Kết quả tham gia xã hội hóa công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân tại một số bệnh viện quân đội (2007 - 2011)

Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích số liệu thứ cấp về hoạt động khám, chữa bệnh cho nhân dân tại 13 bệnh viện quân đội, từ năm 2007 - 2011, đã đánh giá được kết quả tham gia xã hội hoá công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân giai đoạn 2009 - 2011 (giai đoạn 2) so với giai đoạn 2007 - 2008 (giai đoạn 1): Số lượng khám bệnh tăng 1,23 - 2,73 lần (p < 0,05), thu dung tăng 1,02 - 1,21 lần (p > 0,05).

Từ năm 2007 - 2011, công suất sử dụng giường bệnh phục vụ nhân dân đạt 80,3 - 163,7%. Ngày nằm điều trị giảm từ 11 ngày xuống 10 ngày. Các xét nghiệm cận lâm sàng tăng 1,06 - 2,13 lần trong giai đoạn 2009 - 2011. Số lượng phẫu thuật giai đoạn sau tăng hơn giai đoạn trước 1,1 - 1,39 lần

pdf 9 trang Bích Huyền 04/04/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả tham gia xã hội hóa công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân tại một số bệnh viện quân đội (2007 - 2011)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_tham_gia_xa_hoi_hoa_cong_tac_kham_chua_benh_cho_nhan.pdf

Nội dung text: Kết quả tham gia xã hội hóa công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân tại một số bệnh viện quân đội (2007 - 2011)

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 KẾT QUẢ THAM GIA XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NHÂN DÂN TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN QUÂN ĐỘI (2007 - 2011) Đỗ Hoà Bình* TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích số liệu thứ cấp về hoạt động khám, chữa bệnh cho nhân dân tại 13 bệnh viện quân đội, từ năm 2007 - 2011, đã đánh giá được kết quả tham gia xã hội hoá công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân giai đoạn 2009 - 2011 (giai đoạn 2) so với giai đoạn 2007 - 2008 (giai đoạn 1): số lượng khám bệnh tăng 1,23 - 2,73 lần (p < 0,05), thu dung tăng 1,02 - 1,21 lần (p > 0,05). Từ năm 2007 - 2011, công suất sử dụng giường bệnh phục vụ nhân dân đạt 80,3 - 163,7%. Ngày nằm điều trị giảm từ 11 ngày xuống 10 ngày. Các xét nghiệm cận lâm sàng tăng 1,06 - 2,13 lần trong giai đoạn 2009 - 2011. Số lượng phẫu thuật giai đoạn sau tăng hơn giai đoạn trước 1,1 - 1,39 lần. * Từ khoá: Khám, chữa bệnh; Xã hội hóa; Bệnh viện quân đội. The results of socializing health care in some military hospitals from 2007 to 2011 Summary To evaluate the results of socializing health care in military hospitals, we performed a cross- sectional descriptive study at 13 military hospitals from 2007 to 2011. The results were as follow: There was a significant increase in numbers of medical examination and treatment from 1.23 times in the first period (2007 - 2008) to 2.73 times in the second period (2009 - 2011) (p < 0.05). The number of hospitalization had increased 1.02 - 1.21 times in the second period when compared with the first one (p > 0.05). From 2007 to 2011, the rates of hospital bed usage were 80.3 - 163.7%, but the treatment time decreased from 11 days to 10 days. The number of medical tests had increased 1.06 to 2.13 times in the 2009 - 2011 period. There was also a 1.1 - 1.39 times increase in number of surgery in the 2009 - 2011 period when compared with the 2007 - 2008 period. * Key words: Medical examination and treatment; Socializing; Military hospital. ĐẶT VẤN ĐỀ viện phí [5]. Đến năm 1995, các bệnh viên quân đội tiếp tục tham gia khám chữa bệnh Bệnh viện quân đội ngoài nhiệm vụ phục cho bệnh nhân (BN) có thẻ bảo hiểm y tế vụ bộ đội, còn đáp ứng nhu cầu khám, (BHYT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, năm 2010, chữa bệnh cho nhân dân. Từ năm 1989, hầu hết các bệnh viện đều vượt công suất các bệnh viện quân đội đã tham gia khám, chữa bệnh cho nhân dân có thu một phần * Bệnh viện TWQĐ 108 Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Lê Văn Bào PGS. TS. Nguyễn Văn Khoa 18
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 sử dụng giường từ 103 - 120%, nhất là các ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP bệnh viện tuyến trung ương > 120%, bệnh NGHIÊN CỨU viện tuyến tỉnh cũng đạt 110% [4]. Nhu cầu 1. Đối tƣợng nghiên cứu. khám, chữa bệnh của nhân dân rất lớn, Hoạt động khám, chữa bệnh cho nhân trong khi khả năng đáp ứng của các bệnh dân tại 13 bệnh viện quân đội (3 bệnh viện viện lại hạn chế, dẫn đến tình trạng quá tải, tuyến TW, 2 bệnh viện khu vực, 4 bệnh viện nhiều bệnh viện, 2 BN phải nằm chung 1 quân khu, 2 bệnh viện quân đoàn và 2 bệnh giường. viện quân chủng). Thời gian nghiên cứu: 2007 - 2011. Trong thời bình, quân số giảm, đồng thời 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. bộ đội tại ngũ được tuyển chọn tốt, công tác Mô tả cắt ngang, phân tích số liệu thứ quản lý và rèn luyện sức khỏe tốt nên số cấp có so sánh 2 giai đoạn 2007 - 2008 BN ốm nghỉ đi điều trị giảm. Các bệnh viện (giai đoạn 1) và 2009 - 2011 (giai đoạn 2). quân đội tham gia khám, chữa bệnh cho * Phương pháp chọn bệnh viÖn nghiên nhân dân là một xu hướng tất yếu của quân cứu: các bệnh viện được phân thành 5 tầng, đội các nước trên thế giới. Bệnh viện quân mỗi tầng chọn chủ đích một số bệnh viện đại đội muốn duy trì và phát triển kỹ thuật phải diện cho các khu vực Bắc, Trung, Nam. dựa vào nguồn BN dân. Đồng thời, khi * Các chỉ số nghiên cứu: chỉ số về khám tham gia khám, chữa bệnh cho nhân dân bệnh, cấp cứu, thu dung, tỷ lệ sử dụng cũng là tham gia vào chủ trương xã hội hóa giường và ngày điều trị trung bình/BN. Một công tác y tế của Nhà nước. số chỉ số đại diện về hoạt động cận lâm Chúng tôi tiến hành ®Ò tµi này nhằm: sàng: X quang, chẩn đoán chức năng. Chỉ số Đánh giá hiệu quả tham gia xã hội hóa công hoạt động kỹ thuật: số lượng phẫu thuật [6]. tác khám, chữa bệnh cho nhân dân sau khi * Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm thống các bệnh viện quân đội được đầu tư trang kê STATA 5. thiết bị y tế và chuyển giao kỹ thuật. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Khám bệnh. Bảng 1: Số lượt khám bệnh cho BN dân (BHYT và có thu một phần viện phí y tế) (đơn vị tính: lượt khám bệnh). ± SD SO SÁNH LOẠI BỆNH VIỆN X Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 2/giai đoạn 1 p TW 468.814 ± 32.972 706.087 ± 63.495 1,51 < 0,01 Khu vực 150.428 ± 21.067 226.360 ± 29.202 1,50 < 0,05 Quân khu 101.791 ± 28.049 248.911 ± 50.662 2,44 < 0,05 Quân đoàn 30.889 ± 1.436 38.074 ± 2.421 1,23 < 0,05 Quân chủng 42.194 ± 914 72.886 ± 6.574 1,73 < 0,01 Giai đoạn 2 có số lượt khám bệnh trung bình/năm tăng 1,23 - 2,44 lần so với giai đoạn 1 20
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 ở cả 5 nhóm bệnh viện (p < 0,05), đặc biệt ở nhóm bệnh viện tuyến TW tăng 1,51 lần và bệnh viện quân chủng tăng 1,73 lần (p < 0,01). 2. Cấp cứu. Bảng 2: Số lượt cấp cứu cho BN dân (BHYT và có thu một phần viện phí) (đơn vị tính: lượt cấp cứu). ± SD SO SÁNH LOẠI BỆNH VIỆN Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 2/giai đoạn 1 p TW 31.284 ± 132 43.618 ± 3.813 1,39 < 0,05 Khu vực 6.392 ± 177 5.344 ± 2.691 0,84 > 0,05 Quân khu 4.670 ± 16 5.517 ± 312 1,18 < 0,05 Quân đoàn 439 ± 140 640 ± 144 1,46 > 0,05 Quân chủng 2.125 ± 866 3.680 ± 276 1,73 < 0,01 Số lượt cấp cứu trung bình/năm giai đoạn sau của bệnh viện tuyến TW tăng 1,39 lần, bệnh viện quân khu tăng 1,18 lần và bệnh viện quân chủng tăng 1,73 lần, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Đây là những bệnh viện có trình độ chuyên môn cao và/hoặc có vị trí thuận lợi trong khu vực nên số BN đến cấp cứu tăng có ý nghĩa thống kê. 3. Thu dung điều trị. Bảng 3: Số lượt thu dung BN dân (BHYT và nhân dân có thu viện phí) (đơn vị tính: lượt thu dung). ± SD SO SÁNH LOẠI BỆNH VIỆN Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 2/giai đoạn 1 p TW 77.638 ± 14.289 86.083 ± 6.048 1,11 > 0,05 Khu vực 17.557 ± 2.651 21.238 ± 1.382 1,21 > 0,05 Quân khu 37.421 ± 5.793 38.840 ± 575 1,04 > 0,05 Quân đoàn 5.623 ± 1.100 5.729 ± 514 1,02 > 0,05 Quân chủng 6.998 ± 2.222 7.430 ± 775 1,06 > 0,05 X Số lượt thu dung trung bình/năm giai đoạn sau tăng hơn giai đoạn trước 1,02 - 1,21 lần, nhưng không có ý nghĩa thống kê ở cả 5 nhóm bệnh viện (p > 0,05). Do các bệnh viện đã triển khai từ 120 - 200% công suất giường bệnh nên không còn khả năng triển khai thêm giường để thu dung BN [6]. 4. Tỷ lệ sử dụng gƣờng (%). 21
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 180 163.7 155.8 153 160 150.6 139.1 132.3 140 128.3 TW 117.1 Khu vực 120 113.7 111.6 112.4 111.8 102.9 101.1 102.4 106.2 Quân khu 100 88.6 86.7 93.7 85 Quân đoàn 83 86.3 80.3 81.6 77.1 80 Quân chủng 60 40 20 0 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Biểu đồ 1: Tỷ lệ sử dụng giường bệnh phục vụ nhân dân của 5 nhóm bệnh viện trong 5 năm (2007 - 2011). Tỷ lệ sử dụng giường bệnh phục vụ nhân dân tại các bệnh viện đều > 80%, đặc biệt tại bệnh viện tuyến TW (128,3 - 163,7%), bệnh viện quân khu từ 102,9 - 150,6%. Từ năm 2007 - 2011, công suất sử dụng giường bệnh phục vụ nhân dân của cả 5 nhóm bệnh viện tăng dần. Nhóm bệnh viện tuyến TW tăng cao nhất, năm 2007 là 128%, tăng lên 153% năm 2011. Nhóm bệnh viện quân chủng thấp nhất, từ 80% lên 85% cùng thời gian. 5. Ngày điều trị trung bình (ngày). 14 12.42 11.97 11.71 11.73 12 11.05 10.91 10.9 10.82 10.75 10.37 10.64 10.79 10.35 10.24 9.71 10.31 9.94 10.04 9.87 9.9 9.65 10.07 10.16 10 9.26 9.46 TW 8 Khu vực 6 Quân khu Quân đoàn 4 Quân chủng 2 0 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Biểu đồ 2: Ngày điều trị trung bình BN dân của 5 nhóm bệnh viện trong 5 năm (2007 - 2011). Ngày điều trị trung bình của BN dân từ 9,26 - 12,42 ngày, cao nhất tại nhóm bệnh viện quân chủng (11,97 - 12,42 ngày). Do áp dụng các kỹ thuật chẩn đoán có hiệu quả, bố trí kế hoạch điều trị hợp lý nên ngày nằm điều trị trung bình của BN giảm dần, từ 11 ngày năm 2007 xuống còn 10 ngày năm 2011. Chỉ số này tương đương với bệnh viện tuyến TW và tỉnh của Bộ Y tế [4]. 6. Thực hiện các kỹ thuật lâm sàng. 22
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 Bảng 4: Số lần chụp X quang phục vụ BN dân (BHYT và có thu một phần viện phí) (đơn vị tính: lần chụp). ± SD SO SÁNH LOẠI BỆNH VIỆN Giai đoạn 2 Giai đoạn Giai đoạn 1 p 2/giai đoạn 1 TW 216.699 ± 16.870 332.091 ± 54.236 1,53 < 0,05 Khu vực 81.817 ± 7.444 129.044 ± 17.007 1,58 < 0,05 Quân khu 114.602 ± 13.395 216.964 ± 72.258 1,89 < 0,05 Quân đoàn 17.015 ± 416 26.907 ± 9.721 1,58 > 0,05 Quân chủng 13.990 ± 244 29.758 ± 4.583 2,13 < 0,01 Bảng 5: Số lần thực hiện xét nghiệm chẩn đoán chức năng phục vụ BN dân (BHYT và có thu một phần viện phí) (đơn vị tính: lần chẩn đoán chức năng). ± SD SO SÁNH LOẠI BỆNH VIỆN Giai đoạn 2/giai Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 p đoạn 1 TW 216.523 ± 22.972 298.693 ± 33.261 1,38 < 0,05 Khu vực 38.264 ± 3.567 54.357 ± 6.055 1,42 < 0,05 Quân khu 132.719 ± 469.316 168.720 ± 9.603 1,27 < 0,01 Quân đoàn 13.458 ± 1.214 14.295 ± 4.852 1,06 > 0,05 Quân chủng 11.513 ± 446 22.520 ± 898 1,96 < 0,01 Số lần chụp X quang trung bình/năm giai thống kê. Trừ nhóm bệnh viện quân đoàn tăng đoạn sau đều cao hơn giai đoạn trước 1,53 1,06, không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). - 2,13 lần. Tuy nhiên, chỉ ở nhóm bệnh viện BN dân cũng được hưởng lợi từ việc TW, khu vực và quân chủng, tỷ lệ tăng có ý đầu tư nâng cấp các trang thiết bị y tế của nghĩa thống kê (p < 0,05). các bệnh viện quân đội. Chính các xét Số lần xét nghiệm chẩn đoán chức năng nghiệm cận lâm sàng đã góp phần nâng trung bình/năm giai đoạn sau đều cao hơn cao chất lượng chẩn đoán và điều trị, rút giai đoạn trước (1,27 - 1,96 lần), có ý nghĩa ngắn thời gian điều trị cho BN. 7. Phẫu thuật. Bảng 6: Số ca phẫu thuật cho BN dân (BHYT và có thu viện một phần viÖn phí) (đơn vị tính: ca). ± SD SO SÁNH LOẠI BỆNH VIỆN Giai đoạn 1 X Giai đoạn 2 Giai ®oạn 2/giai đoạn 1 p TW 26.331 ± 1.394 35.230 ± 4.098 1,34 < 0,05 Khu vực 4.236 ± 40 5.787 ± 539 1,37 < 0,05 Quân khu 9.638 ± 709 9.264 ± 293 0,96 > 0,05 Quân đoàn 1.387 ± 140 1.523 ± 119 1,10 > 0,05 Quân chủng 1.278 ± 316 1.777 ± 306 1,39 > 0,05 23
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 Số ca phẫu thuật trung bình/năm ở bệnh KIẾN NGHỊ viện tuyến TW tăng 1,34 lần, bệnh viện khu Kết quả nghiên cứu trên cho thấy: các vực tăng 1,37 lần, có ý nghĩa thống kê (p < bệnh viện quân đội khám, chữa bệnh cho 0,05). Các bệnh viện quân đoàn và quân nhân dân với số lượng tăng theo thời gian. chủng tăng, nhưng không có ý nghĩa thống Vì vậy, đề nghị Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế kê (p > 0,05), riêng nhóm bệnh viện quân tiếp tục giao nhiệm vụ cho các bệnh viện khu giảm, nhưng không có ý nghĩa thống kê quân đội thực hiện khám, chữa bệnh cho (p > 0,05). nhân dân theo hình thức BHYT và thu một Theo quyết định 266/QĐ-BQP của Bộ phần viện phí. Qua hoạt động khám, chữa Quốc phòng, các bệnh viện tuyến trên đã tổ bệnh cho nhân dân tại các bệnh viện quân đội trong thời bình đã giúp duy trì và tăng chức đào tạo cán bộ và cử chuyên gia cường khả năng chuyên môn, sẵn sàng xuống chuyển giao kỹ thuật tại các bệnh hoàn thành nhiệm vụ trong mọi tình huống. viện tuyến dưới, đặc biệt là các chuyên Đồng thời cũng tạo thêm cơ hội cho nhân ngành ngoại khoa. Nhiệm vụ này cũng dân lựa chọn nơi khám, chữa bệnh và góp tương tự như các bệnh viện nhân dân thực phần thực hiện chủ trương xã hội hoá công hiện quyết định 1816/QĐ-BYT của Bộ Y tế tác chăm sóc sức khỏe nhân dân của Đảng [3]. Nhờ đó, các bệnh viện tuyến dưới đã và Nhà nước. thực hiện được hầu hết nhiệm vụ theo phân cấp kỹ thuật và thu hút được BN dân trong TÀI LIỆU THAM KHẢO khu vực, hạn chế chuyển lên tuyến trên. 1. Bộ Quốc phòng. Thông tư số 804/TT-QP ngày 6 - 5 - 1995 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng KẾT LUẬN hướng dẫn thực hiện Nghị định 95/CP của Nghiên cứu so sánh các chỉ số khám Chính phủ về thu một phần viện phí trong các bệnh viện quân đội. 1995 bệnh, cấp cứu, thu dung, hoạt động kỹ thuật phục vụ nhân dân của 5 nhóm bệnh 2. Bộ Quốc phòng. Quyết định số 266/QĐ- BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc giao viện quân đội giai đoạn 2009 - 2011 và giai nhiệm vụ cho các bệnh viện quân y tuyến trên đoạn 2007 - 2008 (số liệu trung bình/năm), giúp đỡ các bệnh viện, bệnh xá tuyến dưới về kết quả: hầu hết các chỉ số giai đoạn sau chuyên môn kỹ thuật. 2003. đều tăng so với giai đoạn trước có ý nghĩa 3. Bộ Y tế. Quyết định số 1816/QĐ-BYT ngày thống kê. Số lượng khám bệnh tăng 1,23 - 26 - 5 - 2008 về việc phê duyệt đề án “Cử cán 2,73 lần (p < 0,05), thu dung tăng 1,02 - bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến 1,21 lần (p > 0,05). Từ năm 2007 - 2011, trên về hỗ trợ cho tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh”. 2008. công suất sử dụng giường bệnh phục vụ 4. Bộ Y tế. Niên giám thống kê 2010. 2011. BN dân đạt 80,3 - 163,7%. Ngày nằm điều trị giảm từ 11 ngày xuống 10 ngày. Các xét 5. Chính phủ. Nghị định số 95/CP ngày 27 - 8 - 1994 về thu một phần viện phí y tế. 1994. nghiệm cận lâm sàng tăng 1,06 - 2,13 lần 6. Cục Quân y. Tổng hợp số liệu hoạt động trong giai đoạn 2009 - 2011. Số ca phẫu chuyên môn của các Bệnh viện Quân đội: 108, thuật giai đoạn sau tăng hơn giai đoạn 103, 175, 354, 105, 110, 4, 17, 121, 145, 43, trước 1,1 - 1,39 lần, trừ bệnh viện tuyến Viện Y học Hàng không, Viện Y học Hải quân quân khu giảm chỉ bằng 0,96 lần. các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011. 25
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 Ngày nhận bài: 23/8/2012 Ngày giao phản biện: 12/10/2012 Ngày giao bản thảo in: 16/11/2012 26
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 27
  9. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 28