Kết quả phương pháp insure trong điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ đẻ non tại bệnh viện sản nhi Bắc Ninh năm 2017
Mục tiêu: đánh giá kết quả phương pháp INSURE trong điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh từ tháng 3/2017 đến tháng 9/2017. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 50 trẻ sơ sinh non tháng được chẩn đoán suy hô hấp. Trẻ được điều trị phương pháp INSURE (đặt nội khí quản, bơm Curosuf, rút nội khí quản sau bơm). Kết quả: Trong 50 trẻ có 29 trẻ trai chiếm 58,0%. Tỉ lệ trẻ tuổi thai dưới 32 tuần là 98,0%, trong đó có 56,0% dưới 30 tuần. Trẻ cân nặng dưới 1500 gam chiếm 78,0% trong đó 28,0% dưới 1000 gam. Chỉ có 40% bà mẹ được tiêm corticoid trước sinh. Triệu chứng gặp nhiều nhất là tím, cơn ngừng thở dài >10 giây; hạ nhiệt độ. X.quang độ III là 92,0%. Tất cả bệnh nhi được bơm surfactant trước 6 giờ và rút ống nội khí quản trong vòng 50 phút sau bơm. Có 13 trẻ (chiếm 26,0%) phải đặt lại nội khí quản thở máy, tỉ lệ phải đặt lại nội khí quản ở cao nhất ở trẻ cân nặng dưới 1000 gam.
Tỉ lệ SpO2 tăng, chỉ số FiO2 và chỉ số Siverman giảm duy trì ổn định có ý nghĩa sau 6 giờ điều trị. Tỉ lệ biến chứng là 4,0%. Kết quả điều trị chỉ có liên quan với cân nặng khi sinh (p <0,05). Kết luận: INSURE là phương pháp điều trị hiệu quả hội chứng suy hô hấp trẻ sơ sinh non tháng
File đính kèm:
ket_qua_phuong_phap_insure_trong_dieu_tri_hoi_chung_suy_ho_h.pdf
Nội dung text: Kết quả phương pháp insure trong điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ đẻ non tại bệnh viện sản nhi Bắc Ninh năm 2017
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 106-114 Kết quả phương pháp INSURE trong điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh năm 2017 Trần Thị Thủy1, Ngô Thị Xuân1, Phạm Trung Kiên2,*, Hoàng Ngọc Cảnh2 1Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh, Bình Than, Võ Cường, Bắc Ninh, Việt Nam 1Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 16 tháng 10 năm 2017 Chỉnh sửa ngày 12 tháng 11 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 07 tháng 12 năm 2017 Tóm tắt: Mục tiêu: đánh giá kết quả phương pháp INSURE trong điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh từ tháng 3/2017 đến tháng 9/2017. Phương pháp: nghiên cứu mô tả trên 50 trẻ sơ sinh non tháng được chẩn đoán suy hô hấp. Trẻ được điều trị phương pháp INSURE (đặt nội khí quản, bơm Curosuf, rút nội khí quản sau bơm). Kết quả: Trong 50 trẻ có 29 trẻ trai chiếm 58,0%. Tỉ lệ trẻ tuổi thai dưới 32 tuần là 98,0%, trong đó có 56,0% dưới 30 tuần. Trẻ cân nặng dưới 1500 gam chiếm 78,0% trong đó 28,0% dưới 1000 gam. Chỉ có 40% bà mẹ được tiêm corticoid trước sinh. Triệu chứng gặp nhiều nhất là tím, cơn ngừng thở dài >10 giây; hạ nhiệt độ. X.quang độ III là 92,0%. Tất cả bệnh nhi được bơm surfactant trước 6 giờ và rút ống nội khí quản trong vòng 50 phút sau bơm. Có 13 trẻ (chiếm 26,0%) phải đặt lại nội khí quản thở máy, tỉ lệ phải đặt lại nội khí quản ở cao nhất ở trẻ cân nặng dưới 1000 gam. Tỉ lệ SpO2 tăng, chỉ số FiO2 và chỉ số Siverman giảm duy trì ổn định có ý nghĩa sau 6 giờ điều trị. Tỉ lệ biến chứng là 4,0%. Kết quả điều trị chỉ có liên quan với cân nặng khi sinh (p <0,05). Kết luận: INSURE là phương pháp điều trị hiệu quả hội chứng suy hô hấp trẻ sơ sinh non tháng. Từ khóa: Sơ sinh non tháng, suy hô hấp, INSURE. 1. Đặt vấn đề và có thể tử vong nếu không điều trị kịp thời. Trước đây, tỉ lệ tử vong do bệnh còn khá cao, Bệnh màng trong nay gọi là hội chứng suy những trẻ sống sót cũng để lại những di chứng hô hấp (Respiratory Distress Syndrome - RDS) nặng nề như loạn sản phổi, xuất huyết phổi,... là bệnh lý khá phổ biến ở trẻ sơ sinh, đặc biệt ở Từ năm 1980, cùng với các biện pháp hỗ trợ hô trẻ sinh non tháng, nguyên nhân là do thiếu chất hấp như thở CPAP (Continuous Positive hoạt diện (surfactant) ở phổi [1]. Tại Mỹ, ước Airway Pressure), thông khí nhân tạo, việc sử tính hàng năm có khoảng 40.000 trẻ sơ sinh dụng các chất thay thế surfactant đã cứu sống mắc bệnh, chiếm 1,0% tổng số trẻ sinh ra, trong được nhiều trẻ mắc bệnh màng trong [3]. Tuy đó có tới 50% là trẻ có tuổi thai dưới 28 tuần nhiên, hiện nay có xu hướng hạn chế sử dụng [2]. Tại Việt Nam, suy hô hấp là bệnh có tỉ lệ thở máy trong điều trị hội chứng suy hô hấp ở cao nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử trẻ non tháng. Thay vì đó, liệu pháp INSURE vong ở trẻ sơ sinh [1]. Bệnh thường tiến triển (INtubation-SURfactant-Extubation: Đặt nội nhanh và nặng dần lên trong vòng 24 giờ sau đẻ khí quản - bơm surfactant- rút nội khí quản) _______ được sử dụng khá rộng rãi đã giúp giảm tỉ lệ tử Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-913509141. vong do bệnh lý suy hô hấp ở trẻ sơ sinh đẻ non Email: ykkien@gmail.com [4]. Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về 106
- T.T. Thủy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 106-114 107 INSURE điều trị suy hô hấp sơ sinh [5, 6]. Tại - Địa điểm nghiên cứu: Đơn nguyên sơ Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh, hàng năm nhận sinh, Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh. điều trị số lượng rất lớn những trẻ sơ sinh bị suy 1.2. Phương pháp nghiên cứu hô hấp nặng, trong đó phần lớn là những trẻ sinh non tháng. Từ năm 2015, Đơn nguyên Sơ - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả sinh Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh đã áp dụng - Mẫu nghiên cứu: chọn toàn bộ trẻ đẻ phương pháp INSURE trong điều trị suy hô hấp non suy hô hấp được chẩn đoán bệnh màng cho trẻ đẻ non. Tuy nhiên, chưa nghiên cứu đánh trong từ giai đoạn III trở lên vào điều trị tại giá kết quả của phương pháp điều trị này. Do vậy, Đơn nguyên sơ sinh Bệnh viện Sản nhi Bắc để đánh giá kết quả cũng như để nâng cao chất Ninh trước 24 giờ tuổi. Tiêu chuẩn chẩn lượng điều trị, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề đoán: tuổi thai từ 28 - 36 tuần; tuổi ≤ 24 giờ tài: “Đánh giá kết quả của phương pháp sau sinh; chẩn đoán xác định bệnh màng INSURE trong điều trị suy hô hấp ở trẻ đẻ non trong (theo Avery và Mead-1959) [7]. tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh Năm 2017” với - Biến số nghiên cứu: mục tiêu: + Chỉ số chung: giới, tuổi thai, cân nặng lúc 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sinh, cách đẻ, mẹ có tiêm corticoid trước sinh, sàng của hội chứng suy hô hấp ở trẻ đẻ non tại tuổi bơm Surfactant, Đơn nguyên Sơ sinh Bệnh viện Sản Nhi Bắc + Lâm sàng: mức suy hô hấp (điểm Ninh năm 2017. Silverman), tần số thở, tím, SpO2, FiO2 . 2. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng suy + Cận lâm sàng (X.Q phổi), khí máu động hô hấp ở trẻ đẻ non tại Đơn nguyên Sơ sinh mạch. bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh bằng phương pháp + Đánh giá kết quả: sự thay đổi nhịp thở, INSURE. nhịp tim, SpO2, điểm silverman, FiO2 và PEEP trước và sau INSURE 6, 24 và 48 giờ. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu - Kỹ thuật INSURE: đặt NKQ, bơm 1.1. Đối tượng nghiên cứu, thời gian và địa Curosof, rút NKQ và theo dõi các chỉ số đánh điểm nghiên cứu giá suy hô hấp tại thời điểm 6, 24, 48 giờ sau khi rút NKQ. - Tất cả trẻ đẻ non vào viện trước 24 giờ - Nhập và phân tích số liệu: làm sạch số liệu tuổi được chẩn đoán bệnh màng trong từ giai trước khi nhập. Nhập số liệu bằng EPIDATA, đoạn III trở lên trị tại Đơn nguyên sơ sinh Bệnh xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Kiểm viện Sản nhi Bắc Ninh. định Fisher’s Exact Test - Nghiên cứu được tiến hành từ 01/3/2017 - Đạo đức trong nghiên cứu: nghiên cứu đến 30/9/2017. này được sự thông qua của Hội đồng khoa học Bệnh Viện Sản Nhi Bắc Ninh. 3. Kết quả nghiên cứu Bảng 2.1. Đặc điểm tuổi thai và giới tính của trẻ Giới Nam Nữ Tổng số Tuổi thai n % n % n % 26 đến 30 tuần 15 53,6 13 46,4 28 56,0 30 đến 32 tuần 13 61,9 8 38,1 21 42,0 ≥ 32 tuần 1 2,0 0 0 1 2,0 Tổng số 29 58,0 21 42,0 50 100 Nhận xét: Kết quả bảng cho thấy 98,0% bệnh nhân có tuổi thai dưới 32 tuần. Tỉ lệ bệnh nhi nam cao hơn so với nữ (p < 0,05).
- 108 T.T. Thủy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 106-114 Bảng 2. Đặc điểm cân nặng theo tuổi thai của trẻ Tuổi thai 26 đến 30 30 đến 32 ≥ 32 tuần Tổng số Cân nặng tuần tuần n % n % n % n % <1000 gam 13 92,9 1 7,1 0 0 14 28,0 1000-1500 gam 15 60,0 10 40,0 0 0 25 50,0 >1500 gam 0 0 10 90,9 1 9,1 11 22,0 Tổng số 28 56,0 21 42,0 1 2,0 50 100 Nhận xét: Tỉ lệ trẻ có cân nặng dưới 1500 gam có tỉ lệ cao nhất, trong đó 50% trẻ có cân nặng 1000 đến 1500 gam % 80 60 60 40 20 20 20 0 Tiêm trước sinh trên Tiêm trước sinh 24 g Không tiêm 24 g Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ mẹ tiêm corticoid trước sinh Nhận xét: Qua biểu đồ 3.2 cho thấy chỉ có 40% bà mẹ được tiêm corticoid trước khi sinh. Bảng 2.3. Dấu hiệu lâm sàng, X.Q của trẻ khi nhập viện Cân nặng Dưới 1500 gam (39 trẻ) ≥ 1500 gam (11 trẻ) Dấu hiệu n % n % p Tím 32 82,0 8 72,7 > 0,05 Cơn ngừng thở > 10s 35 89,0 5 45,4 < 0,05 Hạ nhiệt độ 17 43,5 2 18,1 < 0,05 Nhịp tim chậm 10 25,6 2 18,1 > 0,05 X.Q độ III 37 94,8 9 81,8 > 0,05 X.Q độ IV 2 5,1 2 18,1 < 0,05 Nhận xét: Kết quả bảng cho thấy tỉ lệ trẻ cơn ngừng thở và hạ nhiệt ở nhóm trẻ cân nặng dưới 1500 gam cao hơn có ý nghĩa so với nhóm trẻ cân nặng trên 1500 gam; tỉ lệ trẻ có hình ảnh X.Q độ IV ở nhóm trẻ cân nặng trên 1500 gam cao hơn nhóm cân dưới 1500 (p < 0,05). 3.2. Kết quả điều trị INSURE Qua theo dõi điều trị trên 50 bệnh nhi, 100% được bơm surfactant trước 6 giờ và 100% được rút ống nội khí quản 50 phút sau khi bơmsurfactant (rút sớm nhất là 10 phút, muộn nhất là 50 phút).
- T.T. Thủy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 106-114 109 Bảng 2.4 Tỉ lệ đặt lại NKQ thở máy sau điều trị INSURE phân bố theo cân nặng. Cân nặng Dưới 1000 g 1000 đến 1500 g ≥ 1500g p ( Fisher’s Exact) n % n % n % Đặt lại NKQ Có 8 57,1 3 16,67 2 11,11 0,011 Không 6 42,9 15 83,33 16 88,89 Tổng 14 100 18 100 18 100 Nhận xét: tỉ lệ đặt lại NKQ ở nhóm trẻ có cân nặng dưới 1000 gam cao hơn so với nhóm cân nặng trên 1000 gam (p < 0,05). 120 95.5 96.46 100 88.74 97.02 80 60 59.36 SpO2 40.8 40 34.28 FiO2 29.76 20 0 Trước bơm Sau 6h Sau 24h Sau 48h Biểu đồ 2.2. Chỉ số SpO2 và FiO2 trước và sau điều trị. Nhận xét: chỉ 6 giờ sau khi bơm surfactant chỉ rố SpO2 đã tăng và chỉ số FiO2 giảm và giữ mức ổn định đến sau 48 giờ. 6 5 4 3 2 1 0 Trước bơm Sau 6h Sau 24h Sau 48h Biểu đồ 2.3. Điểm Silverman trước và sau điều trị. Nhận xét: điểm Silverman giảm có ý nghĩa sau 6 giờ điều trị.
- 110 T.T. Thủy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 106-114 Bảng 2.5 Các chỉ số khí máu, PEEP trước và sau thực hiện INSURE Thời điểm Trước bơm Sau 6h Sau 24h Sau 48h Chỉ số ± SD) ± SD) ( ± SD) ± SD) PaCO2 36,16 ± 9,54 38,24 ± 3,95 38,03 ± 3,15 37,78 ± 3,06 PaO2 94,7 ± 33,16 94,14 ± 4,05 94,66 ± 3,77 94,77 ± 2,73 - HCO3 20,78 ± 4,19 23,83 ± 2,39 24,47 ± 1,48 24,60 ± 1,49 BE 4,17 ± 4,54 2,07 ± 0,98 1,22 ± 0,80 1,08 ± 0,96 pH 7,37 ± 0,11 7,42 ± 0,06 7,39 ± 0,07 7,39 ± 0,04 PEEP 5,04 ± 0,20 4,98 ± 0,25 4,92 ± 0,34 4,82 ± 0,44 Nhận xét: chỉ số PaO2 tăng, BE giảm sau 6 giờ và duy trì đến sau 48 giờ, tuy nhiên pH hầu như không có sự thay đổi. Mức PEEP cũng không có sự thay đổi tại các thời điểm. Bảng 2.6. Biến chứng của phương pháp INSURE Biến chứng Có Không n % n % Xuất huyết phổi 2 4,0 48 96,0 Tràn khí màng phổi 0 0 50 100 Nhận xét: chỉ có 2 trẻ có biến chứng xuất huyết phổi (chiếm 4,0%). 4. Bàn luận pháp INSURE trẻ có tuổi thai 30-32 tuần chiếm tỷ lệ cao nhất, theo Dani C. tuổi thai 30-32 tuần 4.1. Đặc điểm của nhóm trẻ nghiên cứu chiếm tỷ lệ 34% [10]. Nghiên cứu của Cherif A. - Đặc điểm về tuổi thai: qua bảng 2.1 chúng và cộng sự (2007) nghiên cứu trên1721 trẻ đẻ tôi thấy 98,0% bệnh nhi có tuổi thai dưới 32 non trong đó có 70 trẻ đủ tiêu chuẩn áp dụng tuần, trong đó 56% dưới 30 tuần, chỉ có 6% trẻ phương pháp INSURE phân bố tuổi thai trong có tuổi thai trên 32 tuần. Tuổi thai trung bình nghiên cứu là dưới 28 tuần là 18,5%, từ 28 tuần của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đến 30 tuần là 32,8%, từ 30 tuần đến 32 tuần là là 28,94 tuần, bệnh nhân có tuổi thai nhỏ nhất là 32,2% và thấp nhất là nhóm trẻ trên 32 tuần có 26 tuần và lớn nhất là 32 tuần. Theo kết quả tỷ lệ 16,5%, nhìn chung sự phân bố tuổi thai nghiên cứu của Phạm Nguyễn Tố Như và cộng trong nghiên cứu này cũng tương tự như nghiên sự (2010) nghiên cứu trên 30 trẻ RDS điều trị cứu của chúng tôi [11]. Trẻ có tuổi thai càng bằng phương pháp INSURE với tuổi trung bình thấp thì tỷ lệ mắc bệnh RDS càng cao, và mức là 30,6±2,6 tuần, trong đó trẻ từ 32 đến 36 tuần độ càng nặng, nhưng để áp dụng được kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao nhất là 50%, 28 đến 32 tuần INSURE trong điều trị bệnh màng trong thì chiếm tỷ lệ 36,7% và thấp nhất là nhỏ hơn 28 bệnh nhân phải có tuổi thai đủ lớn, nếu trẻ có tuần chiếm tỷ lệ 13,3% kết quả này cũng tương tuổi thai nhỏ quá thì phương pháp INSURE sẽ tự với kết quả của chúng tôi [8]. Trong nghiên thất bại [1]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, cứu của Khu Thị Khánh Dung và cộng sự chủ yếu là nhóm bệnh nhân dưới 30 tuần thai (2010) thì tuổi thai chiếm tỷ lệ cao nhất là 30- (chiếm 56,0%), kết quả này cũng phù hợp với 31 tuần với tỷ lệ 26,7%, và nhóm dưới 30 tuần rất nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy RDS chỉ có 16,8% [9]. thường gặp ở những trẻ có tuổi thai khi sinh Theo các nghiên cứu của các tác giả trên thế dưới 32 tuần. giới điều trị bệnh màng trong bằng phương
- T.T. Thủy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 106-114 111 - Đặc điểm về giới: Nhiều nghiên cứu trên được tiêm dự phòng betamethasone chiếm 70%, thế giới và trong nước đã chỉ ra rằng trẻ nam có mẹ được tiêm 2 liều chiếm 13,3% tỷ lệ mẹ được nguy cơ mắc RDS nhiều hơn trẻ nữ và trẻ nam điều trị dự phòng bằng corticoid cao hơn hẳn mắc bệnh thường nặng hơn trẻ nữ. Nghiên cứu [7]. Nghiên cứu của Fanaroff và CS tỷ lệ mẹ của Bita Najafian và CS về bệnh màng trong được dự phòng corticoid trước sinh là 88% [2]. thấy tỷ lệ trẻ nam nhiều hơn nữ (nam là 63,7%, Theo Dani C. (2011) 90% trẻ có mẹ có con bị nữ là 36,3%) [12]. Trong nghiên cứu của chúng RDS được điều trị dự phòng corticoid trước tôi có có 29/50 trẻ trai chiếm tỷ lệ là 58%, sự khác sinh [7]. Sweet D.G và CS (2016) tỷ lệ mẹ được biệt có ý nghĩa thống kê, kết quả này cũng tương điều trị dự phòng corticoid trước sinh là 51,4% tự nghiên cứu của của Phạm Nguyễn Tố Như [8], [14]. Mẹ được dự phòng bằng corticoid trước sinh Naseh A. và CS [13], Madhaavi D. [14]. cao chứng tỏ vấn đề theo dõi, chăm sóc thai phụ ở - Đặc điểm về cân nặng: cân nặng khi sinh các nước phát triển được chú trọng hơn. trong nghiên cứu của chúng tôi được trình bày - Đặc điểm lâm sàng, X.quang: kết quả ở biểu đồ 3.2 thấy 78,0% trẻ có cân nặng dưới bảng 2.3 cho thấy dấu hiệu lâm sàng gặp nhiều 1500 gam, trong đó 28,0% dưới 1000 gam. Kết nhất là tím và có cơn ngừng thở dài trên 10 quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cân nặng giây, cơn ngừng thở dài ở nhóm trẻ cân nặng nhỏ nhất là 800g và lớn nhất là 2100g, trong đó dưới 1500 gam gặp nhiều hơn ở nhóm cân nặng cân nặng từ 1000-1500g chiếm 50%, cân nặng trên 1500 gam (p<0,05). Các dấu hiệu hạ nhiệt khi sinh trung bình là1265±113g, kết quả này độ, nhịp tim chậm ở nhóm trẻ cân dưới 1500 cũng tương đương với tuổi thai 28- 30 tuần gam cao hơn nhưng không khác biệt so với chiếm tỷ lệ cao nhất. Trẻ có cân nặng > 1500g nhóm cân nặng trên 1500 gam. Ở cả hai nhóm chiếm tỷ lệ thấp nhất là 36,0%, và tỷ trẻ có cân cân nặng thấy hình ảnh X.quang mức độ III là nặng < 1000 g chiếm tỷ lệ là 28%. Nhiều hay gặp nhất (92,0%). nghiên cứu trên thế giới thấy cân nặng càng thấp thì tỷ lệ suy hô hấp ở trẻ đẻ non càng cao 4.2. Kết quả điều trị phương pháp INSURE và tình trạng bệnh càng nặng. Theo Fanaroff và - Thời gian bơm surfactant: tất cả bệnh nhân cộng sự 42% trẻ có cân nặng từ 501-1500g bị đều được bơm curosurf 100mg/kg, liều này đã mắc bệnh màng trong sau đẻ, trong đó 71% trẻ xây dựng trong quy trình điều trị. Trong nghiên từ 501 - 750g, 54% trẻ từ 741-1000g, 36% trẻ cứu của chúng tôi 100% bệnh nhân được bơm từ 1001 - 1250g, 22% trẻ từ 1251-1500g [2]. trước 6 giờ, cao hơn tại Bạch Mai, chỉ có 46,7% Nghiên cứu của Ngô Xuân Minh cân nặng từ trẻ được bơm trước 6 giờ, chỉ có 13,3% trẻ bơm 1000-1500g chiếm tỷ lệ cao nhất 56,6% [5]. sau 12 giờ. Mặc dù khoa Nhi bệnh viện Bạch - Mẹ điều trị dự phòng corticoidtrước sinh: Mai tiếp đón các cháu ngay tại phòng sinh nên đây là liệu pháp đã được chứng minh làm giảm chỉ định bơm Surfactant có thể tiến hành sớm độ nặng của RDS và giảm các tỷ biến chứng hơn [6]. Tuổi bơm surfactant theo nghiên cứu khác của đẻ non như xuất huyết não, còn ống của Phạm Nguyễn Tố Như cũng thấp hơn động mạch, tràn khí màng phổi và viêm ruột chúng tôi, tỷ lệ bơm trước 12 giờ là 76,7% [8]. hoại tử. Nhiều nghiên cứu cho thấy tiêm 2 liều Những nghiên cứu trên thế giới, xu hướng bơm betamethasone 12mg cách nhau 12 giờ cho mẹ surfactant là rất sớm Nakhshab M. và cộng sự là có hiệu quả và hiệu quả tối ưu đạt được sau trong nghiên cứu của tuổi trung bình bơm là 24 giờ, kéo dài đến 7 ngày sau tiêm. Theo kết 5giờ [15]. Nhiều nghiên cứu cho thấy là nếu quả ở biểu đồ 2.1 thấy chỉ có 40% trẻ có mẹ điều trị RDS bằng liệu pháp thay thế surfactant được điều trị dự phòng cortioid trước sinh. Trẻ càng sớm thì tỷ lệ thành công càng cao và giảm có mẹ không được điều trị dự phòng corticoid diễn biến nặng của bệnh màng trong. Người ta trước sinh chiếm là 60%, tỉ lệ này là khá cao. cho rằng điều trị muộn sẽ làm giảm hiệu quả So với nghiên cứu của Phạm Nguyễn Tố Như của surfactantvà quá trình làm tổn thương phổi (2010) nghiên cứu trên 30 trẻ có tỷ lệ trẻ có mẹ tiến triển.
- 112 T.T. Thủy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 106-114 - Tỷ lệ rút ống, thời gian thở CPAP sau khi không có sự thay đổi. Mức PEEP cũng không rút ống NKQ: trong nghiên cứu của chúng tôi có sự thay đổi tại các thời điểm. Trước điều trị sau 100% bệnh nhi rút được NKQ trong vòng trên X.quang phổi thẳng RSD độ III chiếm tỷ lệ 50 phút (sớm nhất là sau 10 phút, muộn nhất là cao nhất là (46/50) chiếm 92,0%, sau 6 giờ điều 50 phút). Sau 24 giờ rút NKQ có 13/50 trẻ phải trị đã cải thiện rõ rệt, không còn bệnh nhân nào đặt lại NKQ để thở máy, tỉ lệ phải đặt lại NKQ còn độ III và độ IV, sau 24 giờ kết quả cho thấy thở máy ở nhóm trẻ có cân nặng dưới 1000 gam tất cả bệnh nhi chỉ còn hình ảnh độ I. cao có ý nghĩa so với nhóm cân nặng trên 1000 - Biến chứng của phương pháp INSURE: gam (p < 0,05). Tỷ lệ thành công của nghiên theo bảng 2.6 chúng tôi thấy 2 bệnh nhi có biến cứu chúng cao hơn so với một số nghiên cứu chứng với biểu hiện xuất huyết phổi. Kết quả khác. Theo Phạm Nguyễn Tố Như sau bơm có này cũng tương tự như nghiên cứu tại Bạch 8/30(26,7%) không rút được NKQ, sau 48 giờ Mai, thấy 3,3% trẻ điều trị INSURE bị xuất bơm surfactant có 6 ca phải đặt lại NKQ thở huyết phổi hoặc bị tràn khí màng phổi. Trong máy, tỷ lệ thất bại là 23,3% [8]. Nghiên cứu của nghiên cứu của chúng tôi các tỷ lệ biến chứng Cherif A. (2007) tại Khoa hồi sức sơ sinh thuộc không cao, tương tự như nghiên cứu của Phạm Đại học Tunisia trên 1721 trẻ đẻ non có 70 trẻ Nguyễn Tố Như (2010) nghiên cứu trên 30 trẻ bị RDS điều bằng phương pháp INSURE,có tỷ có 1 trường hợp xuất huyết phổi chiếm tỷ lệ lệ thành công là 62,9%, thất bại là 37,1% [11]. 3,3% và có 1 trường hợp tràn khí màng phổi Madhavi N. và cộng sự trong số 32 trẻ áp dụng chiếm tỷ lệ 3,3% [8]. Kết quả nghiên cứu của phương pháp INSURE có 24/32 trẻ rút được Cherif A. và cộng sự (2007) có 5,7% xuất huyết NKQ sau bơm trong vòng 1 giờ và chuyển sang phổi, 1,4% tràn khí màng phổi [11]. Madhavi thở máy, có 8/32 trẻ không rút được NKQ và D.M.N và cộng sự (2014) nhận ra các các tỷ lệ chuyển sang thở máy. Sau 48 giờ có 16/32 trẻ của các bệnh kèm theo là 15% nhiểm khuẩn thành công và có 16/32 trẻ phải thở máy, tỉ lệ huyết, 6% viêm ruột hoại tử, 3% còn ống động thất bại là 50% [14]. mạch, 3% bệnh võng mạc, 6% loạn sản phổi [14]. Dani C. (2010) trong nhóm điều trị - Hiệu quả lâm sàng và cận lâm sàng sau INSURE tỷ lệ biến chứng thấp hơn nhóm điều INSURE: kết quả biểu đồ 2.2 cho thấy chỉ 6 giờ trị Sunfactant và thở máy [10]. Tại Việt Nam tỷ sau khi điều trị, chỉ số SpO2 của bệnh nhi đã lệ các biến chứng ở các trẻ được bơm bơm tăng lên và giữ mức ổn định đến sau 48 giờ. surfactant kết hợp với thở máy cũng cao hơn Tương tự như vậy, ở chỉ số FiO2 giảm rõ rệt. hẳn phương pháp INSURE. Khu Thị Khánh Tại biểu đồ 2.3 thấy điểm Silverman trước Dung và cộng sự (2010) nghiên cứu trên 60 trẻ INSURE và sau INSURE chúng tôi thấy có sự điều trị bằng surfactant và thở máy thì tỷ lệ tràn khác biệt về điểm Silverman trước và sau khí màng phổi đến 8,3% [9], biến chứng này INSURE điểm Silverman giảm có ý nghĩa liên quan đến điều chỉnh áp lực máy thở, vì sau thống kê (p< 0,05) tại tất cả các thời điểm. Kết điều trị surfactant, tác dụng của thuốc tùy thuộc quả của chúng tôi cũng tương tự như kết quả vào cá thể do đó sự giãn nở của các phế nang nghiên cứu của Phạm Nguyễn Tố Như trước cũng không giống nhau, vì vậy cần có sự theo khi điều trị có 83,3% trẻ thở nhanh và 100% dõi chặt chẽ để điều trị thông số máy. có chỉ số Silverman dưới 3, sau khi tiến hành INSURE 24 giờ tình trạng hô hấp được cải 5. Kết luận thiện [8]. Chỉ số PEEP trước bơm có đến 80% bệnh nhi có nhu cầu PEEP≥5 CmH2O, sau 48 5.1. Đặc điểm bệnh nhi giờ tỷ lệ còn 20%. - Thay đổi khí máu và X.quang trước và sau - Bệnh nhi nam chiếm 58,0%, có 98% có INSURE: chỉ số PaO2 tăng, BE giảm sau 6 giờ tuổi thai dưới 32 tuần, trong đó có 56,0% dưới và duy trì đến sau 48 giờ, tuy nhiên pH hầu như
- T.T. Thủy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 106-114 113 30 tuần. Cân nặng dưới 1500 gam chiếm 78,0% ở trẻ đẻ non tại Khoa Nhi BV Bạch Mai, Luận văn trong đó 28,0% dưới 1000 gam. Thạc sĩ Y học , Đại học Y Hà Nội. - Tỉ lệ bà mẹ được tiêm corticoid trước sinh [7] M. E. Avery, J. Mead (1959) "Surface properties in còn thấp (40,0%). relation to atelectasis and hyaline membrane disease". AMA J Dis Child, 97 (5, Part 1), 517-23. - Triệu chứng gặp nhiều nhất là tím, cơn [8] Phạm Nguyễn Tố Như (2010). Mô tả kết quả điều trị ngừng thở dài >10 giây; hạ nhiệt độ. X.quang bệnh màng trong ở trẻ sinh non bằng surfactant qua kỹ độ III chiếm tỉ lệ cao nhất (92,0%). thuật INSURE. tập 14,155-161, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 14, 155-161. 5.2. Kết quả điều trị [9] Khu Thị Khánh Dung (2010). Bước đầu đánh giá - Tất cả bệnh nhi được bơm surfactant trước của surfactant điều trị bệnh màng trong ở trẻ đẻ non tại khoa sơ sinh bệnh viện nhi trung ương. y 6 giờ và rút ống nội khí quản trong thơi gian 50 học việt nam, (số 1), 1-5 phút. Chỉ có 13 trẻ (chiếm 26,0%) phải đặt lại [10] Dani C., Corsini I., Bertini G et al (2011). Effect NKQ thở máy, tỉ lệ phải đặt lại NKQ ở cao ở of multiple INSURE procedures in extremely nhóm trẻ có cân nặng dưới 1000 gam. preterm infants. J Matern Fetal Neonatal Med, - Tỉ lệ SpO2 tăng, chỉ số FiO2 , Silverman 24(12), 1427-1431. giảm có ý nghĩa 6 sau điều trị và duy trì ổn [11] Cherif A, Khrouf, N (2007). Factors associated định. with INSURE method failure in preterm infants - Tỉ lệ biến chứng là 4%. with respiratory distress syndrome, Original - Kết quả điều trị chỉ có liên quan với cân Article, 8,1. nặng khi sinh (p<0,05). [12] Bita Najafian, Seyed Hasan Fakhraie et al (2014). Early Surfactant Therapy With Nasal Continuous Positive Airway Pressure or Continued Mechanical Ventilation in Very Low Birth Tài liệu tham khảo Weight Neonates With Respiratory Distress Syndrom. Original Article,86-97. [1] Nguyễn Tiến Dũng (2014). Hội suy hô hấp sơ [13] Naseh A., Yekta B. G (2014). INSURE method sinh, Điều trị và chăm sóc sơ sinh, nhà xuất bản y (INtubation-SURfactant-Extubation) in early and học, 77-87. late premature neonates with respiratory distress: [2] Fanaroff, Martins (2006). Respiratory Distress factors affecting the outcome and survival rate. Syndrome and its Management. Neonatal – Turk J Pediatr, 56(3), 232-237. Perinatal Medicine. Diseases of the fetus and Infant, [14] Madhavi D. M. N., Jhancy M., Satyavani A (2014). Volume 2,8th Edition, 1097-1105. Role of Surfactant by INSURE Approach in [3] Fujiwara T, Maeta H,et al (1980). Artificial Management of Preterms withRespiratory Distress surfactant therapy in hyaline membrane disease, Syndrome. Scholars Journal of Applied Medical Lancet, 55-59. Sciences, 756-760 [4] Blennow M (2003). The INSURE approach:dose [15] Sweet D. G, Carnielli V., Greisen G. et al (2016). nCPAP and surfactant word only for viking? European Consensus Guidelines on the Highlights of a Satelite symposium at the 44th annual Management of Respiratory Distress Syndrome - 2016 Meeting of the European Society for Peaditric Research, Update. Neonatology, 111(2), 107-125. 10- 12. [16] Nakhshab M, Tajbakhsh, Khani S et al (2015). [5] Ngô Xuân Minh (2007). Hiệu quả của kỹ thuật Comparison of the effect of surfactant INSURE trong điều trị suy hô hấp ở trẻ đẻ non. Y administration during nasal continuous positive học TP. Hồ Chí Minh, tập 8, 155-161. airway pressure with that of nasal continuous positive airway pressure alone on complications [6] Hoàng Thị Nhung (2016), Nghiên cứu áp dụng of respiratory distress syndrome: a randomized phương pháp insure điều trị hội chứng suy hô hấp controlled study. Pediatr Neonatol, 56(2), 88-94.
- 114 T.T. Thủy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 106-114 Results of INSSURE Method in the Treatment of Respiratory Distress Syndrome in Premature Infants at Bac Ninh Obstetric Pediatric Hospital Tran Thi Thuy1, Ngo Thi Xuan1, Pham Trung Kien2, Hoang Ngoc Canh2 1Bac Ninh obstetric pediatric hospital Binh Than, Vo Cuong, Bac Ninh, Vietnam 2VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam Abstract: OBJECTIVES: To evaluate the results of the INtubate-SURfactant-Extubate (INSURE) method in the treatment of respiratory distress syndrome in premature infants at Bac Ninh obstetric pediatric hospital from March to September 2017. METHODS: A descriptive study was conducted on 50 preterm infants with respiratory distress syndrome. The infants were treated with INSURE method . RESULTS: Of the 50 infants, 29 (58.0%) were male. All of infants, 49 (98.0%) gestational age under 32 weeks, of which 56.0% was less than 30 weeks. The infants birth weight less than 1500 grams accounted for 78.0%, of which 28.0% under 1000 grams. Only 40.0% of mothers were injected with corticosteroid before giving birth. The most common symptoms are cyanosis , apnea neoatorum > 10 seconds; lower temperature. X.ray III is 92.0%. All infants were pumped pulsed surfactant before 6 hours, intubated endotracheal tube and was removed within 50 minutes. There were 13 children (26.0%) had to have mechanical ventilation, the highest rate of reintroduction in infants birth weight less than 1000 grams. The rate of SpO2 increased, the FiO2 and Siverman index decreased and remained stable significantly after 6 hours of treatment. The complication rate was 4.0%. Treatment outcomes were only associated with birth weight (p<0.05). CONCLUSIONS: INtubate-SURfactant-Extubate is effective methods in treatment of infants with respiratory distress syndrome (RDS). Keywords: Preterm infant, respiratory distress syndrome, INSURE.