Kết quả phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại 12 bệnh viện tỉnh miền núi phía bắc
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại 12 bệnh viên tỉnh biên giới và miền núi phía bắc. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 413 bệnh nhân (BN) viêm túi mật do sỏi (133 nam, 280 nữ) được phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại 12 bệnh viện đa khoa tỉnh biên giới và miền núi phía Bắc. Ghi nhận đặc điểm BN, chỉ định mổ, thời gian mổ, tai biến, biến chứng, tử vong, tỷ lệ, nguyên nhân chuyển mổ mở và kết quả phẫu thuật. Kết quả: Tuổi trung bình 52,8 ± 14,6 tuổi. Siêu âm phát hiện sỏi 100%. Chỉ định mổ phiên 91,77%; mổ cấp cứu 4,6% và cấp cứu trì hoãn 3,63%. Mức độ tổn thương túi mật: Viêm túi mật mạn 90,56%; viêm túi mật cấp chưa có biến chứng 6,78%; viêm túi mật hoại tử 2,18%; áp xe túi mật 0,24% và viêm phúc mạc mật 0,24%. Thời gian mổ trung bình 91,05 ± 39,59 phút, hậu phẫu trung bình 5,44 ± 2,76 ngày, tai biến 0,48%; biến chứng 0,48%; không có tử vong. Tỷ lệ chuyên mổ mở 3,3%. Kết quả tốt 97,58%; khá 2,18%; trung bình 0,24%.
Kết luận: Phẫu thuật cắt túi mật nội soi có thể thực hiện với kết quả tốt trong điều trị viêm túi mật do sỏi tại 12 bệnh viện đa khoa tỉnh biên giới và miền núi phía Bắc
File đính kèm:
ket_qua_phau_thuat_cat_tui_mat_noi_soi_tai_12_benh_vien_tinh.pdf
Nội dung text: Kết quả phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại 12 bệnh viện tỉnh miền núi phía bắc
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TÚI MẬT NỘI SOI TẠI 12 BỆNH VIỆN TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC Phạm Văn Cường*; Trịnh Hồng Sơn*; Nguyễn Anh Tuấn* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại 12 bệnh viên tỉnh biên giới và miền núi phía bắc. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 413 bệnh nhân (BN) viêm túi mật do sỏi (133 nam, 280 nữ) được phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại 12 bệnh viện đa khoa tỉnh biên giới và miền núi phía Bắc. Ghi nhận đặc điểm BN, chỉ định mổ, thời gian mổ, tai biến, biến chứng, tử vong, tỷ lệ, nguyên nhân chuyển mổ mở và kết quả phẫu thuật. Kết quả: tuổi trung bình 52,8 ± 14,6 tuổi. Siêu âm phát hiện sỏi 100%. Chỉ định mổ phiên 91,77%; mổ cấp cứu 4,6% và cấp cứu trì hoãn 3,63%. Mức độ tổn thương túi mật: viêm túi mật mạn 90,56%; viêm túi mật cấp chưa có biến chứng 6,78%; viêm túi mật hoại tử 2,18%; áp xe túi mật 0,24% và viêm phúc mạc mật 0,24%. Thời gian mổ trung bình 91,05 ± 39,59 phút, hậu phẫu trung bình 5,44 ± 2,76 ngày, tai biến 0,48%; biến chứng 0,48%; không có tử vong. Tỷ lệ chuyên mổ mở 3,3%. Kết quả tốt 97,58%; khá 2,18%; trung bình 0,24%. Kết luận: phẫu thuật cắt túi mật nội soi có thể thực hiện với kết quả tốt trong điều trị viêm túi mật do sỏi tại 12 bệnh viện đa khoa tỉnh biên giới và miền núi phía Bắc. * Từ khóa: Viêm túi mật; Cắt túi mật nội soi; Bệnh viện tỉnh; Miền núi phía Bắc. The Surgical Results of Laparoscopic Cholecystectomy at 12 Hospitals of the Northern Moutainous Border Provinces Summary Objectives: To evaluate the results of surgical laparoscopic cholecystectomy in 12 hospitals of the northern mountainous border provinces. Subjects and methods: A prospective study on 413 patients with gallstone cholecystitis (133 male, 280 female) underwent laparoscopic cholecystectomy in 12 hospitals of the northern mountainous border provinces. Patient characteristics, surgical indication, operative duration, complications, morbility and mortality rate, causes of conversion to open surgery and surgical results were recorded. Results: Mean age 528 ± 14.6. Ultrasound detected gallstone in 100% of patients. Scheduled operations 91.77%; emergency 4.6%; delayed emergency 3.63%. Chronic cholecystitis 90.56%; acute cholecystitis without complications 6.78%; necrosis cholecystitis 2.18%; abscess gallbladder 0.24% and bile peritonitis 0.24%. The average operative time 91.05 ± 39.59 minutes, average postoperative time 5.44 ± 2.76 days. Peroperative complications 0.48%; morbility 0.48%; no mortality. The consevative rate to open: 3.3%. The results: good 97.58%; rather 2.18%; average 0.24%. Conclusion: Surgical laparoscopic cholecystectomy can be done with good results in the treatment of gallstone cholecystitis in 12 hospitals of the northern mountainous border provinces * Key words: Cholecystitis; Laparoscopic cholecystectomy; Provincial hospitals; Northern moutains. * Bệnh viện TWQĐ 108 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Anh Tuấn (nguyenanhtuanb3108@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/03/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/05/2016 Ngày bài báo được đăng: 03/05/2016 185
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 ĐẶT VẤN ĐỀ các xét nghiệm cận lâm sàng. Chẩn đoán Kể từ khi Philip Mouret - người đầu xác định bằng siêu âm. Chỉ định mổ cấp tiên thực hiện thành công cắt túi mật nội cứu khi viêm túi mật đã có biến chứng soi năm 1987 tại Lyon, Cộng hòa Pháp, viêm phúc mạc mật, thấm mật phúc mạc cho tới nay, phương pháp này đã trở do hoại tử túi mật, viêm tụy cấp do sỏi túi thành tiêu chuẩn vàng trong cắt túi mật và mật. Chỉ định mổ cấp cứu có trì hoãn đang được áp dụng ngày càng rộng rãi sau một thời gian điều trị nội khoa viêm trên khắp thế giới. Ngay tại những địa túi mật cấp chưa có biến chứng. Chỉ định phương như các tỉnh biên giới và miền mổ phiên sỏi túi mật có triệu chứng lâm núi phía Bắc Việt Nam, nơi kinh tế chậm sàng. phát triển, hệ thống y tế còn nghèo nàn, Phẫu thuật cắt túi mật nội soi: BN phẫu thuật cắt túi mật nội soi cũng được nằm ngửa, 2 tay vuông góc với thân triển khai tại hầu hết các bệnh viện tỉnh. mình, đầu cao. Đặt 3 hoặc 4 trocar, trocar Mặc dù vậy, do còn nhiều khó khăn về 1: 10 mm trên rốn (camera); trocar 2: 10 nhân lực, vật tư tiêu hao cũng như vận mm dưới mũi ức; trocar 3: 5 mm mạng hành hệ thống trang thiết bị, nên kết quả sườn phải; trocar 4: 5 mm dưới sườn áp dụng phẫu thuật cắt túi mật nội soi còn phải hoặc mạng sườn trái (khi cần). Đánh nhiều hạn chế, chưa thể thay thế hoàn giá mức độ viêm của túi mật. Bộc lộ ống toàn phẫu thuật kinh điển. Chúng tôi tiến cổ túi mật và động mạch túi mật. Cặp ống hành đề tài nhằm mục tiêu: Đánh giá kết cổ túi mật và động mạch túi mật. Phẫu quả phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại 12 tích túi mật ra khỏi giường túi mật. Lau bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc. sạch ổ bụng bằng nước muối sinh lý, lấy bệnh phẩm khỏi ổ bụng, đặt dẫn lưu dưới ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP gan trong trường hợp cần thiết, đóng các NGHIÊN CỨU lỗ trocar. 1. Đối tượng nghiên cứu. Theo dõi sau mổ: theo dõi sát các biến chứng toàn thân (viêm phổi, nhiễm trùng 413 BN viêm túi mật do sỏi, được phẫu tiết niệu ), biến chứng ngoại khoa (chảy thuật cắt túi mật nội soi tại 12 bệnh viện máu, rò mật, áp xe tổn dư, tắc ruột sớm đa khoa tỉnh biên giới và miền núi phía sau mổ ) để có thái độ điều trị phù hợp. Bắc, bao gồm 3 tỉnh thuộc vùng Tây Bắc (Lai Châu, Điện Biên, Sơn La) và 9 tỉnh Đánh giá kết quả phẫu thuật bằng ghi thuộc vùng Đông Bắc (Hà Giang, Cao nhận các thông số cơ bản: thời gian phẫu Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, thuật (phút), thời gian nằm viện sau mổ Bắc Cạn, Lạng Sơn, Bắc Giang) từ tháng (ngày), tổng thời gian nằm viện (ngày), tai 1 - 2010 đến 6 - 2013. biến trong mổ, tỷ lệ và nguyên nhân chuyển mổ mở, biến chứng sau mổ, tử 2. Phương pháp nghiên cứu. vong phẫu thuật và nguyên nhân tử vong. Nghiên cứu tiến cứu mô tả. Ghi nhận Đánh giá kết quả phẫu thuật trước khi ra đặc điểm BN: tuổi, giới, địa dư, tiền sử, viện, chia làm 4 mức độ: kết quả tốt (sau thời gian có biểu hiện lâm sàng. Các triệu phẫu thuật không bị bất kỳ biến chứng chứng toàn thân, cơ năng và thực thể, nào, BN ra viện sau 7 - 14 ngày); kết quả 186
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 khá (sau phẫu thuật có bị một trong các Bảng 1: Chuyển mổ mở. biến chứng, nhưng biến chứng tự khỏi, Chuyển mổ mở Số BN Tỷ lệ % hoặc điều trị nội khoa mà không cần can (n = 14) thiệp thủ thuật như: dẫn lưu áp xe dưới Do gặp khó khăn về kỹ 9 60,00 siêu âm ổ bụng, dẫn lưu màng phổi); kết thuật quả trung bình (sau phẫu thuật gặp một Không nhận biết được 1 11,1 hoặc nhiều biến chứng cần phải can thiệp giải phẫu thủ thuật, phẫu thuật lại); kết quả xấu Túi mật viêm dính nhiều 8 88,9 hoặc hoại tử (sau phẫu thuật gặp một hoặc nhiều biến chứng cần phải can thiệp thủ thuật, phẫu Do tai biến 5 40,00 thuật lại để điều trị ≥ 2 lần hoặc sau can Chảy máu 5 100,00 Tổn thương đường mật 0 0 thiệp lại, BN phải điều trị tại phòng hồi Tổn thương các cơ quan 0 0 sức tích cực). lân cận Xử lý số liệu: theo phương pháp thống Tổng số 14 100 kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 16.0. Kiểm định sự khác biệt có ý nghĩa thống Tỷ lệ chuyển mổ mở trong cắt túi mật kê với p < 0,05. nội soi là 3,3% do gặp khó khăn về kỹ thuật và tai biến. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 2: Kết quả mổ cắt túi mật nội soi. Trong nghiên cứu có 414 BN được chẩn đoán sỏi mật, bao gồm 133 BN Kết quả phẫu thuật Số BN Tỷ lệ % (n = 413) nam, 280 BN nữ. Tỷ lệ nữ/nam = 2,1. Tai biến 2 0,48 Tuổi trung bình 52,8 ± 14,6 (thấp nhất 18 Chảy máu 1 0,24 tuổi; cao nhất 92 tuổi). Phân bố BN không Tổn thương đường mật 1 0,24 đồng đều giữa các tỉnh. Lạng Sơn là tỉnh Biến chứng phẫu thuật 2 0,48 có số lượng BN đông nhất (17,9%), thấp Chảy máu 1 50,00 nhất Lai Châu (2,2%). Rò mật 1 50,00 * Chỉ định mổ cắt túi mật nội soi: Kết quả phẫu thuật Mổ cấp cứu: 19 BN (4,60%); mổ cấp Tốt 403 97,58 cứu có trì hoãn: 15 BN (3,63%); chỉ định Khá 9 2,18 mổ phiên chiếm tỷ lệ chủ yếu trong các Trung bình 1 0,24 trường hợp cắt túi mật nội soi: 379 BN Thời gian mổ trung bình 91,05 ± 39,59 phút (91,77%). (30 - 270 phút) * Mức độ tổn thương túi mật: Thời gian sau mổ trung bình 5,44 ± 2,76 ngày (2 - 26 ngày) Các trường hợp mổ cắt túi mật nội soi Tổng thời gian nằm viện 9,26 ± 4,41 ngày chủ yếu là viêm túi mật mạn do sỏi: 374 BN (3 - 37 ngày) (90,56%); viêm túi mật cấp chưa có biến chứng: 28 BN (6,78%); viêm túi mật hoại Không có tử vong phẫu thuật. Kết quả tử: 9 BN (2,18%); áp xe túi mật: 1 BN phẫu thuật chủ yếu là loại tốt (97,58%), (0,24%); viêm phúc mạc mật: 1 BN (0,24%). không có loại xấu. 187
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 BÀN LUẬN [6, 7, 8]. Theo Hướng dẫn này, phẫu Kể từ năm 1987, phẫu thuật cắt túi mật thuật cắt túi mật nội soi chỉ nên áp dụng nội soi đã nhanh chóng phát triển trên cho trường hợp viêm túi mật cấp mức độ khắp thế giới. Ưu điểm của nó đã được nhẹ (chỉ có phản ứng viêm tại chỗ) và chứng minh như ít đau sau mổ, tính thẩm mức độ trung bình (bạch cầu > 18G/l, sờ mỹ cao, BN nhanh hồi phục, thời gian thấy mass vùng hạ sườn phải, xuất hiện nằm viện ngắn. Hiện nay, phẫu thuật cắt các tổn thương viêm phúc mạc mật, áp túi mật nội soi được coi là tiêu chuẩn xe túi mật, viêm túi mật hoại tử...), khi BN vàng trong điều trị viêm túi mật do sỏi. được mổ trước 72 giờ kể từ khi khởi Phẫu thuật được triển khai tại hầu hết các phát. Trường hợp tình trạng viêm tại chỗ tuyến bệnh viện tỉnh ở nước ta, trong đó của túi mật mức độ nặng hơn (khởi phát có các tỉnh biên giới phía bắc [1, 2]. > 72 giờ, thành túi mật dày > 8 mm, số Biến chứng tổn thương đường mật lượng bạch cầu > 18 G/l hoặc đã có rối chính, một biến chứng trầm trọng nhất loạn chức năng các cơ quan) cần điều trị của cắt túi mật nội soi ngày càng giảm nội khoa tích cực kết hợp với dẫn lưu túi thấp nhờ sự tiến bộ của kỹ thuật mổ, mật qua da hoặc phẫu thuật, cắt túi mật phương tiện và chỉ định mổ thích hợp [4]. nội soi cần được trì hoãn sau khi viêm túi Phẫu thuật ngày càng trở nên an toàn với mật đã ổn định. Nhiều nghiên cứu đánh tỷ lệ tai biến, biến chứng và tử vong phẫu giá cao hiệu quả của chiến thuật dẫn lưu thuật thấp nhất [9]. túi mật cấp cứu kết hợp với điều trị nội Trong thời gian đầu, phương pháp chỉ khoa cho những trường hợp viêm túi mật được áp dụng cho viêm túi mật mạn do cấp mức độ nặng, đặc biệt BN cao tuổi có sỏi, viêm túi mật cấp được coi là chống tình trạng toàn thân nặng [8, 9]. Nhiều chỉ định với nhiều lý do: có nhiều khó nghiên cứu đang tập trung vào đánh giá khăn về kỹ thuật, nhiều tai biến biến các yếu tố tiên lượng của cắt túi mật nội chứng nguy hiểm, đặc biệt là thương tổn soi [5, 8], yếu tố tiên lượng chuyển mổ đường mật chính và chảy máu, tỷ lệ phải mở [10]. Asai K và CS, trong một nghiên chuyển mổ mở cao. Hiện nay, nhờ có tiến cứu (2014) [5] đã lượng hóa các yếu tố bộ trong kỹ thuật mổ cũng như trang thiết nguy cơ phải chuyển mổ mở trong cắt túi bị, phẫu thuật cắt túi mật nội soi đang ứng mật nội soi điều trị viêm túi mật cấp, giúp dụng ngày càng nhiều cho viêm túi mật phẫu thuật viên có thể tiên lượng tốt hơn cấp, thậm chí khi túi mật đã có viêm hoại những khó khăn có thể gặp phải trước khi tử và được chứng minh là phương pháp tiến hành phẫu thuật nội soi cắt túi mật. an toàn đối với phẫu thuật viên nội soi có Trong điều kiện các bệnh viện tỉnh nhiều kinh nghiệm [7]. Tuy nhiên, cần có biên giới và miền núi phía Bắc, khi điều một chỉ định thích hợp với từng mức độ kiện còn hạn chế, kháng sinh không đầy tổn thương của túi mật và tình trạng toàn đủ, trình độ và trang thiết bị hồi sức còn thân [6]. Hướng dẫn của Hội nghị Tokyo nhiều khó khăn, chúng tôi cho rằng chỉ (2007) [10] đang được nhiều nơi áp dụng nên áp dụng phẫu thuật cắt túi mật nội soi 188
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 cho những BN viêm túi mật cấp mức độ phân biệt rõ ràng giải phẫu đã gây tổn nhẹ, BN đến sớm trước 72 giờ, chưa có thương mất đoạn ống mật chủ, phẫu các triệu chứng toàn thân và tại chỗ nặng, thuật viên phát hiện được ngay trong khi thành túi mật < 8 mm, chưa có các biến mổ, chuyển mổ mở. Do không khâu phục chứng tại chỗ như viêm túi mật hoại tử, hồi được ống mật chủ nên đã phải nối áp xe túi mật, viêm phúc mạc mật. Cùng mật-ruột kiểu Roux-en-Y. BN ổn định ra trong thời gian tiến hành nghiên cứu, có viện sau 12 ngày điều trị. Không có 87 BN được mổ mở, như vậy tỷ lệ cắt túi trường hợp nào phải chuyển mổ mở do mật nội soi là 413/500 BN = 82,6%, trong có tai biến tổn thương các cơ quan khác đó chỉ có 19 BN (4,6%) chỉ định mổ cấp như tá tràng, tiểu tràng hoặc đại tràng. cứu do viêm túi mật cấp, 15 BN (3,63%) Đánh giá chung về kết quả phẫu thuật mổ cấp cứu có trì hoãn sau khi đã điều trị cắt túi mật nội soi: tốt 97,58%, khá 2,18%, nội khoa, trong đó 9 BN (2,18%) viêm túi trung bình 0,24%. Không có trường hợp mật hoại tử, 1 BN áp xe túi mật và 1 BN nào tử vong phẫu thuật. Thời gian mổ viêm phúc mạc do túi mật vỡ được mổ trung bình 91,05 ± 39,59 phút (ngắn nhất cắt túi mật nội soi thành công. 379 BN 30 phút, dài nhất 270 phút). Thời gian (91,77%) chỉ định mổ phiên điều trị viêm nằm viện sau mổ trung bình 5,44 ± 2,76 túi mật do sỏi. Việc chưa có nhiều BN ngày (ngắn nhất 2 ngày, dài nhất 26 viêm túi mật cấp được chỉ định cắt túi mật ngày). Tổng thời gian nằm viện trung bình nội soi có nhiều nguyên nhân: chưa có 9,26 ± 4,41 ngày (ngắn nhất 3 ngày, dài nhiều phẫu thuật viên có kinh nghiệm về nhất 37 ngày). Thời gian phẫu thuật và phẫu thuật nội soi, còn nhiều khó khăn khi thời gian nằm viện đều dài hơn các báo triển khai mổ nội soi cấp cứu do phẫu cáo trong nước, chứng tỏ sự hạn chế về thuật viên và trang thiết bị nội soi không khả năng thực hiện phẫu thuật nội soi tại phải lúc nào cũng có sẵn. các bệnh viện tỉnh biên giới miền núi phía 14 BN (3,38%) phải chuyển mổ mở, Bắc. Thiếu phẫu thuật viên có kinh trong đó 9 BN do gặp khó khăn về kỹ nghiệm và được đào tạo bài bản. Phương thuật, túi mật viêm cấp, dính nhiều vào tiện phẫu thuật nội soi, mặc dù đã được các cơ quan lân cận, không nhận biết rõ trang bị nhưng còn thiếu đồng bộ, thường ràng về giải phẫu vùng cuống gan và cổ xuyên hỏng hóc, chậm thay thế, việc bổ túi mật. 5 BN phải chuyển mổ mở do tai sung vật tư y tế tiêu hao thường xuyên biến trong khi mổ, trong đó 4 BN chảy gặp khó khăn. Việc triển khai phẫu thuật máu trong mổ không xử trí được bằng nội cắt túi mật nội soi cho 413 BN tại tất cả soi (những BN này đều là viêm túi mật các bệnh viện tỉnh biên giới và miền núi cấp) và 1 BN bị tổn thương đứt ống mật phía Bắc trong thời gian 3 năm qua thực chủ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái. sự là một thành công của ứng dụng quy Trường hợp này là BN nam, 92 tuổi, viêm trình chẩn đoán và điều trị sỏi mật. túi mật mạn do sỏi, được chỉ định mổ Tai biến trong mổ 6 BN (1,45%), trong phiên cắt túi mật nội soi, túi mật viêm teo đó 4 BN chảy máu và 1 BN tổn thương dính nhiều vào ống mật chủ, do không ống mật chủ đều phải chuyển mổ mở. 1 189
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 BN tai biến chảy máu trong mổ được xử thành thủng sau đó. Đã tiến hành cắt lọc trí thành công bằng nội soi. lại mép lỗ thủng, khâu lỗ thủng 2 lớp bằng Biến chứng sau mổ 4 BN (0,97%), chỉ vircryl 3/0, nối vị tràng, rửa và dẫn lưu trong đó rò mật 2 BN, chảy máu sau mổ 1 ổ bụng rộng rãi. BN có diễn biến tràn dịch BN và viêm phúc mạc toàn thể do tổn màng phổi, suy kiệt, ra viện vào ngày 26 thương thủng tá tràng 1 BN. 2 BN rò mật sau mổ. đều xảy ra tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên KẾT LUẬN Bái. Trường hợp thứ nhất là 1 BN nữ 52 Phẫu thuật cắt túi mật nội soi có thể tuổi, viêm túi mật mạn do sỏi, chỉ định mổ thực hiện với kết quả tốt trong điều trị phiên cắt túi mật nội soi, BN được phát viêm túi mật do sỏi tại 12 bệnh viện đa hiện rò mật vào ngày thứ 3 sau mổ do khoa tỉnh biên giới và miền núi phía Bắc. dịch mật chảy qua dẫn lưu dưới gan, mổ Chỉ định mổ phiên 91,77%; mổ cấp cứu lại xác định nguyên nhân là tuột clip cổ túi 4,6% và cấp cứu trì hoãn 3,63%. Viêm túi mật, tiến hành buộc lại cổ túi mật, lau rửa mật mạn 90,56%; viêm túi mật cấp chưa và dẫn lưu ổ bụng, BN ra viện ngày thứ có biến chứng 6,78%; viêm túi mật hoại 10 sau mổ. Trường hợp thứ 2 là 1 BN tử 2,18%; áp xe túi mật 0,24% và viêm nam 47 tuổi, viêm túi mật mạn do sỏi, mổ phúc mạc mật 0,24%. Thời gian mổ trung phiên cắt túi mật nội soi. Trong mổ gặp tai bình 91,05 ± 39,59 phút, hậu phẫu trung biến chảy máu từ giường túi mật, cầm bình 5,44 ± 2,76 ngày, tai biến 0,48%; máu bằng nội soi không thành công phải biến chứng 0,48%, không có tử vong. Tỷ chuyển mổ mở khâu cầm máu giường túi lệ chuyển mổ mở 3,3%. Kết quả tốt mật. Biến chứng rò mật phát hiện vào 97,58%; khá 2,18%; trung bình 0,24%. ngày thứ 2 sau mổ với các triệu chứng của viêm phúc mạc mật. Mổ lại xác định TÀI LIỆU THAM KHẢO có tổn thương rách ống mật chủ. Đã tiến 1. Trịnh Hồng Sơn. Nghiên cứu ứng dụng hành nối mật-ruột kiểu Roux-en-Y có dẫn quy trình chẩn đoán và điều trị một số bệnh lưu Volker, rửa và dẫn lưu ổ bụng rộng ngoại khoa tiêu hóa thường gặp cho các tỉnh rãi. BN ra viện ngày thứ 12 sau mổ. 1 BN biên giới và miền núi phía Bắc. Đề tài cấp biến chứng viêm phúc mạc toàn thể sau Nhà nước. 2012. mổ, do tổn thương rách mặt trước hành 2. Trần Vinh, Vàng A Sàng. Đánh giá kết tá tràng không phát hiện được trong mổ quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật do sỏi tại tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn. BN Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái. Tạp chí Phẫu thuật nội soi và Nội soi Việt Nam. 2013, nữ, 51 tuổi, viêm túi mật mạn do sỏi, mổ 3 (1), tr.34-39. phiên cắt túi mật nội soi. Sau mổ ngày 3. Asai K et al. Risk factors for conversion thứ 6 xuất hiện các triệu chứng viêm of laparoscopic cholecystectomy to open surgery phúc mạc toàn thể. Mổ lại xác định associated with the severity characteristics nguyên nhân do tổn thương thủng mặt according to the Tokyo guidelines. Surgery trước hành tá tràng. Tổn thương này có Today. 2014, 44, pp.2300-2304. thể do dùng dao điện gỡ dính gây bỏng 4. Barbier L et al. Long-term consequences mặt trước hành tá tràng và tiến triển of bile duct injury after cholecystectomy. 190
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Journal of Visceral Surgery. 2014, 151, of Hepatobiliary Pancreat Surgery. 2007, 14, pp.269-279. pp.114-121. 5. Bat O. The analysis of 146 patients with 8. Miura F et al. Flowcharts for the difficult laparoscopic cholecystectomy. diagnosis and treatment of acute cholangitis International Journal of Clinical and and cholecystitis: Tokyo Guidelines. Journal Experimental Medicine. 2015, 8 (9), of Hepatobiliary Pancreat Surgery. 2007, 14, pp.16127-16131. pp.27-34. 6. Lee S.W et al. Impact of the Tokyo 9. Nijssen MA. J et al. Improving safety in guidelines on the management of patients laparoscopic cholecystectomy: Reply. World with acute calculous cholecystitis. Journal of Journal of Surgery, 2015, 39. Gastroenterology and Hepatology. 2009, 24, 10. Yamashita Y et al. Surgical treatment pp.1857-1861. of patients with acute cholecystitis: Tokyo 7. Mayumi T et al. Results of the Tokyo Guidelines. Journal of Hepatobiliary Pancreat Consensus Meeting Tokyo Guidelines. Journal Surgery. 2007, 14, pp.91-97. 191

