cách nhau 12 giờ Prednisolone 10 mg/ngày sau khi truyền solu-medrol, giảm dần liều và duy trì 5 mg/ngày Nâng liều từ 200 mg/ngày (Co 198 ng/ml) lên liều 300 mg/ngày Neoral (cyclosporin) (Co 250 ng/ml), sau đó giảm dần liều 250 mg/ngày 6
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 (1) (2) Cellcept Liều vẫn duy trì 1.000 mg/ngày Furosemid Liều 40 mg/ngày, dùng trong 1 tuần Coversyl Liều 5 mg/ngày, dùng kéo dài kể từ thời điểm thải ghép nặng Aldactone Liều 25 - 50 mg/ngày, dùng trong 2 tuần Procoralan Liều 15 mg/ngày, dùng kéo dài vì nhịp xoang nhanh Kháng sinh Dùng trong 2 tuần để dự phòng nhiễm khuẩn Kết quả điều trị Triệu chứng Trước điều trị Sau điều trị (15 ngày) Mệt mỏi Nhiều cả khi nghỉ ngơi Hết mệt mỏi Khó thở Ít Không khó thở Nhịp ngực phi thất trái Có Hết Huyết áp 90/60 mm Hg 100/60 mm Hg Gan to 3 cm dưới bờ sườn Mấp mé dưới bờ sườn Tĩnh mạch cổ nổi Rõ Không Phản hồi gan tĩnh mạch cổ Dương tính Âm tính ECG Nhịp xoang 120 ck/phút Nhịp xoang 80 ck/phút Siêu âm IVSd (mm) 12 10 tim IVSs (mm) 15 15 PWd (mm) 11 7 PWs (mm) 15 13 RV Wall (mm) 6,5 4.5 Vận động thành Giảm nhẹ Bình thường thất trái EF% 46 55 NT-ProBNP (ng/ml) 2558 1450 Mức độ suy tim III II Sau điều trị thải ghép cấp tính bằng cách tăng liều các thuốc ức chế miễn dịch, điều trị suy tim và chống nhiễm khuẩn, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của BN cải thiện dần, từ suy tim độ III (trước điều trị) trở về suy tim độ II (sau điều trị 15 ngày). Không có tai biến và biến chứng trong đợt điều trị thải ghép cấp. 7
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 * Theo dõi, kiểm soát một số bệnh và cấp tính vào tháng thứ 17 sau ghép với rối loạn chuyển hóa thường gặp sau ghép biểu hiện suy tim cấp tính (suy tim độ III). tim 22 tháng (bảng 7): Sau khi điều trị bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và ổn định (suy tim độ II). CHỈ TIÊU TRƯỚC SAU GHÉP TIM THEO DÕI GHÉP TIM 22 THÁNG - Một số bệnh và rối loạn chuyển hóa Chức năng thận Bình thường Bình thường mà BN mắc phải là rối loạn chuyển hóa lipid, loãng xương và bệnh zona thần kinh Rối loạn lipid Không Tăng cholesterol và máu LDL-C máu ở mức độ nhẹ, sau điều trị, BN ổn định. Tăng huyết áp Không Không TÀI LIỆU THAM KHẢO Đái tháo đường Không Không 1. Dickstein K et al. ESC Guidelines for the Bệnh gout Không Không diagnosis and treatment of acute and chronic Loãng xương Không Có heart failure. European Heart Journal. 2008, 29 (19), pp.2388-2442. Nhiễm trùng cơ Không Bị zona thần kinh sau 2. Donald L.J et al. Heart disease and hội 22 tháng ghép (hiện tại đã khỏi bệnh) stroke statistics 2010 Update. A report from the American Heart Association. Circulation. 2010, Bệnh ác tính Không Không 121, e46-e215. 3. Gary S.F et al. Sau ghép tim, BN phải dùng nhiều ACCF/AHA/ACP/HFSA/ISHLT 2010 clinical thuốc, đặc biệt là thuốc ức chế miễn dịch competence statement on management of trong thời gian dài. Vì vậy, sẽ có nguy cơ patients with advanced heart failure and mắc một số bệnh và rối loạn chuyển hóa cardicac transplant. J Am Coll Cardiol. 2010, liên quan đến thuốc ức chế miễn dịch. 56, pp.424-453. Theo báo cáo của ISHLT (2011), sau 4. Hunt S et al. The Internationl Society for Heart and Lung transplatation guidelines for ghép tim 5 năm, tỷ lệ mắc một số bệnh the care of heart transplant recipients. Task như: bệnh thân mạn tính 10,9%, mắc ung Force 3: long term care of heart transplant thư 15,1%, tỷ lệ mắc đái tháo đường recipients. 2010, Aug, 6. 40%, tăng huyết áp 95% và rối loạn mỡ 5. Mehra M.R et al. Listing criteria for heart máu 50%. Tỷ lệ mắc loãng xương sau 1 transplantation: International Society for Heart năm đầu ghép tim là 35% [6]. Sau 22 and Lung transplantation guidelines for the tháng theo dõi thấy BN bị rối loạn lipid care of cardiac. Transplant candidates. The Journal of Heart and Lung Transplantation. máu, loãng xương và zona thần kinh ở 2006, 25 (9), pp.1024-1042. mức độ nhẹ, sau điều trị, BN nhanh chóng 6. Stehlik J et al. The registry of the Internationl ổn định. Society for Heart and Lung Transplantation: Twenty-eighth adult heart transplant Report. KẾT LUẬN 2011. Qua 22 theo dõi và điều trị BN ghép 7. Stewart S et al. Revision of the 1990 working formulation for thd standardization of tim đầu tiên ở Việt Nam chúng tôi thấy: nomeclature in diagnosis of heart rejection. J - Với BN bị bệnh cơ tim thể giãn, suy Heart Lung Transplant. 2005, 24, pp.1710- tim giai đoạn cuối, ghép tim là phương 1720. pháp đem lại hiệu quả tốt. Sau ghép tim, 8. Taylor D et al. The Internationl Society for Heart and Lung Transplatation Guidelines for sức khỏe của BN cải thiện rất tốt cả về the care of heart transplant recipients. 2010. Task thể chất và tinh thần. Mức độ suy tim của Force2: Immunosuppression asnd rejection BN sau ghép cải thiện rõ (trước ghép suy (2010, Nov,6). tim độ IV, sau ghép suy tim độ I và độ II). 9. Webber A et al. Novel strategies in Cấu trúc và chức năng tim sau ghép tim immunosuppression: Issues in perspective. 22 tháng gần như người bình thường. Transplantation. 2011, 91, pp.1057-1064. - Tim ghép được dung nạp tương đối tốt. Có 1 lần thải ghép miễn dịch dịch thể 8