Kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng điều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinh một thì

Mục tiêu: Đánh giá ứng dụng và kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) ổ bụng điều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinh (PĐTBS).

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 76 BN dƣới 36 tháng tuổi, chẩn đoán PĐTBS dựa vào kết quả sinh thiết tức thì trong mổ, có vị trí vô hạch từ trực tràng tới ĐT xích ma, đƣợc PTNS một thì tại Bệnh viện Nhi Trung ƣơng từ tháng 1/2008 đến tháng 1/2010.

Kết quả: 76 BN đƣợc PTNS một thì gồm 63 nam và 13 nữ, tuổi trung bình là 5,5 ± 0,7tháng (từ 16 ngày đến 24 tháng), trọng lƣợng trung bình là 5,9 ± 2.2kg, 13 BN có vị trí vô hạch ở trực tràng (17,1%), 63 BN có vị trí vô hạch tới ĐT xích ma (82,9%). 76 BN đều đƣợc đặt 3 trocar 5mm và 1 trocar 3mm với áp lực bơm C02 bằng 1/10 trị số huyết áp động mạch BN. Thời gian phẫu thuật trung bình 121 phút( từ 80 đến 180 phút), đoạn ruột cắt trung bình 22cm (từ 14 đến 40cm). Không có tai biến trong mổ, không có BN phải chuyển mổ mở. BN đƣợc ăn sau mổ 24 giờ, không có tử vong, không nhiễm trùng vết mổ, 3 BN bị lòi mạc nối khi rút dẫn lƣu, 37 BN có đỏ da quanh hậu môn trong thời gian ngắn sau mổ. Thời gian nằm điều trị sau mổ trung bình 5,7 ± 1 ngày, khi xuất viện các BN đều tự đại tiện. Một BN bị rò miệng nối phải mổ lại. Có 52 BN đến kiểm tra sau mổ với thời gian theo dõi trung bình 16,8± 6,9 tháng (từ 3,5 đến 29 tháng) và tuổi trung bình là 22,5 ± 9,5 tháng (từ 6 đến 50 tháng). Số lần đại tiện trung bình là 1,5 ± 0,6 lần/ngày (từ 1 đến 4 lần), 48 BN (92,3%) có số lần đi ngoài bình thƣờng. 50 BN (96,2%) đi ngoài phân thành khuôn, 8BN (15,4%) thỉnh thoảng bị són phân. Có 5 BN bị viêm ruột. Không BN nào bị táo bón tái phát, hẹp miệng nối và tắc ruột do dính sau mổ.

Kết luận: PTNS ổ bụng điều trị bệnh PĐTBS một thì đảm bảo an toàn, thẩm mỹ, ít sang chấn hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc cho BN dƣới 36 tháng tuổi có vị trí vô hạch từ trực tràng tới ĐT xích ma. Sau mổ BN đều tự đại tiện, không táo bón, tuy nhiên cần tiếp tục theo dõi lâu dài để đánh giá chức năng kiểm soát đại tiện.

pdf 6 trang Bích Huyền 03/04/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng điều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinh một thì", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_phau_thuat_noi_soi_o_bung_dieu_tri_benh_phinh_dai_tr.pdf

Nội dung text: Kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng điều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinh một thì

  1. Vũ Thị Hồng Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 77 - 82 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÌNH ĐẠI TRÀNG BẨM SINH MỘT THÌ Vũ Thị Hồng Anh* Trường ĐH Y Dược - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá ứng dụng và kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) ổ bụng điều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinh (PĐTBS). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 76 BN dƣới 36 tháng tuổi, chẩn đoán PĐTBS dựa vào kết quả sinh thiết tức thì trong mổ, có vị trí vô hạch từ trực tràng tới ĐT xích ma, đƣợc PTNS một thì tại Bệnh viện Nhi Trung ƣơng từ tháng 1/2008 đến tháng 1/2010. Kết quả: 76 BN đƣợc PTNS một thì gồm 63 nam và 13 nữ, tuổi trung bình là 5,5 ± 0,7tháng (từ 16 ngày đến 24 tháng), trọng lƣợng trung bình là 5,9 ± 2.2kg, 13 BN có vị trí vô hạch ở trực tràng (17,1%), 63 BN có vị trí vô hạch tới ĐT xích ma (82,9%). 76 BN đều đƣợc đặt 3 trocar 5mm và 1 trocar 3mm với áp lực bơm C02 bằng 1/10 trị số huyết áp động mạch BN. Thời gian phẫu thuật trung bình 121 phút( từ 80 đến 180 phút), đoạn ruột cắt trung bình 22cm (từ 14 đến 40cm). Không có tai biến trong mổ, không có BN phải chuyển mổ mở. BN đƣợc ăn sau mổ 24 giờ, không có tử vong, không nhiễm trùng vết mổ, 3 BN bị lòi mạc nối khi rút dẫn lƣu, 37 BN có đỏ da quanh hậu môn trong thời gian ngắn sau mổ. Thời gian nằm điều trị sau mổ trung bình 5,7 ± 1 ngày, khi xuất viện các BN đều tự đại tiện. Một BN bị rò miệng nối phải mổ lại. Có 52 BN đến kiểm tra sau mổ với thời gian theo dõi trung bình 16,8± 6,9 tháng (từ 3,5 đến 29 tháng) và tuổi trung bình là 22,5 ± 9,5 tháng (từ 6 đến 50 tháng). Số lần đại tiện trung bình là 1,5 ± 0,6 lần/ngày (từ 1 đến 4 lần), 48 BN (92,3%) có số lần đi ngoài bình thƣờng. 50 BN (96,2%) đi ngoài phân thành khuôn, 8BN (15,4%) thỉnh thoảng bị són phân. Có 5 BN bị viêm ruột. Không BN nào bị táo bón tái phát, hẹp miệng nối và tắc ruột do dính sau mổ. Kết luận: PTNS ổ bụng điều trị bệnh PĐTBS một thì đảm bảo an toàn, thẩm mỹ, ít sang chấn hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc cho BN dƣới 36 tháng tuổi có vị trí vô hạch từ trực tràng tới ĐT xích ma. Sau mổ BN đều tự đại tiện, không táo bón, tuy nhiên cần tiếp tục theo dõi lâu dài để đánh giá chức năng kiểm soát đại tiện. Từ khóa: phẫu thuật nội soi, bệnh phình đại tràng bẩm sinh ĐẶT VẤN ĐỀ* áp dụng kỹ thuật này trong điều trị bệnh Phẫu thuật nội soi với những ƣu điểm vƣợt PĐTBS [2], kết quả theo dõi xa sau mổ chƣa trội nhƣ thẩm mỹ, ít gây chấn thƣơng ổ phúc đƣợc đề cập tới. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề mạc, quan sát rõ đoạn vô hạch, đoạn giãn và tài “Kết quả PTNS ổ bụng điều trị bệnh phình ĐT lành, thời gian phục hồi sau mổ ngắn đã đại tràng bẩm sinh một thì” với mục tiêu: đƣợc áp dụng trong điều trị PĐTBS tại một số 1. Đánh giá ứng dụng PTNS ổ bụng điều trị trung tâm phẫu thuật nhi lớn [5, 6, 8]. bệnh PĐTBS Nhiều nghiên cứu mô tả một số kết quả chƣa 2. Đánh giá kết quả theo dõi sau phẫu thuât tốt qua theo dõi sau mổ nhƣ viêm ruột tái nội soi ổ bụng điều trị bệnh PĐTBS phát, táo bón, són phân, không kiểm soát đại ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP tiện với tỷ lệ khác nhau bất kể tới áp dụng NGHIÊN CỨU. phƣơng pháp phẫu thuật nào. Tuy nhiên, Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân bị nghiên cứu theo dõi kết quả lâu dài sau PĐTBS đƣợc PTNS một thì tại Bệnh viện Nhi PTNS chƣa nhiều. Trung ƣơng. Tại Việt Nam, PTNS điều trị PĐTBS bắt đầu * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: đƣợc thực hiện tại Viện Nhi Trung ƣơng từ - Tuổi: Từ sơ sinh đến 36 tháng tuổi, cả nam năm 1997, đến năm 2001 PTNS mới đƣợc áp và nữ. dụng nhiều để điều trị PĐTBS. Từ đó đến nay - Tiêu chuẩn chọn: Bệnh nhân có vị trí đoạn mới có báo cáo nhận xét về kết quả bƣớc đầu vô hạch ở trực tràng, ĐT xích ma. Có kết quả * Email : drhonganh70@yahoo.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77
  2. Vũ Thị Hồng Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 77 - 82 sinh thiết trong mổ là không có tế bào hạch với bệnh nhân trên 12 tháng tuổi, lọt que nong thần kinh ở đoạn hẹp. số 10 đối với bệnh nhân ≤ 12 tháng tuổi. - Tiêu chuẩn loại trừ: Đã mổ ở nơi khác thất Miệng nối hẹp khi không đạt tiêu chuẩn trên. bại, mổ nhiều thì, bị bệnh PĐTBS đang có các biến chứng viêm ruột, tắc ruột, viêm phúc mạc. - Viêm ruột sau mổ khi bệnh nhân có các triệu Có các chống chỉ định của PTNS nhƣ rối loạn chứng sau: Ỉa phân lỏng mùi thối khẳm, bụng đông máu, bệnh tim bẩm sinh nặng vv... chƣớng, sôi bụng, có thể sốt hoặc không sốt. Phương pháp nghiên cứu: Là nghiên cứu - Ghi nhận các biến chứng khi bệnh nhân nằm mô tả tiến cứu. điều trị tại viện hoặc tới khám lại. Phương pháp phẫu thuật trong nghiên cứu Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Các * Chuẩn bị bệnh nhân: Thụt tháo ĐT sạch số liệu đƣợc thu thập theo mẫu bệnh án đƣợc trƣớc mổ. Kháng sinh tĩnh mạch trƣớc mổ mã hoá và xử lý trên phần mềm SPSS. (cephalosporine thế hệ thứ 3, gentamycin), truyền Metronidazol trong mổ. KẾT QUẢ * Kỹ thuật mổ: BN nằm ngửa có độn dƣới 76 BN gồm 63 nam (82,9%) và 13 nữ mông sát đến rìa hậu môn, nằm theo chiều (17,1%), tuổi TB lúc mổ là 5,5 ± 0,7 tháng ngang bàn mổ. Phẫu thuật viên chính, ngƣời (16 ngày ÷ 24 tháng), 19 BN đƣợc mổ ở tuổi phụ mổ đứng phía đầu BN. BN đƣợc phẫu sơ sinh. thuật theo kỹ thuật của Georgeson. Các chỉ tiêu nghiên cứu: Giới, tuổi (lúc phẫu Bảng 1. Tuổi bệnh nhân lúc phẫu thuật thuật), vị trí vô hạch. Vị trí đặt trocar, áp lực Tuổi (tháng) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) bơm hơi C02. Thời gian phẫu thuật, chiều dài ≤ 1 19 25,0 đoạn ruột cắt, tai biến trong mổ, biến chứng sau 2 – 6 37 48,6 mổ. Thời gian nằm viện sau mổ, số lần đại tiện 7 – 12 10 13,2 khi ra viện. Thời gian theo dõi sau mổ, số lần > 12 10 13,2 đại tiện/ ngày, són phân, độ đặc của phân, sử Tổng 76 100 dụng thuốc hay các biện pháp can thiệp khi đi đại tiện. Tình trạng miệng nối, các biến chứng Trọng lƣợng TB lúc mổ là 5,9 ± 2.2 kg(2,3kg xuất hiện trong thời gian theo dõi. ÷ 11kg), 13 BN vô hạch ở trực tràng (17,1%), Cách đánh giá: 63 BN vô hạch tới ĐT xích ma (82,9%).Tất cả các BN đều đƣợc đặt 3 trocar 5mm và 1 - Phỏng vấn trực tiếp bố (mẹ) bệnh nhân trocar 3mm với áp lực bơm C02 bằng 1/10 trị - Són phân là tình trạng dây ít phân ra quần số huyết áp động mạch BN. Thời gian phẫu ngoài những lần đại tiện. thuật TB 121 phút (80 ÷ 180 phút), đoạn ruột Không són phân. cắt trung bình 22cm (14 ÷ 40cm). Không có Hiếm khi són phân: Trung bình són ≤ 2 tai biến trong mổ, không có BN phải chuyển lần/ tuần. mổ mở. Thỉnh thoảng són phân: Són phân 3- 4 lần/ tuần. BN đƣợc ăn sau mổ 24 giờ, không có tử vong, Thƣờng xuyên són phân: Ngày nào cũng bị không nhiễm trùng vết mổ, 3 BN bị lòi mạc són phân. nối khi rút dẫn lƣu, 37 BN có đỏ da quanh - Độ đặc của phân: Phân khuôn, phân nhão, hậu môn (26 BN ≤ 3 tháng tuổi). Thời gian lúc thành khuôn lúc không. nằm viện sau mổ TB 5,7 ± 1 ngày, khi xuất - Khám trực tiếp bệnh nhân đánh giá tình viện các BN đều tự đại tiện trung bình là 6,67 trạng miệng nối. ± 2,1 lần/ ngày. Miệng nối mềm mại, gờ mảnh, sần sùi, * Kết quả theo dõi sau mổ : vòng xơ. Có 52 BN đến kiểm tra sau mổ với thời gian Miệng nối không hẹp: Khi kiểm tra hậu môn theo dõi TB 16,8± 6,9 tháng (từ 3,5 đến 29 nếu lọt que nong hậu môn số 11 hoặc 12 đối tháng). Tuổi TB là 22,5 ± 9,5 tháng (từ 6 đến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78
  3. Vũ Thị Hồng Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 77 - 82 50 tháng). Số lần đại tiện trung bình là 1,5 ± - Không có BN nào bị nhiễm trùng vết mổ. 0,6 lần/ngày (từ 1 đến 4 lần), số lần đại tiện Không có trƣờng hợp nào tử vong. giảm dần qua thời gian theo dõi. - Ba trƣờng hợp bị lòi mạc nối ra ngoài khi Bảng 2. Thời gian phẫu thuật và chiều dài đoạn rút ống dẫn lƣu, đã đƣợc gây tê tại chỗ, đƣa ruột cắt mạc nối vào ổ bụng và khâu lại thành bụng. Chiều Thời gian phẫu thuật Có 37/76BN(48,6%) bị đỏ da quanh hậu môn dài đoạn (phút) một thời gian ngắn sau mổ, thời gian đỏ da ruột ≤ 90 91-120 121-150 >150 cắt(cm) kéo dài trung bình 3 tuần. 10-20 1 24 2 0 - Một BN bị rò miệng nối sau mổ 3 tuần. 21-30 4 23 16 3 - Có 5/52BN(9,6%) bị viêm ruột sau mổ, 2 >30 0 2 0 1 BN cần điều trị tại viện. Tổng 5(6,5%) 49(64,5%) 18(23,7%) 4(5,3%) - Không có BN nào bị táo bón tái phát, hẹp Bảng 3. Số lần đại tiện và thời gian theo dõi sau mổ miệng nối và tắc ruột do dính sau mổ. Thời Số lần đại tiện/ ngày gian - Tất cả các BN đƣợc theo dõi đều không có Tổng theo dõi rối loạn tiểu tiện, 45 BN nam đều có khả 1lần 1 - 2 lần 3 - 4lần cộng sau mổ năng cƣơng dƣơng vật. (tháng) Bàn luận : <4 2 4 0 6 4-12 3 2 2 7 Trong nghiên cứu, có 56/76 BN (73,7%) phẫu 13-24 16 15 2 33 thuật dƣới 7 tháng, 10 BN phẫu thuật lúc trên >24 6 0 0 6 12 tháng tuổi, trung bình tuổi phẫn thuật là Tổng 27(52%) 21(40,3%) 4(7,7%) 52 5,5 ± 0,7 tháng. Kết quả này cao hơn nghiên cộng cứu của Georgeson là 2,5 tháng và Jona là 7 48 BN (92,3%) có số lần đi ngoài bình tuần [6, 8]. PTNS ở tuổi nhỏ có một số ƣu thƣờng. điểm đáng kể là: ĐT giãn ít, mạch máu mạc Trong 52 BN có 8 BN (15,4%) thỉnh thoảng treo nhỏ, việc giải phóng ĐT và cầm máu mạc bị són phân, mức độ són phân giảm dần qua treo khá thuận lợi. Có 19 BN đƣợc mổ ở giai thời gian theo dõi (bảng 4) . đoạn sơ sinh, BN nhỏ nhất là 16 ngày tuổi, Bảng 4. Tình trạng són phân và thời gian theo dõi kết quả này phù hợp với một số tác giả khác. sau mổ Trong nghiên cứu này cũng nhƣ một số Són phân nghiên cứu khác không gặp tai biến, biến Thời gian Không Thỉnh (Tháng) Hiếm chứng trong mổ cho BN kể cả ở độ tuổi sơ són thoảng sinh. Đối với BN trên 12 tháng tuổi, ĐT giãn <4 4 0 2 to, phân ứ đọng nhiều, cần phải chuẩn bị ĐT 4- 12 3 3 2 thật sạch trƣớc mổ. Một số nghiên cứu đã 13- 24 20 8 4 >24 4 2 0 PTNS cho BN ở lứa tuổi lớn hơn nhƣng gặp Tổng nhiều biến chứng hơn nhƣ rò miệng nối, viêm 31(59,6%) 13(25%) 8(15,4%) cộng ruột sớm sau mổ [3, 7, 10]. Có 3 BN (5,8%) trên 36 tháng tuổi còn són 63/76 BN (82,9%) có vị trí vô hạch tới ĐT phân sau mổ. 50/52BN (96,2%) đi ngoài phân xích ma đƣợc PTNS. Cũng giống nhƣ các thành khuôn. 47/52 BN khám thấy miệng nối nghiên cứu khác, chỉ định PTNS là phù hợp mềm mại không hẹp hoặc đã xóa hết. 4 BN khi vị trí vô hạch tới ĐT xích ma. Tất cả các thấy miệng nối gờ mảnh, không hẹp, 1 trƣờng BN đều đƣợc đặt 4 trocar nhƣ kỹ thuật mô tả. hợp miệng nối hơi sần. Với vị trí đặt trocar này thì việc sinh thiết, giải * Biến chứng sau mổ: phóng trực tràng, ĐT xích ma và ĐT xuống thuận lợi. Thực tế 70 – 80% các trƣờng hợp có vị trí vô hạch ở trực tràng và ĐT xích ma. Nếu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79
  4. Vũ Thị Hồng Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 77 - 82 vô hạch cao hơn, cần phải giải phóng ĐT góc Có bệnh nhân bị lòi mạc nối lớn ra ngoài khi lách, ĐT ngang thì vị trí đặt trocar này không rút ống dẫn lƣu. Chúng tôi nhận thấy những thuận lợi cho phẫu tích. Trong PT qua đƣờng BN này có lỗ đặt troca rộng, khi đặt dẫn lƣu hậu môn, sẽ gặp khó khăn khi giải phóng mạc chỉ cố định dẫn lƣu mà không khâu hẹp bớt lỗ treo 1/3 trên ĐT xích ma và tính toán đủ cung đặt troca, sau khi rút kinh nghiệm không có mạch cấp máu cho miệng nối [1]. bệnh nhân nào bị lòi mạc nối nữa. BN có trọng lƣợng 2,3kg đến 11kg, thành Thời gian nằm viện sau mổ TB là 5,7 ngày, so bụng mỏng, đặc biệt là trẻ sơ sinh, do vậy với Georgeson là 4 ngày và Jona là 2- 3 việc áp dụng kỹ thuật đặt trocar theo phƣơng ngày[6, 8]. Sở dĩ thời gian nằm viện kéo dài pháp mở đã tránh đƣợc tai biến ở thì đặt vì BN của chúng tôi từ khắp các tỉnh của trocar. Áp lực bơm hơi CO2 không quá 1/10 miền Bắc về điều trị, nhiều bệnh nhân ở vùng trị số huyết áp tối đa của BN, không thấy có sâu nên không thể cho BN ra viện sớm đƣợc tai biến liên quan đến bơm hơi CO2. Tuy vậy vì gia đình BN và thầy thuốc không yên tâm. trong phẫu thuật có lúc phải phối hợp nâng Tuy nhiên, qua theo dõi chúng tôi không ghi thành bụng bằng chính trocar để tăng thêm nhận thấy biến chứng gì, nhƣ vậy có thể cho không gian cho quá trình phẫu tích. BN ra viện sớm hơn nếu trong quá trình hậu Kỹ thuật sinh thiết cơ đại trực tràng qua nội phẫu không có gì đặc biệt. soi không khó khăn. Tuy nhiên có 3 trƣờng Khi ra viện các BN tự đại tiện TB là 6,67 lần/ hợp bị thủng niêm mạc, có thể do tình trạng ngày (1 ÷ 12 lần). Vì phần lớn các BN đƣợc viêm ruột trƣớc mổ gây dính lớp thanh cơ với phẫu thuật ở lứa tuổi bú mẹ, đồng thời bị cắt lớp dƣới niêm mạc. Lỗ thủng đƣợc khâu kín mất đoạn ĐT nên sau mổ BN đi đại tiện nhiều bằng chỉ PDS 5/0. Sau mổ BN không có biến lần là tất yếu. 37 BN bị đỏ da quanh hậu môn chứng gì. Chúng tôi thấy PTNS là kỹ thuật trƣớc khi ra viện trong đó có 26 BN dƣới 3 cho phép chủ động tính toán mạch máu, vì tháng tuổi. Có thể do ảnh hƣởng của độ PH vậy miệng nối không bị căng, phẫu tích trực của phân đã gây nên tổn thƣơng này. Những tràng xuống sâu nên khi phẫu tích ở thì hậu BN này đƣợc bôi mỡ Penexillin quanh hậu môn dễ dàng hơn là khi phẫu tích qua đƣờng môn để giảm bớt tổn thƣơng da quanh hậu hậu môn đơn thuần. Quan sát rất rõ các tạng ở môn. Một số tác giả cho biết đỏ da quanh hậu tiểu khung vì vậy đã không làm tổn thƣơng môn sẽ giảm dần khi số lần đại tiện của BN các thành phần này trong quá trình phẫu tích giảm xuống [3, 5, 7]. đặc biệt là ống dẫn tinh. Kết quả theo dõi xa sau mổ: Thời gian phẫu thuật TB 121 phút. So với Có 52/76BN (68,4%) đến kiểm tra sau mổ có một số tác giả khác thời gian phẫu thuật của tuổi TB 22,5 ± 9,5 tháng (6 ÷ 50 tháng), thời chúng tôi ngắn hơn. Cũng tại Bệnh viện Nhi gian theo dőiTB lŕ 16,8 ± 6,9 tháng (3,5 ÷ 29 Trung ƣơng, trong thời gian 2002-2004 thời tháng), số lần đại tiện TB là 1,5 lần/ngày(1 gian phẫu thuật trung bình là 140 phút. Nhƣ lần ÷ 4 lần). Đối với trẻ bình thƣờng, khi lớn vậy, khi PT trở thành thƣờng qui sẽ rút ngắn lên số lần đại tiện/ngày giảm xuống. Qua theo thời gian phẫu thuật, tuy có lâu hơn so với PT dõi chúng tôi nhận thấy số lần đại tiện/ ngày qua đƣờng hậu môn đơn thuần[1, 4]. giảm dần qua thời gian theo dõi sau mổ (bảng Kết quả sớm sau mổ: 3). Tuy nhiên, 2 BN sau mổ trên 12 tháng Sau PTNS, BN phục hồi nhanh. Thời gian có nhƣng đại tiện 3 đến 4 lần/ngày, khi hỏi cha hơi và phân qua ống thông trung bình 8,86 ± mẹ BN chúng tôi thấy đó là những trẻ không 2,8 giờ. Không gặp trƣờng hợp nào bị bục đƣợc ngồi bô khi đại tiện hoặc ỉa đùn, vì miệng nối, nhiễm trùng vết mổ, viêm ruột không đại tiện hết phân trong ĐT nên trẻ đi sớm sau mổ. Kết quả này phù hợp với các nhiều lần. Khi cha mẹ BN đƣợc tƣ vấn về nghiên cứu khác[6, 8]. cách tạo thói quen đại tiện đúng giờ cho trẻ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80
  5. Vũ Thị Hồng Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 77 - 82 thì tình trạng này đƣợc cải thiện. Phần lớn các làm xẹp hơi trong ĐT khi chƣớng bụng hoặc tác giả đều thấy số lần đại tiện giảm dần qua bất thƣờng về phân. thời gian theo dõi. Sau mổ, BN đại tiện từ 5 Một BN bị rò miệng nối, đƣợc dẫn lƣu hồi đến 8 lần/ ngày, trong vòng 3 tháng đầu sau tràng nhƣng không kết quả và phải phẫu thuật mổ số lần đại tiện giảm xuống còn 3-5 lần/ lại để hạ ĐT. Khi phân tích chúng tôi nhận ngày. Từ lúc 3 tháng cho tới 1 năm số lần đại thấy BN 21 tháng tuổi, bị táo bón kéo dài, tiện từ 2-3 lần / ngày. Xu hƣớng đại tiện duy lòng ĐT không đƣợc thụt sạch nhƣ các bệnh trì 2 lần / ngày trong năm tiếp theo [3]. nhân khác, khi mổ phần ĐT nối với ống hậu Són phân thƣờng thấy ở BN sau mổ chữa môn tƣơng đối giãn, có thể đây là lí do gây rò PĐTBS, mức độ són phân tùy thuộc vào độ miệng nối sau mổ. Trong trƣờng hợp này nếu đặc của phân, tình trạng cơ thắt hậu môn..., khâu nối và để mỏm thừa sẽ an toàn cho BN, tần suất són phân sẽ giảm khi trẻ lớn lên và tránh đƣợc rò miệng nối. đại tiện phân có khuôn. Trong nghiên cứu Không BN nào bị tắc ruột sau mổ, đây cũng này, có 59,6% không còn són phân đến thời là một ƣu điểm vƣợt trội của PTNS so PT điểm đánh giá. Chỉ có 7/50 BN đại tiện phân kinh điển. Không có hẹp miệng nối. không có thành khuôn thỉnh thoảng bị són phân, phần BN bị rối loạn tiểu tiện, các BN nam đều có lớn những BN này phẫu thuật chƣa đƣợc một biểu hiện cƣờng dƣơng. Kết quả này phù hợp năm. Theo Resecorla và cộng sự, 12% BN với nhiều nghiên cứu khác [7, 10]. dƣới năm tuổi còn són phân, tỉ lệ này giảm Kết luận: PTNS ổ bụng điều trị bệnh PĐTBS xuống còn 6% trong độ tuổi 10-15, không còn một thì có thể áp dụng cho BN dƣới 36 tháng trƣờng hợp không kiểm soát đại tiện khi trên tuổi có vị trí vô hạch từ trực tràng tới ĐT xích 15 tuổi [10]. Trong nghiên cứu này, chỉ có ma đảm bảo an toàn, thẩm mỹ, ít sang chấn, 5,8% BN trên 36 tháng tuổi có són phân, đây hồi phục sau mổ nhanh. Sau mổ BN đều tự là kết quả đáng đƣợc ghi nhận. Tuổi BN còn đại tiện, không còn táo bón, tuy nhiên BN cần nhỏ, cần phải tiếp tục theo dõi để đánh giá đƣợc theo dõi tiếp để đánh giá chức năng khả năng kiểm soát đại tiện vì đây là một kiểm soát đại tiện. trong những tiêu chí quan trọng đánh giá chất TÀI LIỆU THAM KHẢO lƣợng cuộc sống BN sau mổ chữa PĐTBS. Táo bón là vấn đề thƣờng gặp của BN sau phẫu thuật hạ ĐT. Táo bón thƣờng xuất hiện trong thời gian ngắn và cải thiện cùng với thời gian. Tỉ lệ táo bón từ 5-20% tùy theo tác giả [4, 9]. Nghiên cứu này không gặp BN nào bị táo bón sau mổ, kết quả này đem lại sự hài lòng cho gia đình bệnh nhân vì phần lớn trƣớc mổ BN đến viện vì táo bón. Biến chứng sau mổ: Viêm ruột là biến chứng thƣờng gặp sau mổ, tỷ lệ viêm ruột sau mổ khác nhau từ 12%- 34% [7, 10]. Khoảng 50% số ca tử vong liên quan trực tiếp tới PĐTBS do viêm ruột. 5BN (9,6%) bị viêm ruột, trong đó 3 BN điều trị ngoại trú, chỉ có 2 BN điều trị tại viện với kháng sinh Cephalosporin, metronidazole và thụt tháo, sau 4 đến 6 ngày BN đƣợc ra viện. Sau khi ra viện, cha mẹ BN đƣợc tƣ vấn kỹ về biến chứng viêm ruột và cách nong hậu môn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81
  6. Vũ Thị Hồng Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 77 - 82 [1]. Bùi Đức Hậu (2006), "Nghiên cứu ứng dụng [6]. Gorgeson K.E., Robertson D.J. (2004), phẫu thuật một thì qua đƣờng hậu môn để điều trị "Laparoscopic-assisted approachs for the definitive bệnh phình ĐT bẩm sinh", Luận văn tốt nghiệp bác surgery for Hirschsprung's disease", Semen Pediartr sỹ chuyên khoa cấp II, Hà nội. Surg, 13 (4), pp. 256-262. [2]. Nguyễn Thanh Liêm, Bùi Đức Hậu (2005), [7]. Ikeda K., Goto S. (1984), "Diagnosis and "Điều trị bệnh phình ĐT bẩm sinh bằng PTNS: Kinh treatment of Hirschsprung’s disease in Japan. An nghiệm với 113 trƣờng hợp", Y học thực hành, 506 ,tr analysis of 1628 patients", Ann Surg 199, pp. 400- 119. 405. [3]. Erdek M., Wilt E. (1994), "Hirschsprung's [8]. Jona J.D. (2005), "Laparoscopic Pull-through disease: one institution's ten year experience and for Hirschsprung's disease in infants", J Indian Asso long- term follow- up", Am Surg, 60, pp. 625-628. Pediatr Surg, 10 (1), pp. 28-30. [4]. Essam A., Elhalabi A., Hashish M. et al [9]. Mohamed I.S., Robert A.D., Drongowski J.N. et (2004), "Transanal one- stage Endorectal pull- al. (2007), "Are the long-term results of the Transanal through for Hirschsprung's disease : A multicenter pull-through equal to those of the transabdominal Study", J Pediatr Surg, 39 (3), pp. 345-351. pull-through? A comparision of the approaches for [5]. Ghirardo V., Betalli P., Mognato G. et al. Hirschsprung's disease", J Pediatr Surg, 42, pp. 41- (2007), "Laparotomic versus laparoscopic Duhamel 47. pull-through for Hirschsprung disease in infants and [10]. Rescorla F., Morrision A., Engles D. et al. children", J Laparoendosc Adv Surg Tech A, 17 (1), (1992), "Hirschsprung's disease. Evaluation of pp. Mortality and long-term function in 260 cases", Arch Surg, 127, pp. 934-941. SUMMARY RESULTS OF LAPAROSCOPIC SURGERY FOR TREATMENT OF CONGENITAL COLON ANEURYSM Vu Thi Hong Anh* College of Medicine and Pharmacy - TNU Purpose: To evaluate the feasibility and medium term results of primary laparoscopic endorectal colon pull-through for Hirschsprung's disease in infants. Material and method: Prospective review of the infants with Hirschsprung's disease treated by primary laparoscopic endorectal colon pull-through proceduce from January 2008 to January 2010 was carried out according to Georgeson's technique. We left a short rectal seromuscular sleeve 2cm from dentate line. These patients were evaluated with regard to age, position and length of the aganglionic segment, intraoperative details, postoperative complications and medium term functional outcomes. Results: Seventy six patients (63 boys and 13 grirls) underwent a curative surgery with average age 5.5±0.7 months ( range, 16 days to 24 months). The aganglionic segment was located in the rectum in 13 patients, in the sigmoid colon in 63 patients (82,9%). The mean operating time was 121 minutes (range, 80 to 180 minutes), the average length of resected bowel was 22 ± 5.4 cm(range, 14 to 40 cm), there was no intraoperative complication, no patient required conversion, no death. Mean postoperative stay was 5.7 ± 1 days (range, 4 to 9 days), oral intake were started 24 hours after operation. Thirty seven patients had temporary perianal excoriation (26 patients were ≤ 3 months of age). Spontaneous defecation was achieved in all patients before discharge. Anatomotic leakage occurred in one patient ( three weeks after operated) requiring redo pull- through after enterostomy. 52 patients were followed-up at 22.5 ± 9.5 months of mean age. Mean follow-up time was 16.8 ± 6.9 months(range, 3.5 to 29 months), mean time of defecation was 1.5 ± 0.6 (range,1 to 4), normal defecation was noted in 47 of 52 (91.4%), 50/52 (96.2%) patients had normal stool consistency. Occasional soiling occurred in 8 (15.4%). Recurrent episodes of enterocolitis occurred in 5 of those patients (9.6%), three of which improved without hospitalization. Recurrent constipation, anatomotic stricture, tight sphincter, adhesive bowel obstruction was not noted in any patient. Conclusion: Primary laparoscopic - assisted endorectal colon pull-through is a safe and an effective for Hirschsprung's disease in infants. The patient need continuing follow-up. Key words: Laparoscopic, Hirschsprung's disease. * Email : drhonganh70@yahoo.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82