Kết quả điều trị hóa chất phác đồ folfox4 trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng sau phẫu thuật tại bệnh viện Quân Y 103

74 bệnh nhân (BN) ung thư đại trực tràng (UTĐTT) giai đoạn Dukes B, C, D được điều trị hoá chất theo phác đồ FOLFOX4 sau phẫu thuật 3 - 4 tuần. Sau 6 liệu trình hóa chất, 63,5% BN chất lượng cuộc sống được cải thiện tốt. Sau 12 liệu trình, 63,6% BN có chất lượng cuộc sống tốt, ổn định.

Về tác dụng không mong muốn: Trong 3 liệu trình đầu, 26/74 BN (35,2%) buồn nôn, nôn độ I - II. 3 liệu trình sau, 33,8% BN có buồn nôn và nôn. 2,7% tiêu chảy độ III. 14,9% BN viêm loét niêm mạc miệng. Tỷ lệ giảm bạch cầu sau 3 liệu trình 8,2% (độ I - II), sau 6 liệu trình 10,8% giảm bạch cầu và sau 12 liệu trình là 14,5%

pdf 6 trang Bích Huyền 02/04/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị hóa chất phác đồ folfox4 trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng sau phẫu thuật tại bệnh viện Quân Y 103", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tri_hoa_chat_phac_do_folfox4_tren_benh_nhan_ung.pdf

Nội dung text: Kết quả điều trị hóa chất phác đồ folfox4 trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng sau phẫu thuật tại bệnh viện Quân Y 103

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT PHÁC ĐỒ FOLFOX4 TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƢ ĐẠI TRỰC TRÀNG SAU PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Trần Văn Hạ*; Nguyễn Danh Thanh* TÓM TẮT 74 bệnh nhân (BN) ung thư đại trực tràng (UTĐTT) giai đoạn Dukes B, C, D được điều trị hoá chất theo phác đồ FOLFOX4 sau phẫu thuật 3 - 4 tuần. Sau 6 liệu trình hóa chất, 63,5% BN chất lượng cuộc sống được cải thiện tốt. Sau 12 liệu trình, 63,6% BN có chất lượng cuộc sống tốt, ổn định. Về tác dụng không mong muốn: trong 3 liệu trình đầu, 26/74 BN (35,2%) buồn nôn, nôn độ I - II. 3 liệu trình sau, 33,8% BN có buồn nôn và nôn. 2,7% tiêu chảy độ III. 14,9% BN viêm loét niêm mạc miệng. Tỷ lệ giảm bạch cầu sau 3 liệu trình 8,2% (độ I - II), sau 6 liệu trình 10,8% giảm bạch cầu và sau 12 liệu trình là 14,5%. * Từ khóa: Ung thư đại trực tràng; Điều trị hóa chất; Phác đồ FOLFOX4. Result of Adjuvant Chemotherapy with FOLFOX4 Regimen for Colorectal Cancer Patients after Surgery in 103 Hospital Summary 3 - 4 weeks after surgery, 74 colorectal cancer patients with Dukes stage B, C, D were treated with an adjuvant chemotherapy regimen FOLFOX4. After 6 cycles, quality of life was improved in 63.5% of patients and after 12 cycles more than 60% of patients with good quality of life. In term of side effects of FOLFOX4: In the first 3 cycles, 26/74 patients (35.2%) had nausea, vomiting (grade I - II). In the next 3 cycles, this rate was 33.8%. 2.7% with diarrhea (grade III). 14.9% with oral mucosal ulceration. The rate of febrile neutropenia was 8.2% after 3 cycles (grade I - II), 10.8% after 6 cycles and 14.5% after 12 cycles. * Key words: Colorectal cancer; Chemotherapy; Regimen FOLFOX4. ĐẶT VẤN ĐỀ chế. Chính vì vậy, biện pháp điều trị bổ trợ sau phẫu thuật là hết sức cần thiết Ngày nay điều trị UTĐTT đã có nhiều như: hoá trị, xạ trị và miễn dịch liệu tiến bộ, trong đó phẫu thuật vẫn là pháp... Trong đó, vai trò của hóa trị đã phương pháp điều trị cơ bản. Tuy nhiên, dần được khẳng định, nhằm kéo dài thời UTĐTT thường được phát hiện ở giai gian sống thêm và nâng cao chất lượng đoạn muộn, do đó việc điều trị bằng phẫu sống cho BN [1, 4]. thuật gặp không ít khó khăn, thời gian sống thêm sau phẫu thuật cũng còn hạn * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Danh Thanh (nguyendanhthanh103@gmail.com) Ngày nhận bài: 30/09/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/11/2014 Ngày bài báo được đăng: 01/12/2014 175
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 Có nhiều phác đồ hóa trị bổ trợ sau theo CTCAE (2006) [5]. Theo dõi tác phẫu thuật UTĐTT, trong đó phác đồ dụng phụ của hoá trị, bao gồm nôn, buồn FOLFOX4 được công nhận có hiệu quả nôn, ỉa chảy, viêm tĩnh mạch, rụng tóc, với độc tính thấp. Thời gian qua, tại Trung biểu hiện thần kinh ngoại vi. Độc tính trên tâm Ung bướu và Y học hạt nhân, Bệnh hệ tạo máu qua các chỉ số huyết sắc tố, viện Quân y 103 đã áp dụng điều trị bạch cầu, tiểu cầu và trên gan thận như UTĐTT bằng phác đồ FOLFOX4. Chúng GOT, GPT... tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục - Đánh giá chất lượng cuộc sống của tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và tác BN theo 3 mức độ: dụng phụ của phác đồ FOLFOX4 trên + Tốt: ăn uống, đại tiểu tiện bình BN UTĐTT sau phẫu thuật tại Bệnh viện thường, trở lại làm việc và sinh hoạt bình Quân y 103. thường, không di căn, tái phát. + Trung bình: hồi phục sức khoẻ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP chậm, có thể có rối loạn tiêu hoá, chỉ làm NGHIÊN CỨU được việc nhẹ. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. + Xấu: ăn kém, thường xuyên bị rối 74 BN UTĐTT giai đoạn Dukes B, C, loạn tiêu hoá, có biến chứng như đau D được phẫu thuật triệt căn hoặc tạm bụng, bán tắc ruột, tái phát, di căn. thời. Thể trạng và chức năng gan thận - Theo dõi sau điều trị: trong 2 năm cho phép điều trị bằng hoá chất sau phẫu đầu, kiểm tra đánh giá tình trạng BN 3 thuật (điểm ECOG từ 0 - 2 hoặc chỉ số tháng/lần, xét nghiệm cận lâm sàng, theo dõi tái phát, di căn. Karnofsky KPI > 70). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. BÀN LUẬN BN sau phẫu thuật 3 - 4 tuần được điều trị hoá chất và tiếp tục theo dõi diễn 1. Đặc điểm BN. biến lâm sàng, cận lâm sàng, tái phát, di căn, 74 BN UTĐTT được phẫu thuật, tuổi tử vong. Điều trị hoá chất theo phác đồ thấp nhất 20, cao nhất 75, trung bình FOLFOX4 (oxaliplatin, leucovorin, 5FU): 56,1 ± 11,3. BN UTĐTT có độ tuổi chủ 2 yếu từ 40 - 69 (74,3%). Tuổi trung bình - Oxaliplatin (85 mg/m ) truyền tĩnh của BN nam (56,2 ± 10,8) cao hơn tuổi mạch trong 2 giờ ngày 1; leucovorin (200 trung bình của BN nữ (54,9 ± 11,8). mg/m2) truyền tĩnh mạch trong 2 giờ ngày 32/74 BN (43,3%) được phẫu thuật 1 - 2, sau đó 5FU (400 mg/m2) truyền tĩnh sớm trước 6 tháng từ khi có triệu chứng mạch bolus và tiếp theo 5FU (600 mg/m2) lâm sàng. Hơn một nửa số BN được truyền tĩnh mạch trong 22 giờ ngày 1 và phẫu thuật muộn sau 6 tháng hoặc không 2. Liều trên lặp lại mỗi 2 tuần x 12 chu kỳ. rõ biểu hiện bệnh từ khi nào. - Phân độ tác dụng không mong muốn Các triệu chứng lâm sàng hay gặp: của hoá chất gây độc trên một số chỉ tiêu đau bụng (94,6%), táo bón, tiêu chảy 176
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 (89,2%), gày sút cân (82,4%), phân nhày Trên hình ảnh đại thể, u sùi chiếm tỷ lệ lẫn máu (64,8%). Sút cân, đại tiện nhiều cao nhất (44,6%), thể loét 21,6%; thâm lần, đi ngoài ra máu là những triệu chứng nhiễm 25,7% và chít hẹp vành khăn 8,1%. gây khó chịu, lo lắng cho BN, đó là lý do khiến BN đi khám và phát hiện bệnh. 21/74 UTĐTT biểu mô tuyến chiếm đa số BN (28,4%) sờ thấy được khối u, nghĩa là (79,7%), ung thư biểu mô tuyến chế nhày BN đến khám đã ở giai đoạn muộn. chỉ chiếm 17,6%. 2. Kết quả điều trị hóa chất Bảng 1: Số liệu trình điều trị. BN Dukes B 11 6 - - - Dukes C 49 49 2 BN 47 BN Dukes D 14 14 2 BN 4 BN 8 BN Tổng cộng 74 74 4 BN (tử vong 2) 4 BN 55 BN 74 BN điều trị đến hết 6 liệu trình, 55 BN điều trị đầy đủ 12 liệu trình, trong đó 11 BN giai đoạn Dukes B điều trị 6 liệu trình, 4 BN tiến triển xấu, chuyển phác đồ điều trị, sau đó có 2 BN tử vong, 4 BN có biến chứng nặng phải dừng điều trị. BN UTĐTT sau phẫu thuật thường tái phát do di căn vi thể. Nhiều nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh vai trò của hoá trị hỗ trợ, tăng tỷ lệ sống còn không bệnh và sống toàn bộ. Từ 2004, tại Pháp và Mỹ, oxaliplatin được chấp thuận dùng hoá trị hỗ trợ điều trị UTĐTT. Thời gian trung bình điều trị của BN theo phác đồ FOLFOX4 là 24 tuần, 12 liệu trình. Qua đánh giá bước đầu, chúng tôi nhận thấy, tuy thực hiện phác đồ này có phức tạp hơn, nhưng BN chấp nhận tương đối thuận lợi. Bảng 2: Chất lượng cuộc sống của BN sau điều trị hoá chất. Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % (n = 74) (n = 74) (n = 55 ) Tốt 31 41,9 47 63,5 35 63,6 Trung bình 38 51,3 20 27,0 14 25,5 Kém 5 6,8 7 9,5 6 10,9 Sau 6 liệu trình hóa chất, gần 2/3 số BN (63,5%) có chất lượng cuộc sống được cải thiện tốt. Sau 12 liệu trình, 63,6% BN có chất lượng cuộc sống tốt, ổn định. Tỷ lệ BN có chất lượng sống kém, giảm sút chủ yếu nằm ở nhóm BN giai đoạn Dukes D. 177
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 Bảng 3: Kết quả phát hiện di căn ở BN UTĐTT. Sau 3 tháng Sau 5 tháng Tổng cộng Tỷ lệ % Gan 1 2 3 4,1 Phổi 2 2 2,7 Gan + phổi + xương 1 1 1,4 Tổng cộng 4 2 6 8,1 3. Độc tính của phác đồ 3 thuốc Hoá trị phác đồ FOLFOX4 ức chế tuỷ FOLFOX4. xương, gây thiếu máu, giảm bạch cầu và Trong 74 BN điều trị hoá chất bằng đôi khi cả giảm tiểu cầu. Sau 3 liệu trình, phác đồ FOLFOX4, triệu chứng buồn nôn 6 BN (8,2%) có giảm bạch cầu (5 BN độ I thường kéo dài trong thời gian truyền hoá và I BN độ II). Sau 6 liệu trình, gặp 8 BN giảm bạch cầu, nặng nhất là độ III: 1 BN. chất của 1 - 2 ngày đầu, đến ngày thứ 3, Sau 12 liệu trình, 8/55 BN (14,5%) giảm triệu chứng buồn nôn giảm hẳn, hết nôn bạch cầu. Dùng filgrastim 300 mg/ml kích và buồn nôn khi ngừng hoá trị. Trong 3 thích tăng sinh bạch cầu hạt. Có lẽ nhờ liệu trình đầu, 26/74 BN (35,2%) buồn đó BN giảm bạch cầu gặp với tỷ lệ thấp nôn, nôn độ I - II. Trong 3 liệu trình sau, hơn, mức độ nhẹ hơn. Leonard BS [6] tỷ lệ BN buồn nôn và nôn giảm còn gặp trong phác đồ 3 thuốc có irinotecan 33,8%. Xử trí chủ yếu là bù nước, điện tỷ lệ giảm bạch cầu 24%, nghiên cứu giải và dùng thuốc chống nôn. MOSAIC [3] gặp giảm bạch cầu lên tới 40%. Tỷ lệ tiêu chảy độ III chỉ gặp 2 BN 3 BN có men gan tăng cao (độ I - II) (2,7%). Chủ yếu gặp với mức độ nhẹ (độ sau điều trị hoá chất. Dùng thuốc hỗ trợ I), không gây mất nước và điện giải. philpovin (L-omithine-L-aspartate) 5 g x 2 14,9% BN viêm loét niêm mạc miệng ống/ngày. sau 3 liệu trình FOLFOX4. Do đó, công Tác dụng không mong muốn đối với hệ tác chăm sóc giảm nhẹ cho BN ung thư thần kinh ngoại vi, gây tê bì chân tay gặp được điều trị hoá chất là hết sức quan 13,6% sau 3 liệu trình, 58,1% sau 12 liệu trọng. Leonard B S, John V C, Charles B, trình. Điều này có liên quan đến liều Lee S. [6] gặp phác đồ 3 thuốc có oxaliplatin tích luỹ. Bệnh lý thần kinh cảm irinotecan với các tác dụng không mong giác tích luỹ thường xuất hiện ở BN khi muốn như tiêu chảy 7,6%; loét niêm mạc liều tích luỹ đạt 780 - 850 mg/m2 [3]. Các miệng 2,2%. tác giả theo dõi kéo dài 18 tháng thấy độc Rụng tóc cũng ít gặp, thường ở mức tính thần kinh do oxaliplatin gây ra có thể độ nhẹ, tóc mọc lại sau 3 tháng ngừng hồi phục. Truyền panagin làm giảm dần điều trị, chính vì thế BN dễ chấp nhận tác dụng phụ và hết dần sau 6 tháng khi phác đồ FOLFOX4. kết thúc truyền hoá trị [2]. 178
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Tất cả 74 BN UTĐTT sau phẫu thuật 1. Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Tuyết Mai và đều được điều trị hết 6 liệu trình CS. Đánh giá kết qu¶ hóa trị liệu trong điều trị FOLFOX4, 55 BN điều trị đầy đủ 12 liệu ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng giai đoạn trình. 2 BN (2,7%) tử vong; tiến triển xấu muộn tại Bệnh viện K từ năm 2001 - 2002. phải chuyển phác đồ: 4 BN (5,4%) và 4 Y học thực hành. 2004, số 489, tr.88-96. BN (5,4%) có biến chứng nặng phải 2. Từ Thị Thanh Hương, Đỗ Anh Tú, ngừng điều trị. Nguyễn Tuyết Mai. Đặc điểm lâm sàng, cận Sau 6 liệu trình hóa chất, 63,5% BN có lâm sàng và tác dụng phụ không mong muốn chất lượng cuộc sống được cải thiện tốt. BN ung thư đại tràng giai đoạn III đã phẫu Sau 12 liệu trình, chất lượng cuộc sống thuật triệt căn được điều trị bổ trợ hoá trị phác tốt, ổn định. 63,6% BN có chất lượng đồ FOLFOX4. Ung thư học Việt Nam. 2012, sống kém, giảm sút chủ yếu nằm ở nhóm số 2, tr.121-130. BN giai đoạn Dukes D. 3. Andre T, Boni C. Improved overal Phác đồ FOLFOX4 trong hoá trị hỗ trợ survival with oxaliplatin, 5FU and leucovorin UTĐTT tương đối an toàn cho BN. Độc as adjuvant treatment in stage II or III colon tính huyết học, tiêu hoá ở mức độ nhẹ, có cancer in the MOSAIC trial. J Clin Oncol. thể kiểm soát được. Trong 3 liệu trình 2009, Vol 27, p.3109. đầu, 26/74 BN (35,2%) buồn nôn, nôn độ I - II. Trong 3 liệu trình sau, tỷ lệ BN buồn 4. Bruce AC. Cancer chemotherapy and biotherapy: Principles and practice, Lippincott nôn và nôn giảm còn 33,8%. 2,7% BN th tiêu chảy độ III. 14,9% BN viêm loét niêm Williams & Wilkins Philadelphia, US, 4 mạc miệng. Tỷ lệ giảm bạch cầu sau 3 edition. 2006, pp.332-337. liệu trình là 8,2% (độ I - II) sau 6 liệu trình 5. Common Terminology. Criteria for 10,8% giảm bạch cầu và sau 12 liệu trình adverse events v3.0 (CTCAE). Publish date: là 14,5%. August 9. 2006. Tác dụng không mong muốn đối với hệ 6. Leonard BS, John VC, Charles B, Lee thần kinh ngoại vi: gây tê bì chân tay gặp SR. Irinotecan plus fluorouracil and leucovorin 13,6% sau 3 liệu trình và lên 58,1% sau for metastatic colorectal cancer. N Engl J 12 liệu trình. Med. 2000, 343, pp.905-914. 179
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 180