Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân tâm thần phân liệt tại bệnh viện 103 bằng thuốc an thần kinh

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 220 bệnh nhân (BN) tâm thần phân liệt (TTPL), được điều trị ngoại trú bằng an thần kinh tại Bệnh viện 103, kết quả cho thấy:

Tâm thần phân liệt thể paranoid chiếm tỷ lệ cao nhất (54,09%). Các triệu chứng âm tính và dương tính gặp tỷ lệ cao. Có 7 loại thuốc an thần kinh được sử dụng với liều lượng trung bình. Hiệu quả điều trị giữa các thuốc khác nhau khác biệt có nghĩa (p < 0,05), trong đó, seroquel cho kết quả tốt nhất. 5,45% BN bỏ thuốc, 12,27% có tác dụng phụ và 5,45% phải nhập viện trong quá trình theo dõi, bao gồm một số tái phát do bỏ thuốc và một số do kết quả điều trị kém.

pdf 6 trang Bích Huyền 04/04/2025 240
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân tâm thần phân liệt tại bệnh viện 103 bằng thuốc an thần kinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tri_ngoai_tru_benh_nhan_tam_than_phan_liet_tai.pdf

Nội dung text: Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân tâm thần phân liệt tại bệnh viện 103 bằng thuốc an thần kinh

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ BỆNH NHÂN TÂM THẦN PHÂN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN 103 BẰNG THUỐC AN THẦN KINH Cao Tiến Đức* TÓM TẮT Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 220 bệnh nhân (BN) tâm thần phân liệt (TTPL), được điều trị ngoại trú bằng an thần kinh tại Bệnh viện 103, kết quả cho thấy: Tâm thần phân liệt thể paranoid chiếm tỷ lệ cao nhất (54,09%). Các triệu chứng âm tính và dương tính gặp tỷ lệ cao. Có 7 loại thuốc an thần kinh được sử dụng với liều lượng trung bình. Hiệu quả điều trị giữa các thuốc khác nhau khác biệt có nghĩa (p < 0,05), trong đó, seroquel cho kết quả tốt nhất. 5,45% BN bỏ thuốc, 12,27% có tác dụng phụ và 5,45% phải nhập viện trong quá trình theo dõi, bao gồm một số tái phát do bỏ thuốc và một số do kết quả điều trị kém. * Từ khóa: Tâm thần phân liệt; Ngoại trú; Thuốc an thần kinh. REMARKS ON TREATMENT OUTCOMES of schizophrenia outpatients by neuroleptics at 103 hospital SUMMARY A clinical study on 220 patients with schizophrenia who were treated with neuroleptics at 103 Hospital, the results showed that: patients with paranoid schizophrenia made up the highest percentage (54.09%). The positive and negative symptoms had high rates. 7 types of neuroleptics were used with an average dose. Effective treatment among types of drug was different, which was statistically significally different (p < 0.05), of these drugs, seroquel brought best results. 5.45% of patients stopped using drug, 12.27% suffered from side effects and 5.45% were admitted to hospital in the follow-up, which was partly due to not taking drugs and partly for bad treatment outcome. * Key words: Schizophrenia; Outpatients; Neuroleptics. ĐẶT VẤN ĐỀ triệu chứng dương tính đáp ứng tốt với Tâm thần phân liệt (Schizophrenia) là thuốc an thần kinh, nhưng triệu chứng âm một bệnh tâm thần nặng, bệnh nguyên, tính và suy giảm chức năng lại dai dẳng dù bệnh sinh chưa rõ, chiếm khoảng 1% dân được can thiệp sớm cũng khó giải quyết số. Bệnh thường khởi phát ở lứa tuổi trẻ. hoàn toàn triệu chứng của bệnh. Bệnh để lại hậu quả nặng như mất khả Trong những năm qua, việc quản lý, chăm năng hoạt động xã hội và nghề nghiệp cũng sóc toàn diện cho người bệnh ngày càng tốt như suy giảm chất lượng cuộc sống của hơn và đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề người bệnh. Bệnh tiến triển kéo dài, các này. Việc điều trị BN TTPL tại cộng đồng * Bệnh viện 103 Người phản hồi (Corresponping): Cao Tiến Đức aduct@yahoo.com 128
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 chủ yếu bằng thuốc an thần kinh đã đạt Các triệu chứng âm tính và dương tính được kết quả khả quan. Để có nhận xét đầy gặp nhiều như cảm xúc cùn mòn (46,82%), đủ hơn về vấn đề này, chúng tôi thực hiện tình cảm thu hẹp (58,64%), ngôn ngữ nghÌo đề tài nhằm: nàn (50,45%). Các ảo giác gặp nhiều là ảo - Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh TTPL ở thanh đàm thoại (52,73%), ảo thanh bình BN điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 103. phẩm (55,45%), ảo thanh ra lệnh (35,91%). Các loại hoang tưởng gặp nhiều nhất là - Nhận xét kết quả điều trị các BN trên hoang tưởng tự buộc tội (39,09%), hoang bằng thuốc an thần kinh. tưởng bị truy hại (36,82%). * Thời gian mang bệnh ở nhóm BN ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP nghiên cứu: NGHIÊN CỨU ≤ 1 năm: 128 BN (58,18%); 2 - 5 năm: 52 BN (23,64%); 6 - 10 năm: 36 BN (16,36%); 1. Đặc điểm nghiên cứu. > 10 năm: 4 BN (1,82%). 220 BN TTPL, tuổi từ 15 - 59, nam 165 Thêi gian mang bệnh ≤ 1 năm chiếm tỷ lệ (75%), nữ 65 (25%), đang điều trị ngoại trú cao nhất (58,18%), > 10 năm ít nhất (1,82%). tại Bệnh viện 103, từ 1 - 2010 đến 6 - 2012. Tiêu chuẩn chẩn đoán theo ICD-10 (1992). * Chẩn đoán thể bệnh ở nhóm BN nghiên cứu: 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Thể paranoid chiếm chủ yếu: 119 BN Nghiên cứu tiến cứu và phân tích từng (54,09%); thể di chứng: 35 BN (15,91%); trường hợp về đặc điểm triệu chứng l©m thể thanh xuân: 41 BN (18,64%); thể không sàng bệnh TTPL tương ứng với các giai biệt định: 19 BN (8,64%); thể căng trương đoạn điều trị. Can thiệp mở lâm sàng từng lực: 6 BN (6,72%). trường hợp bằng thuốc an thần kinh cho 2. Đặc điểm triệu chứng ở nhóm BN từng BN và phân tích kết hợp so sánh nghiên cứu. trước và sau can thiệp. * Các triệu chứng âm tính đặc trưng: - Xử lý số liệu và đánh giá kết quả: tổng Cảm xúc cùn mòn: 103 BN (46,82%); hợp kết quả bằng phương pháp thống kê tình cảm thu hẹp: 129 BN (58,64%); ngôn toán học và tính toán mối liên quan. Xử lý ngữ nghèo nàn: 111 BN (50,45%); giảm sè liÖu bằng chương trình Stata 10.0, tính thích thú: 78 BN (35,45%); mất mục đích: cỡ mẫu nghiên cứu, test student, test . 62 BN (28,18%); thu hẹp hoạt động xã hội: 96 BN (43,64%). Các triệu chứng âm tính đặc trưng có tỷ lệ cao. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU * Đ ặ c điểm dương tính ở nhóm BN VÀ BÀN LUẬN nghiên cứu: 1. Đặc điểm lâm sàng. - Các triệu chứng ảo thanh thính giác ở nhóm BN nghiên cứu: Tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu là 3/1 (75% nam và 25% nữ), phù hợp với nghiªn o thanh đàm thoại: 116 BN (52,73%); cứu của Randall F và White M.D (2005), ảo thanh bình phẩm: 122 BN (55,45%); ảo Phạm Đức Thịnh và CS (2001) Kaplan H.I thanh ra lệnh: 79 BN (35,91%); các loại ảo và CS (1994) nhận thấy thể paranoid là thể thanh khác: 106 BN (48,18%). bệnh hay gặp nhất, chiếm gần 1/2 BN TTPL (54,09%), t•¬ng tù nghiªn cøu nµy. 130
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 - Các triệu chứng rối loạn nội dung tư Các rối loạn hành vi, đặc biệt hành vi duy ở nhóm BN nghiên cứu: hoang tưởng kích động tấn công có tỷ lệ rất cao bị chi phối: 55 BN (25,00%); hoang tưởng (63,18%). Những triệu chứng này chi phối liên hệ: 75 BN (34,09%); hoang tưởng bị rất nhiều cảm xúc và hành vi của BN, nhiều truy hại: 81 BN (36,82%); hoang tưởng trường hợp gây hành vi nguy hiểm cho BN, ghen tuông: 29 BN (13,18%); hoang tưởng xã hội và những người xung quanh. tự buộc tội: 86 BN (39,09%); hoang tưởng tự cao: 48 BN (21,82%). Kết quả nghiên 3. Liều lƣợng thuốc an thần kinh. cứu này phù hợp với các tác giả khác. Aminazine: 114,05 ± 43,16 mg; * Các triệu chứng hành vi kỳ dị ở nhóm haloperidol: 8,26 ± 3,18 mg; tisercine: 96,54 BN nghiên cứu: ± 28,59 mg; olanzapine: 26,38 ± 9,76 mg; Diện mạo và trang phục kỳ dị: 75 BN risperidol: 4,68 ± 2,46 mg; amisulpride: (34,09%); hành vi xã hội kỳ dị: 16 BN 356,42 ± 124,26 mg; clozapine: 215,82 ± (7,27%); hành vi tình dục kỳ dị: 15 BN 42,85 mg; seroquel: 448,86 ± 224,62 mg. (6,82%); hành vi kích động: 139 BN (63,18%), hành vi căng trương lực: 6 BN Có 7 loại thuốc an thần kinh được sử (2,73%); cuồng ăn: 27 BN (12,27%); hành vi dụng với liều lượng trung bình, phù hợp với bỏ nhà đi lang thang: 60 BN (27,27%); hành dược điển cũng như nghiên cứu của các vi tự sát: 36 BN (16,36%). tác giả khác. Bảng 1: Kết quả điều trị theo các thuốc. TỐT TRUNG BÌNH KÉM CỘNG TÊN THUỐC n % n % n % n % Aminazine + haloperidol 12 5,45 8 3,64 4 1,82 24 10,91 Tisercine + haloperidol 31 14,09 14 6,36 6 2,73 51 23,18 Olanzapine 34 15,45 10 4,55 4 1,83 48 21,82 Risperidol 12 5,45 4 1,83 2 0,90 18 8,18 Amisulpride 4 1,83 1 0,45 1 0,45 6 2,73 Clozapine 16 7,27 9 4,09 6 2,73 31 14,09 Seroquel 34 15,45 6 2,73 2 0, 90 42 19,09 Cộng 143 65,00 52 23,64 25 11,36 220 100,00 Hầu hết BN được sử dụng một thuốc, ở mỗi cá thể khác nhau, mà đáp ứng điều một số sử dụng kết hợp aminazine với trị bằng thuốc an thần kinh cũng khác nhau. haloperidol (10,91%), tisercine kết hợp với Kết quả cho thấy hiệu quả điều trị giữa các haloperidol (23,18%). Kaplan B.I (2008) cho thuốc khác nhau, sự khác biệt có ý nghĩa (p rằng các thuốc mới có hiệu quả tốt hơn trên < 0,05), trong đó seroquel cho kết quả tốt các triệu chứng âm tính, nhưng tác dụng nhất. Với BN sử dụng thuốc khác nhau đều trên triệu chứng dương tính chỉ tương có bỏ thuốc, tác dụng phụ và nhập viện. đương thuốc an thần kinh cổ điển. Theo Tỷ lệ bỏ thuốc, tác dụng phụ ở nhóm BN nhiều tác giả, không những bệnh tiến triển điều trị bằng seroquel thấp nhất. Tỷ lệ BN 131
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 bỏ thuốc ở nhóm nghiên cứu là 5,45%, có - Liều lượng thuốc an thần kinh và kết tác dụng phụ 12,27% và 5,45% phải nhập quả điều trị: viện trong quá trình theo dõi, bao gồm một Có 7 loại thuốc an thần kinh được sử số tái phát do bỏ thuốc và một số do kết dụng với liều lượng trung bình (kết hợp quả điều trị kém. aminazin với haloperidol chiếm 10,91%, tisercine với haloperidol 23,18%). Hiệu quả Bảng 2: Một số hạn chế của điều trị. điều trị giữa các thuốc khác nhau, khác biệt TÁC DỤNG BỎ THUỐC NHẬP VIỆN có nghĩa (p < 0,05), trong đó, seroquel cho PHỤ TÊN THUỐC kết quả tốt nhất. Tỷ lệ bỏ thuốc, tác dụng n % n % n % phụ ở nhóm BN điều trị bằng seroquel thấp nhất. Tỷ lệ BN bỏ thuốc 5,45%, có tác Aminazine + 2 0,90 4 1,82 2 0,90 dụng phụ 12,27% và 5,45% phải nhập viện haloperidol trong quá trình theo dõi, bao gồm một số Tisercine + 3 1,36 8 3,64 3 1,36 tái phát do bỏ thuốc và một số do kết quả haloperidol điều trị kém. Olanzapine 3 1,36 4 1,82 3 1,36 TÀI LIỆU THAM KHẢO Risperidol 2 0,90 2 0,90 1 0,45 Amisulpride 0 0,00 3 1,36 1 0,45 1. Kecbikov O.V. Tâm thần phân liệt. Tâm thần học. Nhà xuất bản Mir. Maxcơva, Bản dịch Clozapine 1 0,45 4 1,82 2 0,90 tiếng Việt. Nhà Xuất bản Y học. Hà Nội. 1980, Seroquel 1 0,45 2 0,90 0 0,00 tr.242-287. Cộng 12 5,45 27 12,27 12 5,45 2. Phạm Văn Mạnh. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của BN TTPL thể paranoid và điều trị bằng thuốc an thần kinh haloperidol và chlorpromazine. KẾT LUẬN Luận án Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. Hà Nội. 2007. Qua nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 220 BN TTPL, được điều trị bằng an thần kinh 3. Kaplan HI, Sadock BJ, Sadock VA. ngoại trú tại Bệnh viện 103, kết quả cho thấy: Schizophrenia. Synopsis of psychiatry. Williams and Wilkins. 2008, pp.450-490. - Đặc điểm lâm sàng: tỷ lệ nam/nữ trong 4. Smith T.E, Weston C.A, Lieberman J.A. nghiên cứu là 3/1, TTPL thể paranoid chiếm Schizophrenia (maintenance treatment). Clin tỷ lệ cao nhất (54,09%). Các triệu chứng Evid (Online). 2009, p.1007. âm tính và dương tính gặp nhiều như cảm 5. Wolfgang F, Christian G. Treatment of xúc cùn mòn, tình cảm thu hẹp, ngôn ngữ schizophrenia patients: comparing new-generation nghèo nàn, ảo thanh đàm thoại, ảo thanh antipsychotics to each other. Curr Opin Psychiatry. bình phẩm, ảo thanh ra lệnh, hoang tưởng 2006, 19 (2), pp.128-134. tự buộc tội, hoang tưởng bị truy hại. Các rối loạn hành vi, đặc biệt hành vi kích động tấn công có tỷ lệ rất cao (63,18%). Ngày nhận bài: 22/3/2013 Ngày phản biện đánh giá bài báo: 9/5/2013 Ngày bài báo được đăng: 23/5/2013 132
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 133
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 134