Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa giai đoạn sớm

60 bệnh nhân (BN) được mổ từ tháng 7 - 2007 đến 06 - 2013 bằng phẫu thuật nội soi (PTNS) đường ngực - nách 2 bên, tạo khoang bằng bơm khí CO2: 52 BN được chẩn đoán trước mổ UTTG, 8 BN chẩn đoán sau mổ. Nam: 4 BN, nữ: 56 BN. Kích thước nhân < 4 cm: 57 BN (95%), > 4 cm: 3 BN (5%). Phương pháp phẫu thuật bao gồm cắt toàn bộ tuyến giáp (TG) có hoặc không nạo vét hạch khoang trung tâm và khoang bên. Điều trị hỗ trợ sau mổ bằng iod phóng xạ và liệu pháp hormon, theo dõi bằng nồng độ TG trong máu.

Kết quả: 39 BN (60%) cắt toàn bộ TG, 21 BN (40%) cắt toàn bộ kèm theo nạo vét hạch 1 bên hoặc 2 bên. Thời gian mổ trung bình 88 phút (70 - 180). Giải phẫu bệnh: 34 BN (54,5%) ung thư biệt hóa thể nhú, 9 BN (15,9%) ung thư thể nang và 17 BN (29,5%) đã có di căn hạch bạch huyết. Không trường hợp nào phải chuyển mổ mở, không có tê tay chân hay nói khàn vĩnh viễn. 1 BN cắt dây sau bằng nội soi để điều trị khó thở. 54 BN theo dõi sau mổ, trong đó 32 BN chỉ cần điều trị 1 lần, 15 BN 2 lần và 7 BN 3 lần với liều 131I trung bình 141 mCi (29,9 - 400). Nồng độ TG sau mổ thấp ở 42 BN, bình thường: 11 và cao: 1 BN.

Kết luận: PTNS cắt toàn bộ TG và nạo vét hạch theo nhóm an toàn và đạt hiệu quả trong điều trị UTTG thể biệt hoá giai đoạn sớm

pdf 7 trang Bích Huyền 04/04/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa giai đoạn sớm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_phau_thuat_noi_soi_dieu_tri_ung_thu_tuyen_giap_the_b.pdf

Nội dung text: Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa giai đoạn sớm

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƢ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA GIAI ĐOẠN SỚM Phan Hoàng Hiệp*; Trần Ngọc Lương* TÓM TẮT 60 bệnh nhân (BN) được mổ từ tháng 7 - 2007 đến 06 - 2013 bằng phẫu thuật nội soi (PTNS) đường ngực - nách 2 bên, tạo khoang bằng bơm khí CO2: 52 BN được chẩn đoán trước mổ UTTG, 8 BN chẩn đoán sau mổ. Nam: 4 BN, nữ: 56 BN. Kích thước nhân 4 cm: 3 BN (5%). Phương pháp phẫu thuật bao gồm cắt toàn bộ tuyến giáp (TG) có hoặc không nạo vét hạch khoang trung tâm và khoang bên. Điều trị hỗ trợ sau mổ bằng iod phóng xạ và liệu pháp hormon, theo dõi bằng nồng độ TG trong máu. Kết quả: 39 BN (60%) cắt toàn bộ TG, 21 BN (40%) cắt toàn bộ kèm theo nạo vét hạch 1 bên hoặc 2 bên. Thời gian mổ trung bình 88 phút (70 - 180). Giải phẫu bệnh: 34 BN (54,5%) ung thư biệt hóa thể nhú, 9 BN (15,9%) ung thư thể nang và 17 BN (29,5%) đã có di căn hạch bạch huyết. Không trường hợp nào phải chuyển mổ mở, không có tê tay chân hay nói khàn vĩnh viễn. 1 BN cắt dây sau bằng nội soi để điều trị khó thở. 54 BN theo dõi sau mổ, trong đó 32 BN chỉ cần điều trị 1 lần, 15 BN 2 lần và 7 BN 3 lần với liều 131I trung bình 141 mCi (29,9 - 400). Nồng độ TG sau mổ thấp ở 42 BN, bình thường: 11 và cao: 1 BN. Kết luận: PTNS cắt toàn bộ TG và nạo vét hạch theo nhóm an toàn và đạt hiệu quả trong điều trị UTTG thể biệt hoá giai đoạn sớm. * Từ khóa: Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa; PhÉu thuËt néi soi; N¹o vÐt h¹ch. Results of endoscopic surgery in the treatment of early stage differentiated Thyroid Carcinoma SUMMARY 60 patients including 4 males, 56 females were operated by endoscopic bilateral axillary approach from July, 2007 to June, 2013. Among them, 52 patients were made diagnosis of thyroid carcinoma and the rest 8 patients diagnosed nodular goiter. The tumor size from 1 - 4 cm was found in 52 cases (86.6%) and > 4 cm in 8 patients (13.4%). The type of surgery included total thyroidectomy with or without central lymph node dissection and modiffied lateral lymph node dissection. Patients were supportively treated postoperation with radioactive iodine and followed-up by thyroid carcinoma level. Results: Total thyroidectomy, total thyroidectomy with lymph node clearance were observed in 32 (60%) and 22 cases (40%) respectively. The mean operative time was 98 minutes (70 - 180). There were no cases of permanent hypoparathyroidism and horseness. 1 patient had posterior cordectomy because of permanent respiration failure. Only 54 patients were followed-up continuously postoperation and the existence of residual thyroid tissues was shown on thyroid scan. There were no distant metastasis on body scan. * Bệnh viện Nội tiết TW Người phản hồi: (Corresponding): Phan Hoàng Hiệp (hoanghiepbvnt@gmail.com) Ngày nhận bài: 25/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/1/2014 Ngày bài báo được đăng: 22/1/2014 134
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 Among them, 34 patients were treated by RAI for the only time, 16 cases for 2 times and 4 cases for 3 times with mean RAI dose of 141 mCi (29.9 - 400). Postoperative low TG level: 42 patients (77.78%), normal thyroid carcinoma level and high TG level were found in 11 patients (20.37%), and 1 patient, respectively. Total thyroidectomy with lymph node dissection is safe and effective for thyroid carcinoma treatment. * Key words: Early stage differentiated thyroid carcinoma; Endoscope; Lymph node dissection. ĐẶT VẤN ĐỀ BN nữ, 2 BN nam. Nhỏ nhất 8 tuổi, lớn nhất Nguyên tắc cơ bản và chủ đạo trong 48 tuổi, trung bình 28 9,2 tuổi. phẫu thuật UTTG (cũng như nhiều loại ung * Tiêu chuẩn loại trừ: khối ung thư lớn thư khác) là: khi mổ phải cắt bỏ hết tổn trên độ 3, đã xâm lấn tổ chức xung quanh, thương ung thư mà không được để lại tổn xâm lấn tĩnh mạch cảnh trong, thâm nhiễm thương ác tính nào (phẫu thuật triệt căn): khí quản và đã có di căn xa: phổi, xương... lấy bỏ toàn bộ TG kể cả vỏ bao TG, lấy bỏ Ung thư thể không biệt hóa, ung thư mổ cũ. các hạch bạch huyết theo các nhóm hạch 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. [1, 2]. * Khám lâm sàng: đánh giá vị trí nhân, Trước thế kỷ XX, phẫu thuật điều trị kích thước, mật độ, độ di động, độ xâm lấn, UTTG chỉ thực hiện bằng phương pháp mổ tình trạng hạch cổ, di căn xa... mở kinh điển. Đối với UTTG, chỉ định cắt bỏ * Cận lâm sàng: toàn bộ TG là tuyệt đối. Trong khi đó, nạo - Siêu âm: đánh giá vị trí, kích thước, độ vét hạch trong UTTG thể biệt hóa ở mỗi một âm của nhân, độ xâm lấn, tình trạng mạch giai đoạn, chỉ định ở mçi nhóm hạch cũng máu, hạch vùng cổ. khác nhau.... - Chụp phổi thẳng: xác định mức độ chèn Trong khoảng một thập kỷ gần đây, ép khí quản và di căn phổi. PTNS được áp dụng để điều trị UTTG với - Chụp cắt lớp: đánh giá độ xâm lấn đặc số lượng ngày càng nhiều. Nhiều công trình biệt với khí quản, tĩnh mạch cảnh và tổ chức nghiên cứu về cắt toàn bộ TG nạo vét qua xung quanh, hạch vùng cổ. nội soi UTTG giai đoạn sớm cho kết quả - Xét nghiệm: hormon TG, nồng độ TG. ban đầu rất khả quan so với phẫu thuật mổ mở kinh điển [3, 4]. Tại Việt Nam, mổ nội * Kỹ thuật mổ: gây mê toàn thân có đặt soi điều trị UTTG đã bắt đầu ứng dụng, nội khí quản. nhưng mới chỉ thực hiện được tại Bệnh - Tư thế BN: viện Nội tiết TW và số lượng BN còn hạn + Nằm ngửa, cổ ưỡn, mặt quay về phía chế. Trước thực tế đó, chúng tôi đã tiến đối diện (mổ bên thùy có nhân hoặc bên hành nghiên cứu đề tài này nhằm: Đánh giá thùy có nhân to hơn trước). kết quả đạt được của phương pháp PTNS. + Tay dạng tối đa để lộ rõ nhất vùng ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP hõm nách NGHIÊN CỨU + Kê gối dưới vai * Vị trí phẫu thuật viên chính và phụ: 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - Phẫu thuật viên đứng ngay cạnh nách. 60 BN được chẩn đoán ung thư thể biệt hóa từ 7 - 2007 đến 06 - 2013; trong đó, 42 - Phẫu thuật viên phụ 1 đứng phía dưới phẫu thuật viên. 135
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 - Phẫu thuật viên phụ 2 đứng đối diện. dây thần kinh quặt ngược dọc theo đường - Dụng cụ đứng đối diện bên dưới phụ 2. đi của dây từ chỗ đổ vào cơ xuống dưới. Lấy toàn bộ hạch cùng tổ chức mỡ khi biết * Các bước mổ: chắc tuyến cận giáp và thần kinh quặt - Thì 1: đặt trocar: ngược không nằm trong đám tổ chức này. Đặt trocar 10 mm ở nách tại đường + Khoang bên: dùng dao siêu âm bắt nách giữa ngang với bờ trên tuyến vú. đầu tách từ bờ ngoài bó đòn của cơ ức- Bơm CO2 với lưu lượng 6 lít phút và đòn-chũm, tách lên trên dọc theo bờ này tới duy trì áp lực 6 mm g. góc hàm. Tách cơ vai móng, tách tĩnh mạch Đặt 2 trocar 5 mm dưới quan sát của cảnh trong. Khi đã xác định rõ ranh giới của camera: nhóm hạch, dùng dao siêu âm lấy bỏ các Vị trí: 1 trocar ở rãnh delta-ngực cùng hạch cùng tổ chức mỡ theo trình tự dưới bên bướu, 1 trocar ở quầng vú cùng bên hàm đến hố trên đòn. bướu tại điểm 2 giờ (mổ bên thùy phải) và - Thì 6: kiểm tra, lấy bệnh phẩm và khâu 10 giờ (mổ bên thùy trái). Đặt 2 trocar 5 mm các lỗ trocar. dưới quan sát của camera sao cho đều vào Kiểm tra thần kinh quặt ngược, tuyến cận đường bóc tách của khí CO2 và vị trí ngoài giáp, rửa sạch và cầm máu k . da cách đều trocar 10 mm. Đặt dẫn lưu. - Thì 2: tạo khoang phẫu thuật: dùng móc + ấy bệnh phẩm bằng túi nylon qua trocar đốt điện để bóc tách da vào hõm ức, sau đó, 10 mm. bóc tách da lên trên tới ngang sụn giáp, Đóng các lỗ trocar. sang hai bên tới bờ trong cơ ức-đòn-chũm. àm thùy đối diện tương tự như trên. - Thì 3: tách cơ vào TG. * Đánh giá: Tách bờ trước cơ ức-đòn-chũm, cơ vai-móng. - Trong mổ: chảy máu, thời gian mổ, chuyển mổ mở. + Bổ dọc cơ ức-giáp để vào thùy tuyến - Sau mổ: nói khàn tạm thời và vĩnh viễn, giáp. tê tay chân tạm thời và vĩnh viễn, khó thở, - Thì 4: đánh giá tổn thương, cắt thùy TG. rò dưỡng chấp, tụ dịch sau mổ. Đánh giá tổn thương (xác định vị trí, số - Chuyển BN đến Khoa Y học Hạt nhân, lượng, tính chất, ranh giới của nhân ). Bệnh viện TWQĐ 108 để điều trị iod phóng Dùng dao siêu âm cắt thùy tuyến giáp xạ, theo dõi bằng xạ hình TG, xạ hình toàn theo thứ tự: cắt giải phóng cực dưới trước, thân, nồng độ TG, siêu âm vùng cổ tìm hạch. tách khoảng vô mạch, cắt cực trên tuyến giáp, tìm bộc lộ dây thần kinh quặt ngược, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN cắt dây chằng Berry, cắt eo TG. 1. §Æc ®iÓn BN. - Thì 5: nạo vét hạch. - Nhỏ nhất 8 tuổi, lớn nhất 48 tuổi, trung 0 + Chuyển ống kính soi sang loại 30 để bình 28 9,2 tuổi. Như vậy UTTG có thể góc nhìn rộng hơn. gặp ở lứa tuổi rất nhỏ. Tuổi lớn nhất của + Khoang trung tâm: các hạch ở trước nghiên cứu này thực chất không phải là tuổi khí quản, dưới sụn giáp và hạch trước khí lớn nhất của bệnh, vì những BN lớn tuổi quản trên hõm ức, dùng dao siêu âm tách hơn không có nhu cầu mổ nội soi. 136
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 - Thời gian mắc bệnh: sớm nhất 1 tháng, nhân và ung thư cũng hay gặp ở bướu đơn lâu nhất 72 tháng, trung bình 12,1 14,9 nhân như nhận xét của nhiều tác giả khác. tháng. UTTG thể không biệt hóa không biểu * Kích thước nhân trên siêu âm: hiện rõ rệt hoặc không triệu chứng, nên thời Kích thước u: < 2 cm: 20 BN (33,3%); gian phát hiện bệnh dài ngắn khác nhau. 2 - 4 cm: 32 BN (53,3%); > 4 cm: 8 BN Có khi phát hiện bệnh tình cờ do BN đi (13,4%). khám sức khoẻ định kỳ. - Chọc hút bằng kim nhỏ trước mổ: Bảng 1: Nồng độ thyroglobulin (Tg). bướu nhân: 12 BN; ung thư: 46 BN; không xác định được tổn thương: 2 BN. Nồng độ n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Kích thước nhân chúng tôi phân chia ở đây theo kích thước phân loại TNM. Một số Thấp 14 23,3 42 77,78 tác giả trên thế giới cho rằng khi nhân có Bình thường 37 61,7 11 20,37 kích thước < 3 cm. Trong nghiên cứu, chúng Cao 9 15 1 1,85 tôi gặp 3 BN có kích thước > 4 cm. Như vậy, Tổng 60 100 54 100 đối với ung thư kích thước nhân > 4 cm, có thể mổ bằng PTNS. Trước mổ: phần lớn nồng độ Tg trong giới hạn bình thường, 9 BN có nồng độ Tg Bảng 2: Phân loại TNM và giai đoạn bệnh. cao, cao nhất 300 đơn vị. Nồng độ Tg chủ yếu ở trong giới hạn bình thường (37 BN = n = 60) 61,67%). Sau mổ, nồng độ Tg thấp hơn T1 25 41,7 nhiều so với trước mổ, khác biệt có ý nghĩa T T2 28 46,7 thống kê (p < 0,05). Điều này cho thấy nên phẫu thuật lấy triệt để các mô giáp. Kết quả T3 7 11,6 này phù hợp với nhận xét của các tác giả T4 0 0 khác: nồng độ Tg trong máu không có giá trị N N0 48 80 quyết định trong chẩn đoán, chỉ có giá trị N 12 20 nhiều trong theo dõi ung thư tái phát và di 1 căn hạch sau khi mổ. M M0 60 100 * Vị trí nhân trên siêu âm: M1 0 0 Vị trí u: thùy phải: 23 BN (38,3%); thùy I 25 41,7 trái: 25 BN (41,7%); thùy eo: 3 BN (5%); II 35 58,3 2 thùy: 9 BN (15%). Giai đoạn III 0 0 Trong 60 BN, chủ yếu nhân ở 1 thùy. Việc chẩn đoán ung thư trước mổ phát hiện IV 0 0 ở 50 BN nhân 1 thùy và 2 BN có nhân 2 thùy, * Phương pháp phẫu thuật: 7 BN khác đa nhân ë 2 thùy, chẩn đoán trước mổ là bướu lành tính hay không xác Cắt toàn bộ TG: 34 BN (56,7%); cắt toàn định được tổn thương. Như vậy, chẩn đoán bộ TG nạo hạch 1 bên: 18 BN (30%); cắt ung thư trước mổ dễ dàng hơn ở bướu đơn toàn bộ TG nạo hạch 2 bên: 8 BN (13,3%). * Giải phẫu bệnh: thể nhú: 34 BN (56,7%); thể nhú di căn hạch: 18 BN (30%); thể 137
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 nang: 7 BN (11,7%); thể nang di căn hạch: Để nạo vét hạch khoang bên: tách bờ 1 BN (1,6%). ngoài của cơ ức đòn chũm. Vừa tách vào * Thời gian mổ: nhanh nhất 70 phút, lâu khoang, vừa phải xác định bụng dưới của nhất 180 phút, trung bình 88,7 20 phút. cơ vai móng và tĩnh mạch cảnh trong. Bụng dưới của cơ vai móng nằm ngay mặt trên * Biến chứng: của tĩnh mạch cảnh trong theo hướng từ - Không có trường hợp nào chảy máu dưới lên trên, từ ngoài vào trong. Tĩnh sau mổ. mạch cảnh trong nằm ở phía ngoài của - Không có BN chuyển mổ mở. động mạch cảnh. Động mạch cảnh là giới - Không có trường hợp nào tê tay chân hạn trong của khoang bên. Trên bề mặt của hay nói khàn vĩnh viễn. tĩnh mạch cảnh trong có một số hạch thuộc khoang bên. Tiến hành nạo vét hạch bằng 2. Đƣờng vào, dụng cụ phẫu thuật. cách lấy bỏ hạch và tổ chức mỡ từ dưới Trong phẫu thuật các loại ung thư, nền cổ tới nhóm hạch ở dưới hàm. ấy bỏ đường vào rất quan trọng vì không những các tổ chức mỡ và hạch ở nhóm trên phía lấy bỏ hết thương tổn mà còn nạo vét được dưới hàm dưới bằng nội soi, viÖc thực hiện các nhóm hạch một cách dễ dàng và an dễ dàng hơn mổ mở, cũng như phẫu thuật toàn nhất. Đối với UTTG, khi mổ mở, các nạo vét hạch trong mổ dạ dày, thực quản, tác giả thường phải cắt nhóm cơ trước cổ ống kính soi có thể đi vào sâu, xa hơn, để cắt toàn bộ TG, nạo vét hạch ở khoang phẫu trường nhìn rộng hơn. trung tâm, khoang bên. Về dụng cụ, ngoài ống kính soi, sử dụng Trong PTNS, với đường vào từ nách, thêm 1 lưỡi dao siêu âm, 1 ống hút, 1 kẹp sau khi cắt thùy TG bằng ống kính soi 00, Kelly để nâng cơ ức đòn chũm, ức giáp và 0 chúng tôi thay bằng ống kính soi 30 để nhìn ức móng. Thực hiện nâng cơ bằng cách đặt phía dưới các hạch cạnh khí quản ở khoang thêm 1 trocar từ quầng vú đối diện. Dụng cụ trung tâm. Trước tiên, tách dây thần kinh đưa vào ở trocar này sẽ qua lối mở cắt quặt ngược theo hướng đường đi của nó từ thùy, xuyên qua chỗ bờ ngoài cơ ức đòn trên xuống dưới. Sau đó, lấy bỏ toàn bộ các chũm vừa tách. nhóm hạch trên khí quản và cạnh bên khí 3. Kết quả phẫu thuật. quản. Hoặc vừa lấy bỏ hạch, vừa tách dây thần kinh ra để đảm bảo an toàn cho dây. Trong nghiên cứu, chúng tôi chỉ lựa Có thể cắt hoặc không cắt thêm tuyến ức chọn BN UTTG giai đoạn T1 và T2 và hoặc nếu trong quá trình tách xuống phía dưới N1 và M0. 34/60 BN cắt toàn bộ TG đơn thấy nó. iện nay, dao siêu âm (harmonic thuần. Đó là những trường hợp không có scalpel) cho phép nạo vét hạch an toàn và hạch khi thăm khám lâm sàng cũng như hiệu quả hơn. Độ nóng của dao nhỏ hơn rất siêu âm và chụp cắt lớp. Cắt toàn bộ TG nhiều dao điện, đồng thời dao có 2 bản cực: cùng với nạo vét hạch 1 bên cho 18 trường bản hoạt động và bản không hoạt động. Khi hợp. Nạo vét hạch khoang bên khi siêu âm đốt hay cắt, luôn đặt bản không hoạt động thấy hạch dọc theo cơ ức đòn chũm cùng về phía dây, việc đốt hay cắt an toàn cho bên với khối u hay khi khối u > 2 cm. 8 dây thần kinh. trường hợp cắt toàn bộ TG kèm theo nạo vét hạch 2 khoang 2 bên. ần lượt nạo vét 138
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 hạch các khoang sau khi cắt thùy mỗi bên. TG và số lần phải dùng iod phóng xạ để Kết quả giải phẫu bệnh cuối cùng đều là xóa sạch mô giáp sót cũng rất ít. ung thư biệt hóa thể nhú, trong đó 13 BN KÕt luËn đã di căn ra hạch và chỉ 1 BN ung thư biệt hóa thể nang. Kết quả này có lợi cho BN Phẫu thuật cắt toàn bộ TG kèm theo nạo được điều trị hỗ trợ tốt bằng iod phóng xạ vét hạch bằng nội soi điều trị UTTG có thể sau mổ. thực hiện an toàn: lấy bỏ hoàn toàn tổ chức Sau mổ không có BN nào nói khàn hay TG, số lần điều trị, lượng iod phóng xạ tê tay chân vĩnh viễn. Điều này khẳng định không nhiều và biến chứng liên quan đến phẫu thuật chiếm tỷ lệ thấp. k thuật mổ cũng như sử dụng thành thạo dao cắt đốt siêu âm để tách tuyến cận giáp TÀI LIỆU THAM KHẢO ra khỏi TG mà không làm tổn thương mạch 1. Phạm thi Minh Bảo và CS. Nghiên cứu nuôi dưỡng chúng. Cũng như tuyến cận một số đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị giáp, trong quá trình mổ bao giờ chúng tôi 131 UTTG biệt hóa sau phẫu thuật bằng I tại Bệnh cũng nhìn rõ dây thần kinh quặt ngược và viện TWQĐ 108. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên tách dây theo dọc đường đi của nó để lấy cứu khoa học cấp Bộ Quốc phòng. 2007. toàn bộ hạch ở khoang trung tâm. Trong 2. Trần Ngọc Lương. Nghiên cứu ứng dụng quá trình bóc tách, có thể đụng chạm đến PTNS, điều trị bướu giáp thể nhân lành tính. dây thần kinh (5 BN nói khàn tạm thời), Luận án Tiến sü Y học. 2006. nhưng tất cả đều nói rõ sau 1 tháng. Trong 3. Bellatone Rocco, Celestino Pio Lombardi 60 BN, 1 BN nói bình thường, nhưng khó et al. Central neck lymph node removal during thở thì thở vào. Mặc dù không phải mở khí minimally invasive video-assisted thyroidectomy quản, đã được các bác s tai-mũi-họng mổ for thyroid carcinoma: A feasible and safe procedure, cắt dây sau bằng nội soi. Sau mổ, BN thở Journal of laparoendoscopic & advanced surgical bình thường. techniques. 2004, Vol 12, Issue 3, pp.181- 185. 4. Lee J, Yun JH et al. Perioperative clinical Điều trị hỗ trợ sau mổ bằng iod 131 tại outcomes after robotic thyroidectomy for thyroid Bệnh viện TWQĐ 108 theo một quy trình carcinoma: a multicenter study. Surgg Endosc. thống nhất giữa 2 bệnh viện. Trong 60 BN, 2010, Vol 25 (3), pp.906-912. chúng tôi chỉ theo dõi được 54 BN, 6 BN do 5. Martin Schulumberger, Furio Pacini. Thyroid mối quan hệ cá nhân đã đến điều trị iot Tumor. Third Edition, EDITION NUCLEON, Paris. phóng xạ tại Bệnh viÖn Bạch Mai, do vậy, 2006. chúng tôi không theo dõi được. Liều xạ trung bình: 141,3 85,4 mCi. 34 BN (56,7%) chỉ cần điều trị 1 lần, 16 BN (29,63%) điều trị 2 lần và chỉ có 4 BN (7,4%) cần phải điều trị lần thứ 3. Theo nghiên cứu của Khoa Y học Hạt nhân, Bệnh viện TWQĐ 108, trong số 510 BN được điều trị iod phóng xạ sau cắt toàn bộ TG, chỉ có 33,3% số BN điều trị 1 đợt khỏi và 13,1% BN phải điều trị > 4 lần. Như vậy, so với phẫu thuật mở trong UTTG, PTNS cũng có thể lấy sạch tổ chức 139
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 140