Kết quả phẫu thuật nối thông túi lệ mũi nội soi
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nối thông túi lệ mũi nội soi và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật. Đây là nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến cứu trên 58 bệnh nhân được phẫu thuật nối thông túi lệ - Mũi nội soi, tại khoa Chấn thương, Bệnh viện Mắt Trung ương, từ tháng 12/2015 đến tháng 03/2017. Trong 58 bệnh nhân có 14 nam, 44 nữ, tuổi từ 18 đến 75. Nguyên nhân gây tắc ống lệ mũi gồm: 39 trường hợp nguyên phát; 17 trường hợp do chấn thương; 1 trường hơp tái phát sau phẫu thuật mở da và 1 trường hợp sau phẫu thuật mũi xoang.
Sau 3 tháng phẫu thuật: 51/58 trường hợp hết chảy nước mắt; 53/58 trường hợp bơm nước lệ quản nước thoát tốt. Chảy máu nhiều trong phẫu thuật và nguyên nhân tắc lệ đạo do chấn thương có ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. Phẫu thuật nối thông túi lệ - Mũi nội soi là phẫu thuật khá an toàn và hiệu quả
File đính kèm:
ket_qua_phau_thuat_noi_thong_tui_le_mui_noi_soi.pdf
Nội dung text: Kết quả phẫu thuật nối thông túi lệ mũi nội soi
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỐI THÔNG TÚI LỆ MŨI NỘI SOI Hà Huy Thiên Thanh 1, Ngô Văn Thắng 1, Nguyễn Quốc Anh 1, Đặng Hồng Sơn 2, Bùi Thanh Sơn 3, Phạm Thị Khánh Vân 3 1Bệnh viện Mắt Trung ương; 2Bệnh viện Mắt Hải Phòng, 3Trường Đại học Y Hà Nội Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nối thông túi lệ mũi nội soi và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật. Đây là nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến cứu trên 58 bệnh nhân được phẫu thuật nối thông túi lệ - mũi nội soi, tại khoa Chấn thương, Bệnh viện Mắt Trung ương, từ tháng 12/2015 đến tháng 03/2017. Trong 58 bệnh nhân có 14 nam, 44 nữ, tuổi từ 18 đến 75. Nguyên nhân gây tắc ống lệ mũi gồm: 39 trường hợp nguyên phát; 17 trường hợp do chấn thương; 1 trường hơp tái phát sau phẫu thuật mở da và 1 trường hợp sau phẫu thuật mũi xoang. Sau 3 tháng phẫu thuật: 51/58 trường hợp hết chảy nước mắt; 53/58 trường hợp bơm nước lệ quản nước thoát tốt. Chảy máu nhiều trong phẫu thuật và nguyên nhân tắc lệ đạo do chấn thương có ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. Phẫu thuật nối thông túi lệ - mũi nội soi là phẫu thuật khá an toàn và hiệu quả. Từ khóa: Nối thông túi lệ - mũi nội soi I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tắc lệ đạo là bệnh lý thường gặp trong đầu được trang bị hệ thống máy nội soi. Nhằm đáp ứng kịp thời với nhu cầu của người bệnh nhãn khoa và xuất hiện ở mọi lứa tuổi. Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị tắc lệ đạo, hiện nay, cũng như hiện tại Bệnh viện Mắt tuỳ thuộc vào vị trí tắc và hình thái lâm sàng Trung ương vẫn chua có công trình nghiên cứu nào báo cáo về vấn đề phẫu thuật nội soi [1]. Chiến lược điều trị bệnh lý này được đa số các tác giả đồng thuận là theo từng bước: từ lệ - mũi. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên việc điều trị bảo tồn đến các kỹ thuật phẫu cứu đề tài này với mục tiêu: 1. Đánh giá kết thuật khác nhau [2 - 5]. Dù phẫu thuật nối quả bước đầu phẫu thuật; 2. Tìm hiểu một số thông túi lệ - mũi qua đường rạch da kinh điển yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuât. đã khẳng định vai trò của nó trong điều trị tắc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ống lệ - mũi có hoặc không kèm chít hẹp, tắc lệ quản, nhưng rào cản lớn nhất của phẫu 1. Đối tượng thuật là để lại sẹo ngoài da [6 - 8]. Để khắc Bệnh nhân bị tắc ống lệ mũi, được phẫu phục nhược điểm này: phẫu thuật nối thông thuật nối thông túi lệ - mũi tại Khoa Chấn túi lệ - mũi nội soi đã dần từng bước thay thế thương, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng phẫu thuật qua đường rạch da [9; 10]. Bệnh 12/2015 đến tháng 3/2017, được chia thành 2 viện Mắt Trung ương từ cuối năm 2015 bắt nhóm: Nhóm 1: không rõ nguyên nhân: 39 mắt. Nhóm 2: mắc phải: 19 mắt. Địa chỉ liên hệ: Hà Huy Thiên Thanh, Bệnh viện Mắt Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Trung ương Email: thangoanh67@gmail.com Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, có khoang Ngày nhận: 01/04/2018 mũi đủ rộng để thao tác các kỹ thuật. Đồng ý Ngày được chấp thuận: 15/05/2018 tham gia nghiên cứu. TCNCYH 112 (3) - 2018 19
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tiêu chuẩn loại trừ 2.5. Xử lý số liệu : Theo phương pháp thống kê y sinh học bằng phần mềm SPSS Bệnh nhân mắc bệnh lý nội khoa mạn tính, 16.0. bệnh tai mũi họng gây khó khăn cho phẫu thuật. Bệnh nhân có bờ mi biến dạng, lỗ lệ ở 3. Đạo đức nghiên cứu vị trí bất thường, liệt dây thần kinh VII, khô Nghiên cứu được sự đồng ý của Hội đồng mắt, quặm mi; viêm loét giác mạc; tăng nhãn khoa học Bệnh viện Mắt Trung ương. Mọi áp. Không đồng ý tham gia nghiên cứu người bệnh đều tự nguyện hợp tác trong 2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho người bệnh, không 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp lâm nhằm mục đích nào khác. Khi đối tượng sàng không đối chứng tiến cứu. nghiên cứu có dấu hiệu về bệnh nặng thêm, 2.2. Cỡ mẫu: được tính theo công thức: hoặc người bệnh yêu cầu dừng nghiên cứu thì 2 chúng tôi sẽ ngừng nghiên cứu hoặc thay đổi Z (1-α/2) . p.q n = x k phác đồ điều trị. d2 III. KẾT QUẢ Với công thức này cỡ mẫu tính được là n = 48 mắt, nhưng trên thực tế, chúng tôi đã 1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên tiến hành được 58 mắt. cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy 58 bệnh 2.3. Phương tiện nghiên cứu: Máy nội soi Tai Mũi Họng và dụng cụ phẫu thuật, dây nhân gồm: 14 nam (24,1%); 44 nữ (75,9%), silicone; Các thuốc gây tê (Lidocain 2%), mê tuổi trung bình: 44,8 ± 15,7 tuổi. Nguyên nhân tĩnh mạch, các thuốc co mạch tại chỗ gây tắc lệ đạo ở nam giới chủ yếu gặp do (Naphazoline + Adrenalin 0,1%) . chấn thương (78,6 %), nữ giới thường gặp là nguyên phát (84,1 %). Sự khác biệt có ý nghĩa 2.4. Đánh giá kết quả thống kê, (p < 0,001). Tốt: hết chảy nước mắt, bơm nước lệ quản 2. Kết quả phẫu thuật nước thoát xuống miệng; Trung bình: đỡ chảy nước mắt, bơm nước lệ quản nước thoát Tỷ lệ bệnh nhân hết chảy nước mắt biến chậm; Xấu: còn chảy nước mắt, bơm nước động theo thời gian theo dõi sau phẫu thuật không thoát. Phẫu thuật được coi là thành (từ 82,8% sau 1 tuần phẫu thuật tăng lên công ở mức độ tốt, trung bình. Các biến 89,7% sau 1 tháng và đạt 87,9 % ở thời điểm chứng trong và sau phẫu thuật. 3 tháng (bảng 1). 20 TCNCYH 112 (3) - 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. Kết quả về chức năng tại các thời điểm theo dõi Thời điểm Tình trạng chảy 1 tuần 1 tháng 3 tháng nước mắt n % n % n % Hết chảy 48 82,8 52 89,7 51 87,9 Đỡ chảy 10 17,2 6 10,3 4 6,9 Còn chảy 0 0 0 0 3 5,2 Tổng số 58 100 58 100 58 100 p < 0,001 Bảng 2. Kết quả về bơm nước lệ quản tại các thời điểm theo dõi Thời điểm Kết quả bơm 1 tuần 1 tháng 3 tháng nước lệ quản n % n % n % Thoát tốt 54 93,1 54 93,1 52 89,7 Thoát chậm 4 6,9 4 6,9 3 5,2 Không thoát 0 0 0 0 3 5,2 Tổng số 58 100 58 100 58 100 p < 0,001 Bơm nước lệ quản sau phẫu thuật thấy số mắt nước thoát tốt giảm dần theo thời gian (từ 93,1% sau 1 tuần phẫu thuật xuống còn 89,7% sau 3 tháng). Trong khi đó số mắt bơm nước lệ quản nước không thoát đã xuất hiện 3 trường hợp (5,2 %) tại thời điểm 3 tháng. Bảng 3. Kết quả thành công chung của phẫu thuật ở thời điểm 3 tháng Nhóm Chung Kết quả Nhóm 1 Nhóm 2 (n = 58) n % n % n % Tốt 37 94,9 14 73,7 Thành Trung bình 2 5,1 2 10,5 55 94,8 công Cộng 39 100 16 84,2 Thất bại (kém) 0 0 3 15,8 3 5,2 p 0,031 TCNCYH 112 (3) - 2018 21
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tại thời điểm 3 tháng tỷ lệ thành công phẫu thuật là 94,8%. Trong đó thành công ở nhóm 1 (100 %) cao hơn so với nhóm 2 (84,2 %). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, (p < 0,05). 3. Các biến chứng trong và sau phẫu thuật - Biến chứng trong phẫu thuật : chủ yếu là chảy máu niêm mạc mũi và xương vùng máng lệ: trong dó chảy máu nhiều (20,7%). Tỷ lệ chảy máu nhiều ở nhóm 1 (12,8%) ít hơn so với nhóm 2 (36,8%). Sự khác biêt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Ngoài ra, còn gặp 1,7% trường hợp thoát vị mỡ hốc mắt. - Biến chứng sau phẫu thuật : có 1 trường hợp (1,7%) chảy máu miệng nối sau phẫu thuật; 3 trường hợp tuột mất ống (5,2 %). 4. Các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật Bảng 4. Liên quan giữa nguyên nhân gây tắc lệ đạo với kết quả phẫu thuật Kết quả Nguyên nhân Thành công Thất bại Tổng n % n % n % Nguyên phát 39 100 0 0 39 100 Chấn thương 16 84,2 3 15,8 19 100 Tổng 55 94,8 3 5,2 58 100 P = 0,031 (Fisher's Exact Test) Kết quả phẫu thuật thành công ở nhóm 1: 100%, cao hơn hẳn so với nhóm 2: 84,2%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Liên quan giữa tình trạng túi lệ với kết quả phẫu thuật: Kích thước túi lệ cũng như tình trạng viêm túi lệ trước phẫu thuật đều không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật (p > 0,05). Kết quả cho thấy: 56/58 trường hợp (96,6 %) đã được điều trị trước phẫu thuật chỉ có 1/58 trường hợp (1,7 %) bị thất bại và 2/58 trường hợp( 3,4%) dù chưa được bơm thông lệ đạo vẫn có kết quả thành công. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05; OR = 0,810. Bảng 5. Liên quan giữa biến chứng chảy máu trong phẫu thuật với kết quả phẫu thuật Kết quả Biến chứng Thành công Thất bại OR n % n % Chảy máu ít (n = 46) 45 97,8 1 2,2 Chảy máu nhiều (n = 12) 10 83,3 2 16,2 9,000 Tổng (n = 58) 55 94,8 3 5,2 p = 0,044 22 TCNCYH 112 (3) - 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biến chứng chảy máu nhiều trong phẫu thuật cho tỷ lệ thành công sau phẫu thuật là 83,3%, thấp hơn so với những trường hợp có biến chứng chảy máu ít: 97,8 % với OR = 9,0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. IV. BÀN LUẬN theo dõi sau phẫu thuật: giảm từ 93,1% sau 1 Kết quả nghiên cứu cho thấy 58 bệnh nhân tuần phẫu thuật xuống còn 89,7% sau 3 bao gồm: 14 nam (24,1%); 44 nữ (75,9%), tuổi tháng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < từ 18 đến 75 tuổi, trung bình 44,8 ± 15,7 tuổi. 0,001. Kết quả bơm nước lệ quản nước thoát Một sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cả về hoàn toàn trong nghiên cứu này đạt 89,7% và giới, tuổi trung bình với p < 0,001. Kết quả này tương đương với các tác giả trong và ngoài rất phù hợp với một số nghiên cứu ở Việt nước [1; 5; 9]. Nam cũng như trên thế giới. Trong nghiên cứu này: nguyên nhân gây tắc lệ đạo cao nhất là Kết quả tốt dao động theo thời gian theo dõi nhóm 1 (nguyên phát): 67,2 %), tiếp đến là do sau phẫu thuật: từ 86,2% sau 1 tuần phẫu chấn thương (29,3%) và ít nhất là do sau thuật lên 89,7% sau 1 tháng rồi giảm xuống phẫu thuật mũi xoang (1,7%); tái phát: 1,7%. còn 87,9% ở thời điểm 3 tháng. Khi tách biệt Tỷ lệ tắc ống lệ - mũi nguyên phát, thường giữa 2 nhóm trong nghiên cứu thấy: tỷ lệ gặp ở nữ giới cao hơn so với nhóm tắc ống lệ thành công ở nhóm 1 (100%) cao hơn so với - mũi do chấn thương nói chung, có ý nghĩa nhóm 2, (84,2%) có ý nghĩa thống kê. thống kê. Điều này có thể lý giải là: ở phụ nữ Kết quả thành công trong nghiên cứu này Việt Nam do cuộc sống còn gặp nhiều khó cũng ngang bằng với các tác giả trong và khăn trong lao động và sinh hoạt, cũng như ngoài nước, dù bệnh nhân được phẫu thuật những thay đổi về nội tiết tố nữ giới khi đã đến với bất kỳ phương pháp nào. tuổi mãn kinh. Còn ở nam giới thì lại thường Biến chứng trong phẫu thuật chủ yếu gặp gặp do những chấn thương trong lao động, tai chảy máu niêm mạc mũi và xương vùng máng nạn giao thông thường thấy ở Việt Nam. Kết lệ. Trong đó tình trạng chảy máu nhiều quả này phù hợp với một số nghiên cứu ở (20,7%) và tỷ lệ chảy máu nhiều ở nhóm 1 Việt Nam cũng như trên thế giới [1; 4; 5]. (12,8%) ít hơn so với nhóm 2 (36,8%), có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, còn gặp 1,7% Tỷ lệ bệnh nhân hết chảy nước mắt biến trường hợp có thoát vị mỡ hốc mắt. Để cầm động theo thời gian theo dõi sau phẫu thuật: máu, chúng tôi thường dùng một bấc mũi có từ 82,8% sau 1 tuần phẫu thuật tăng lên tẩm Naphazoline + Adrenalin 0,1% áp vào vị 89,7% sau 1 tháng và đạt 87,9 % ở thời điểm trí chảy máu hoặc bằng đầu đốt điện và để 3 tháng, có ý nghĩa thống kê. Như vậy kết quả giảm nguy cơ chảy máu, tất cả các bệnh nhân về tình trạng cải thiện mức độ chảy nước mắt đều được uống Transamin trước phẫu thuật ít trong nghiên cứu của chúng tôi là khá cao nhất 1 - 2 ngày giúp tăng khả năng đông máu. (87,9%) và cũng xấp xỉ ngang bằng với các Biến chứng sau phẫu thuật có 1 trường hợp nghiên cứu khác [1; 2; 5; 8; 9]. (1,7%) chảy máu miệng nối sau phẫu thuật; 3 Bơm nước lệ quản sau phẫu thuật thấy số trường hợp tuột mất ống (5,2 %) do bệnh mắt nước thoát tốt giảm dần theo thời gian nhân tự ý cắt ống sau phẫu thuật 2 tuần. TCNCYH 112 (3) - 2018 23
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 6. Kết quả chung của phẫu thuật so với các tác giả khác Phương pháp Phẫu thuật phối hợp Tỷ lệ thành công Rạch da Nội soi Đặt ống Áp Rạch Nội soi Tác giả (n) (n) silicone MMC da(%) (%) Karim R.(2011) [8] 100 105 Có Không 81,6 82,4 Ayoob M.(2013) [9] 50 Không Không 92,0 MuholR.R.(2013) [2] 35 37 Không Có 100 97,0 Saha R. (2013) [5] 30 50 Không Không 96,7 90,0 Gauba V. (2014) [10] 22 23 Có Không 90,9 91,3 Huang J. (2014) [7] 1068 993 Cả hai Cả hai 87,0 87,0 P.T.K. Vân (2002) [1] 76 Không Có 96,0 H.H.T.Thanh (2017) 58 Có Không 94,8 Khi tìm hiểu đến các yếu tố liên quan đến chung [1]. Chấn thương là một yếu tố tiên kết quả của phẫu thuật thì hầu hết các nghiên lượng xấu vì hiện tượng xơ hóa ảnh hưởng cứu đều hướng tìm đến lý do tại sao phẫu đến kết quả. Nghiên cứu cho thấy: thành công thuật thất bại [1; 6]. Theo các y văn trong và phẫu thuật ở nhóm 1 (nguyên phát): 100%, ngoài nước thì nguyên nhân chính dẫn đến cao hơn hẳn so với nhóm 2 (chấn thương). thất bại sau phẫu thuật là do: dính vạt nối bởi Ngoài ra một số yếu tố bệnh lý ở mũi như tổ chức xơ, hoặc sự hình thành màng xơ ngăn lệch, vẹo vách ngăn, polip, gây khó khăn trong cách tại vị trí mở xương do sự tăng sinh của phẫu thuật và dễ làm tắc đường thông [6]. nguyên bào sợi, hoặc tổ chức hạt từ niêm Còn chảy máu nhiều trong phẫu thuật gặp mạc mũi - túi lệ được hình thành sau phẫu 12/58 trường hợp (20,7%) có 2/12 trường hợp thuật, cùng với quá trình viêm mãn tính vốn (16,2%) thất bại sau phẫu thuật, trong khi đó sẵn có trong lòng túi lệ và đặc biệt là trên 46/58 trường hợp (79,3%) chảy máu ít trong những bệnh nhân có yếu tố HSP 47 (heat phẫu thuật thì chỉ thấy 1/46 trường hợp (2,2%) shock protein 47), một chất điều hòa sự xơ thất bại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. hóa, được tìm thấy khi sinh thiết niêm mạc Chảy máu nhiều trong phẫu thuật gây khó mũi, trên những bệnh nhân được phẫu thuật khăn cho phẫu thuật viên, khiến thời gian lần đầu [1; 6]. Sự tái tạo xương tại vị trí mở phẫu thuật phải kéo dài cũng như khả năng xương do cốt mạc, cân - cơ, mạch máu, ống tạo được cửa sổ xương có kích thước đủ lớn Havers, tạo cốt bào và mô sụn trong tủy là khó có thể thực hiện được, vì vậy đã ảnh xương. Kết quả khám nội soi và giải phẫu hưởng đến kết quả phẫu thuật. Về độ tuổi, bệnh đại thể trên 1 trường hợp phẫu thuật lần thời gian mang bệnh, tình trạng túi lệ và việc hai trong nghiên cứu cũng đã khẳng định điều điều trị bảo tồn trước phẫu thuật cho thấy: này. Ngoài ra nguyên nhân nữa ít gặp hơn là không có mối liên quan đến kết quả phẫu do tắc xung quanh lỗ đổ vào của lệ quản thuật tại các thời điểm theo dõi, khi mà điểm 24 TCNCYH 112 (3) - 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC lệ, lệ quản tốt. Nhận xét trên đây khá phù hợp Dacryocystorhinostomy. Indian J. Otolaryngol với nghiên cứu của Phạm Thị Khánh Vân Head Neck Surg , 65(2) , 255 - 259. (2002) [1]. Ngoài ra một yếu khác đã được 3. Onerci M. &Orhan M (2000). Long-term Onerci M. (2000) [3] đề cập là vai trò của phẫu results and reasons for failure of intranasal thuật viên trong phẫu thuật. Nhận xét của tác endoscopic dacryocystorhinostomy . Acta. giả đã giải tỏa những chăn trở cho chúng tôi Otolaryngol, 120(2) , 319 - 322. khi bước đầu tham gia phẫu thuật trong 4. Penttila E (2015) . Endoscopic nghiên cứu này. dacryocystorhinostomy as treatment for lower lacrimal pathway obstructions in adults: V. KẾT LUẬN Review article. Allergy Rhinol, 6(1) , 12 - 19. 5. Saha R (2013). Endoscopic versus Phẫu thuật nối thông túi lệ - mũi nội soi qua external approach dacryocystorhinostomy: A đường mũi là phương pháp khá an toàn và có comparative analysis. Niger Med J , 54(3) , 165 thể đáp ứng được trong điều trị cho các - 169. trường hợp tắc ống lệ mũi khi mà thông - 6. Giant C.L (2017). Causes of nong hoặc đặt ống silicone thất bại. dacryocystorhinostomy failure: Extrernal Nguyên nhân gây tắc lệ đạo và tình trạng versus endoscopic approach. Am J. Rhinol chảy máu nhiều trong phẫu thuật là những Allergy , 31(3) , 181 - 185. yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. 7. Huang J. &Joanne M. J (2014). "Systematic Review and Meta-Analysis on Lời cám ơn Outcomes for Endoscopic Versus External Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn: Dacryocystorhinostomy. The International Ban giám đốc, tập thể Khoa Chấn thương, Journal on Orbital Disorders, Oculoplastic and Khoa Phẫu thuật, Bệnh viện Mắt Trung ương, Lacrimal Surgery, 33(2) , 81 - 90. các anh chị đồng nghiệp, những người bệnh 8. Karim R (2011). A comparison of exter- đã nhiệt tình ủng hộ chúng tôi thực hiện nal and endoscopic endonasal dacryocy - nghiên cứu này. storhinostomy for acquired nasolacrimal duct TÀI LIỆU THAM KHẢO obstruction. Clin Ophtalmol, 5, 979 - 989. 9. Ayoob M. &Mahida K (2013) . Outcome 1. Phạm Thị Khánh Vân, Ngô Văn and Complications of Endoscopic Dacryocy - Thắng, Phạm Ngọc Đông (2002). Điều trị tắc storhinostomy without Stenting . Pak. J. Med. lệ đạo bằng phẫu thuật nối thông túi lệ - mũi Sc, 29(5) , 1236 - 1239. phối hợp áp Mitomycin - C. Tạp chí Y học Việt Nam, 268(2) , 55 - 60. 10. Gauba V (2014) . External versus en- 2. Muhol R (2013) . Prospective donasal dacryocystorhinostomy in a special- Randomized Comparison of Mitomycin C ized lacrimal surgery center. Saudi Application in Endoscopic and External J.Ophthalml , 28(1) , 36 - 39. TCNCYH 112 (3) - 2018 25
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary OUTCOMES OF THE PRIMARY DATA ON ENDOSCOPIC DACRYOCYSTORHINOSTOMY The purpose of this study is to assess the primary outcomes of endoscopic dacryocystorhi- nostomy and the factors affecting the success of this procedure. In this prospective randomized uncontrolled study, a total of 58 patients underwent endoscopic DCR in the Trauma department of the National Institute of Ophthalmology from December 2015 to March 2017. Among 58 patients ranged from 18 to 75 years old, 14 are males and 44 are females. Regarding the etiology, 39 cases were primary NLDO, 17 cases were post - trauma obstruction, one case was recurrent NLDO and only 1 case had previous nasal /sinus surgery. Among 58 eyes, 51 cases became total epiphora symptom - free and 52 cases had confirmed patency after 3 months of post surgery. Intraoperative massive bleeding and history of facial trauma seemed to affect the success of the surgery. Our primary results confirmed that endoscopic endonasal dacryocystorhinostomy is an acceptable and safe method for treating nasolacrimal duct obstructions. Keyword: endoscopic endonasal dacryocystorhinostomy 26 TCNCYH 112 (3) - 2018