Kết quả điều trị bệnh basedow bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện nội tiết trung ương
Nghiên cứu 64 bệnh nhân (BN) Basedow điều trị tại Bệnh viện Nội tiết TW từ tháng 9 - 2003 đến 10 - 2013. Tiến hành nội soi toàn bộ với tạo khoang bằng bơm khí CO2. Tất cả BN đều trong tình trạng bình giáp và được chuẩn bị trước mổ bằng uống dung dịch lugol 2 tuần. Kỹ thuật mổ cắt gần toàn bộ với phần tuyến giáp (TG) để lại còn 4 - 6 gam.
Kết quả: 60 nữ (93,8%), 4 nam (6,25%), tuổi trung bình 29,5 (16 - 55 tuổi). Thời gian mổ trung bình 110,0 phút (80 - 280 phút). Trước khi sử dụng dao siêu âm, thời gian mổ trung bình 119 ± 35,5 phút (100 - 280 phút), sau dùng dao siêu âm là 92 ± 8,7 phút (80 - 120 phút). Trong giai đoạn đầu, 3 BN phải chuyển mổ mở vì chảy máu. Tê chân tay tạm thời 4 BN (6,25%), nói khàn tạm thời 4 BN (6,25%). Không có trường hợp nào tê tay chân hay khàn tiếng vĩnh viễn. Trong 60 BN đến khám lại sau mổ 12 tháng, 58 BN trong tình trạng bình giáp với khối lượng phần nhu mô còn lại trung bình 4,7 gam, 2 BN (3,3%) bị suy giáp phải sử dụng hormon hỗ trợ. Kết quả cho thấy phẫu thuật nội soi điều trị bệnh Basedow nên áp dụng với bướu cổ độ I, II. Hầu hết BN cắt gần toàn bộ TG đạt bình giáp sau mổ. Phương pháp này an toàn và đạt được tính thẩm mỹ cao
File đính kèm:
ket_qua_dieu_tri_benh_basedow_bang_phau_thuat_noi_soi_tai_be.pdf
Nội dung text: Kết quả điều trị bệnh basedow bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện nội tiết trung ương
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƢƠNG Trần Ngọc Lương*; Phan Hoàng Hiệp* TÓM TẮT Nghiên cứu 64 bệnh nhân (BN) Basedow điều trị tại Bệnh viện Nội tiết TW từ tháng 9 - 2003 đến 10 - 2013. Tiến hành nội soi toàn bộ với tạo khoang bằng bơm khí CO2. Tất cả BN đều trong tình trạng bình giáp và được chuẩn bị trước mổ bằng uống dung dịch lugol 2 tuần. Kỹ thuật mổ cắt gần toàn bộ với phần tuyến giáp (TG) để lại còn 4 - 6 gam. Kết quả: 60 nữ (93,8%), 4 nam (6,25%), tuổi trung bình 29,5 (16 - 55 tuổi). Thời gian mổ trung bình 110,0 phút (80 - 280 phút). Trước khi sử dụng dao siêu âm, thời gian mổ trung bình 119 ± 35,5 phút (100 - 280 phút), sau dùng dao siêu âm là 92 ± 8,7 phút (80 - 120 phút). Trong giai đoạn đầu, 3 BN phải chuyển mổ mở vì chảy máu. Tê chân tay tạm thời 4 BN (6,25%), nói khàn tạm thời 4 BN (6,25%). Không có trường hợp nào tê tay chân hay khàn tiếng vĩnh viễn. Trong 60 BN đến khám lại sau mổ 12 tháng, 58 BN trong tình trạng bình giáp với khối lượng phần nhu mô còn lại trung bình 4,7 gam, 2 BN (3,3%) bị suy giáp phải sử dụng hormon hỗ trợ. Kết quả cho thấy phẫu thuật nội soi điều trị bệnh Basedow nên áp dụng với bướu cổ độ I, II. Hầu hết BN cắt gần toàn bộ TG đạt bình giáp sau mổ. Phương pháp này an toàn và đạt được tính thẩm mỹ cao. * Từ khóa: Bệnh Basedow; Phẫu thuật nội soi. Treatment of Grave’s disease by Endoscopic subtotal thyroidectomy at Hospital of Endocrinology Summary Data were collected perspectively on 64 patients with Grave’s disease (GD) undergoing thyroidectomy by endoscopic surgery from September, 2003 to November, 2013. This included patients’ demographics, operative time, rate of conversion to open surgery, intra and postoperative complications and thyroid function status. Our procedure was purely endoscopic thyroidectomy with carbon dioxide insufflation. All of patients were in euthyroidism status and had been prepaied preoperatively by lugol 1% solution. Results: there were 60 women (93.8%) and 4 men (6.25%) with mean age of 29.5 years (16 - 55 years). The mean thyroid volume was 29.6 ± 6.3 ml (16 - 80 ml). The mean operation time was 110.0 minutes (80 - 280). Before using harmonic scalpel, the mean time was 119 ± 35.5 minutes (100 - 280), with harmonic scalpel was 92 ± 8.7 minutes (80 - 120). In the first period, there were 3 cases converted to open surgery because of severe bleeding. Postoperative complications: temporary hypoparathyroidism, and horseness were seen in 4 cases (6.25%), and 4 cases respectively. There were no cases of permanent recurrent laryngeal palsy. Postoperative reexamination for 60 patients (93.8%) who were followed-up at 12 months showed that 58 patients (96.7%) were in euthyroidism with mean thyroid remnant of 4.7g and 2 patients (3.3%) in hypothyroidism requiring lifelong thyroxine. Endoscopic thyroidectomy can be performed safety, effectively for Grave’s disease. * Key words: Grave’s disease; Endoscopic thyroidectomy. * Bệnh viện Nội tiết TW Người phản hồi: (Corresponding): Phan Hoàng Hiệp (hoanghiepbvnt)@gmail.com) Ngày nhận bài: 25/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/1/2014 Ngày bài báo được đăng: 22/1/2014 139
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 ĐẶT VẤN ĐỀ Mô tả cắt ngang không đối chứng, lựa chọn Bệnh Basedow là một bệnh tự miễn với theo một mẫu nghiên cứu thống nhất. Gây mê việc tăng sinh nhiều mạch máu ở tổ chức toàn thân có đặt nội khí quản. tuyến. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi từ 20 - 40, đa * Chuẩn bị mổ: số ở nữ. Để đảm bảo cầm máu tốt trong khi - BN trong tình trạng bình giáp, vào viện mổ (phẫu thuật mở), đường mổ thường phải điều trị trước mổ 2 tuần, uống dung dịch lugol dài, điều này gây tâm lý không tốt, thiếu tự tin 1% từ 6 - 8 ml tùy từng trường hợp, an thần. cho BN sau mổ, nhất là BN trẻ, có cơ địa sẹo * Các bước mổ: lồi. Để hạn chế những nhược điểm này và với kinh nghiệm trong phẫu thuật nội soi điều trị - Thì 1: đặt trocar: bướu giáp nhân, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu + Đặt trocar 10 mm ở nách tại đường nách ứng dụng kỹ thuật nội soi để điều trị bệnh giữa gặp đường bờ trên tuyến vú đi vòng Basedow. Khó khăn nhất được đặt ra là kỹ xuống. thuật cầm máu và lượng nhu mô tuyến giáp để + Bơm CO với lưu lượng 6 lít/phút và áp lại như thế nào?. 2 lực 12 mmHg. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá khả năng của phẫu thuật nội soi điều trị bệnh Basedow và kết + Đặt 2 trocar 5 mm dưới quan sát của ống kính soi: vị trí: 1 trocar ở rãnh delta-ngực cùng quả đạt được của phương pháp. bên bướu; 1 trocar ở quầng vú cùng bên bướu ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP tại điểm 2 giờ (mổ bên thùy phải) và 10 giờ NGHIÊN CỨU (mổ bên thùy trái). Đặt 2 trocar 5 mm dưới quan sát của ống kính soi sao cho đều vào 1. Đối tƣợng nghiên cứu. đường bóc tách của khí CO2 và vị trí ngoài da 64 BN được chẩn đoán và phẫu thuật tại cách đều trocar 10 mm. Bệnh viện Nội tiÕt TW. - Thì 2: tạo khoang phẫu thuật: dùng móc đốt * Tiêu chuẩn lựa chọn: điện để bóc tách da vào hõm ức, sau đó bóc - Độ lớn của bướu: độ I - II theo phân loại tách da lên trên tới ngang sụn giáp, sang hai của WHO (1995). bên tới bờ trong cơ ức-đòn-chũm. - Tr•íc ®ã không có mổ ở TG hay vùng cổ. - Thì 3: tách cơ vào tuyến giáp: - BN ở trong tình trạng bình giáp: T3 từ 1 - + Tách bờ trước cơ ức-đòn-chũm ra ngoài. 3 nmol/l, FT4 từ 9 - 25 pmol/l, TSH từ 0,3 - 5,5 MIU/ml, BN lên cân, mạch < 90 lần/phút. + Tách bờ trong cơ vai-móng và gạt lên trên. - Số đốm mạch: 3 đốm/1 cm2. + Bổ dọc cơ ức-giáp vị trí 1/3 ngoài và 2/3 trong để vào thùy TG. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Thì 4: đánh giá tổn thương, cắt gần toàn - Bướu to độ III. bộ TG: - Có nhân kèm theo hay nhân nghi ngờ ung thư. + Giải phóng cực trên, cực dưới, mặt bên nâng thùy TG lên. - Số đốm mạch: > 3 đốm/1 cm2. + Cắt thùy TG từ dưới lên trên, từ ngoài - Tuyệt lạp bạch cầu hay dị ứng khi sử dụng vào trong, mặt cắt song song với khí quản, với các loại thuốc kháng giáp trạng tổng hợp. kích thước để lại (dùng khoảng cách giữa 2 - Trước đó mổ ở vùng cổ. hàm của dao cắt đốt siêu âm 1,5 cm): 1 cm x - Cã bệnh lý kèm theo không đảm bảo gây 1,5 cm x 1,5 m. mê. + Cắt eo TG. + Cầm máu nếu còn chảy máu. BN không đồng ý lựa chọn phẫu thuật nội - Thì 5: kiểm tra, lấy bệnh phẩm và khâu soi. các lỗ trocar: 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. + Kiểm tra lại diện cắt, tuyến TG, rửa sạch và cầm máu kỹ. 140
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 + Lấy bệnh phẩm bằng túi nylon qua trocar công nghệ. Thời kỳ đầu, chúng tôi sử dụng 10 mm. dao đốt điện với đầu đốt đơn cực để đốt, cắt + Đặt dẫn lưu. và cầm máu. Trong quá trình mổ, nếu có chảy máu hoặc không bóc tách rộng rãi để dụng cụ + Đóng các lỗ trocar. chạm vào những tổ chức khác rất khó cầm. Thùy bên làm tương tự. Thời gian mổ trung bình thời gian này là 119 Đánh giá trong, sau mổ: thời gian mổ, phút (100 - 280). Từ năm 2008, chúng tôi sử lượng máu mất trong mổ, số BN chuyển mổ dụng dao cắt đốt bằng siêu âm (harmonic mở, chảy máu, mổ lại, khó thở, các biểu hiện scalpel). Trong quá trình đốt và cắt không sinh tê tay chân, nói khàn tạm thời hay vĩnh viễn và ra nhiều khói như dao điện. Vì vậy, phẫu thời gian nằm viện. trường luôn thoáng, không phải chờ cho khói thoát ra ngoài. Dao cắt tổ chức cũng nhanh KẾT QUẢ NGHIấN CỨU hơn so với dao điện. Do đó, thời gian mổ trung VÀ BÀN LUẬN bình chỉ còn 92 phút (80 - 120). Dao này có lợi thế vẫn hoạt động đươc trong môi Từ tháng 9 - 2003 đến 10 - 2013, 64 BN bị trường nước. Như vậy, nếu có chảy máu dao bệnh Basedow được mổ bằng phương pháp vẫn tiếp tục cắt hay đốt bình thường. Chính vì nội soi thế, lượng máu mất cũng giảm. Lượng máu 1. Đặc điểm chung của BN. mất thời gian đầu có ca lên đến 200 ml, về - Bệnh Basedow nói riêng và các bệnh TG sau, có trường hợp hầu như không máu mất, nói chung thường gặp ở nữ nhiều hơn nam, tỷ chỉ độ khoảng vài ml. lệ này theo các tác giả có thể 1/7 hay 1/8. - Lượng máu mất ít nhất 5 ml, nhiều nhất Trong nghiên cứu này, chỉ có 4 BN nam 200 ml, trung bình 23,3 ± 36,7 ml. (6,25%), trong khi đó nữ 60 BN (93,75%), tuổi - Thời gian nằm viện trung bình 5,8 ± 1,4 trung bình 29,5 (16 - 55). Tuổi nhỏ nhất chúng ngày (3 - 8). tôi đã mổ 16 tuổi, lớn nhất 55 tuổi. Đây là những BN còn hoạt động xã hội, có mong 2. Biến chứng. muốn không có vết sẹo ở cổ. Lứa tuổi nhiều Chuyển mổ mở: 3 BN (4,7%); tê tay chân nhất từ 21 - 40 (96,9%). Đây là lứa tuổi hay tạm thời: 4 BN (6,25%); nói khàn tạm thời: 4 gặp, đồng thời cũng là lứa tuổi có nhu cầu làm BN (6,25%); nói khàn vĩnh viễn: 0 BN; tê tay đẹp rất lớn. chân vĩnh viễn: 0 BN. Trong 64 BN, thời kỳ - Độ lớn của bướu đo trên siêu âm trung đầu có 3 BN phải chuyển sang mổ mở do chảy bình 29,6 ± 6,3 cm3 (16 - 80). máu nhiều. Đây là những BN chưa được - Thời gian mổ trung bình 110,0 ± 51,0 phút chuẩn bị kỹ trước mổ. BN uống lugol không (80 - 280). Giai đoạn đầu do chưa có dao siêu đều, không tuân theo các quy định điều trị. Khi âm cắt bướu thời gian mổ 33 BN 119 ± 35,5 mổ, mạch máu còn rất nhiều và rất mảnh, nhu phút (100 - 280). Sau dùng dao siêu âm cho 31 mô mủn chảy máu khó cầm. Thời kỳ này, BN: 92 ± 8,7 phút (80 - 120). Thời gian mổ rút chúng tôi chưa sử dụng dao siêu âm, vì vậy để ngắn dần nhờ vào kinh nghiệm được tích lũy đảm bảo an toàn đã chuyển sang mổ mở. Sau và công cụ mổ cải thiện. Thời gian đầu, mổ ca này, chúng tôi lựa chọn và kiểm soát BN chặt lâu nhất 280 phút, sau này, thời gian mổ chỉ có chẽ hơn trong quá trình điều trị trước mổ. Đặc 80 phút. Với 12 BN Basedow, thời gian mổ trung biệt, đánh giá hiệu quả của quá trình điều trị bình của Yamamoto M là 259,8 phút. Nghiên bằng siêu âm Doppler mạch máu. Chỉ khi số cứu của chúng tôi kéo dài trong 10 năm, số đốm mạch ≤ 3 đốm/cm3 mới mổ nội soi. Do đó, lượng BN mổ cắt gần toàn bộ điều trị bệnh những năm sau không có BN nào phải chuyển Basedow là 64 BN trong tổng số 2.600 BN đã sang mổ mở. mổ nội soi. Kỹ thuật mổ ngày càng hoàn thiện, Số lượng BN tê tay chân hay nói khàn tạm các ưu nhược điểm của quá trình mổ được thời cũng rất thấp: 7,4% mỗi loại. Hiện tượng phát huy và khắc phục. Vì vậy, thời gian mổ này đều trở về bình thường sau nhiều nhất 2 giữa thời kỳ đầu và giai đoạn về sau khác biệt tháng, đều gặp ở BN cắt toàn bộ TG. Không lớn. Ngoài ra, cũng phải kể đến sự tiến bộ của 141
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 có BN nào bị tê tay chân hay nói khàn vĩnh Ðặng Ngọc Hùng [2] cho rằng: nên để lại từ viễn. 6 - 12 gam nhu mô tuyến, để làm được điều * Theo dõi sau 12 tháng về chức năng TG này, phần TG để lại ở mỗi thùy phải có kích (n = 60): bình giáp: 3 BN (5%); suy giáp: 2 BN thước dày 0,4 - 0,5 cm, rộng 2,5 - 3 cm và dài (3,33%); cường giáp: 0 BN. Akira Sasaki 4 - 5 cm, tương ứng với thể tích khoảng 3 - 5 3 nghiên cứu 42 BN Basedow trong tổng số 100 cm mỗi thùy. BN mổ từ 1998 - 2008, qua theo dõi chỉ có 5 Lê Nữ Hoà Hiệp [4] tại Bệnh viện Bình Dân BN bình giáp, 34 BN suy giáp và 3 BN cường cho rằng khối lượng TG để lại khoảng 10 gam giáp tái phát. 60/64 BN trong nghiên cứu được là tốt nhất, tác giả trích dẫn ý kiến của theo dõi sau mổ 12 tháng. Lượng nhu mô Sabiston và Mellière: với khối lượng như trên tuyến giáp để lại trung bình 4,7 gam, trong đó, của nhu mô TG, BN có một cuộc sống bình nhỏ nhất 2,9 gam và lớn nhất 8,4 gam. Chỉ có thường sau mổ, đảm bảo sinh lý của TG, 2 BN bị suy giáp cần bổ sung thyroxin, số còn không có tình trạng nhược giáp hay cường lại bình giáp. Như vậy, sử dụng khoảng cách giáp tái phát. Với phần nhu mô TG vừa cắt, tác giữa 2 hàm của dao siêu âm để tính lượng TG giả xẻ thành hình khối hình chữ nhật và đem để lại là hợp lý. Tuy nhiên, số lượng mổ còn ít, cân thử thấy: trọng lượng của khối hình chữ thời gian theo dõi sau mổ ngắn, cần phải tiếp nhật có kích thước 4 cm x 1,5 cm x 1,5 cm = tục nghiên cứu thêm. 10 gam. Nên để lại mỗi bên 5 gam, tương ứng * Lượng nhu mô giáp còn lại trên siêu âm: ít với một lớp nhu mô mỏng dài 4 cm, ngang 1,5 nhất: 2,9 cm3; trung bình: 4,7± 0,98 cm3; nhiều cm và dày 0,8 cm. nhất: 8,4 cm3. Phẫu thuật mà chúng tôi lựa chọn là cắt Trong phẫu thuật cắt gần hoàn toàn TG gần toàn bộ với lượng nhu mô để lại từ 4 - 6 điều trị bệnh Basedow, việc khó nhất là xác gam để đảm bảo chức năng của TG sau mổ. định lượng nhu mô TG cần để lại là bao Lượng nhu mô TG để lại trong nội soi được nhiêu?. Michie, Soreide J.A nhận thấy: 19% BN bị xác định nhờ vào khoảng cách giữa 2 hàm của suy giáp khi lượng nhu mô tuyến để lại 10 dao cắt đốt siêu âm. Khoảng cách này bằng gam. Các phẫu thuật viên khác cho rằng nên 1,5 cm. Thường mỏm cắt để lại với kích thước để lại khoảng 10% kích thước của TG ban 1,5 x 1,5 x 1 cm. Sau khi giải phóng xong cực đầu. Tuy nhiên, nếu để lại nhiều như vậy dễ trên và cực dưới, nâng thùy tuyến lên và dần đến tình trạng cường giáp tái phát. Farnell hướng vào trong. Xác định và đánh dấu đưa ra nhận xét rất khó xác định để lại bao đường cắt, sau đó cắt thùy từ ngoài vào trong, nhiêu là vừa vì với một phần TG rất nhỏ có thể từ dưới lên trên. Mặt cắt bao giờ cũng phải đưa đến cường giáp tái phát, trong khi phần song song với khí quản. Trong quá trình cắt, lớn lại suy giáp. để tránh chảy máu, luôn để hàm hoạt động tịnh tiến về phía hàm đối diện, bằng cách này Tuy nhiên, D.Houlbert nhận thấy: không có nhu mô tuyến sẽ được cắt sau khi đã đốt cầm sự tương quan giữa trọng lượng TG để lại, máu các mạch máu nằm trong nhu mô tuyến. trọng lượng TG lấy đi và trọng lượng của toàn Phần TG còn để lại là mặt sau của mỗi thùy, vì bộ TG với tình trạng suy giáp sau mổ. Do đó, nó bảo đảm tốt các điều kiện sau: an toàn cho hiện tượng suy giáp sau mổ không phải là yếu 4 tuyến cận giáp, tránh được biến chứng hạ tố để đánh giá kết quả phẫu thuật, nó còn là canxi huyết sau mổ, tránh được tổn thương biểu hiện của tình trạng kháng thể kháng giáp dây thần kinh quặt ngược nằm ngay sau TG trong bệnh lý Basedow. Nghiên cứu về kháng dọc bờ dưới ngoài của khí quản. Phần nhu mô thể kháng giáp trong bệnh Basedow, Nguyễn để lại đều hai bên làm cho cổ BN cân đối và có Thy Khuê cho rằng: nếu trước khi mổ bướu thẩm mỹ hơn là để một bên. Basedow, hiệu giá kháng thể kháng giáp cao thì khả năng suy giáp sau mổ sẽ gia tăng rõ 2. Kỹ thuật tạo khoang làm việc. rệt, tác giả đề nghị nên ngăn ngừa biến chứng Trong mổ nội soi, việc tạo khoang là bắt này bằng việc sử dụng corticoid trước mổ. buộc, vì TG nằm ở cổ không có khoang sẵn. Kích thước và độ lớn của khoang rất quan 142
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 trọng, nó quyết định đến sự thành công của thời gian nằm viện. Nếu không dẫn lưu hoặc phẫu thuật. Nếu khoang tạo ra nhỏ, khi bộc lộ dẫn lưu không hiệu quả sẽ gây tụ dịch trong bướu và tách tuyến giáp ra khỏi giường của vết mổ, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng... Mặc tuyến rất khó khăn. Chính vì vậy, việc bóc tách dù Telboul cho rằng tỷ lệ biến chứng tương rất khó, điều này gây chảy máu và làm mất hết đương giữa hai nhóm dẫn lưu và không dẫn các mốc giải phẫu, do đó quá trình mổ khó lưu , còn Văn Tần cho rằng không nhất thiết khăn thêm. Độ lớn của khoang làm việc phải dẫn lưu thường quy, chỉ dẫn lưu trong thường phụ thuộc vào độ lớn của bướu. Các những trường hợp bướu cổ to, cầm máu chưa tác giả khác cho rằng khoang làm việc phải bảo đảm. rộng ít nhất gấp 1,5 lần thể tích tuyến. Bướu lớn nhất chúng tôi đã mổ trong nghiên cứu này KẾT LUẬN là 80 cm3. Đối với những bướu lớn > 30 cm3, Phẫu thuật cắt gần toàn bộ TG bằng nội soi phải bóc tách tạo khoang phía trên phải quá sụn giáp, 2 bên phải quá bờ ngoài cơ ức đòn an toàn và hiệu quả trong ®iÒu trÞ bệnh chũm. Basedow. Việc lựa chọn BN và điều trị trước mổ rất quan trọng để đảm bảo kết quả phẫu thuật. 3. Kỹ thuật cắt gần toàn bộ TG. Phẫu thuật viên cần có kinh nghiệm trong mổ Theo Nikolayev, phương pháp cắt gần hoàn mở bệnh Basedow và thành thục kỹ thuật nội toàn TG trong bao tuy thu được nhiều kết quả soi. tốt (Ðặng Ngọc Hùng qua 315 BN Basedow được mổ tại Bệnh viện 103 từ 1959 - 1987), TÀL LIỆU THAM KHẢO nhưng vẫn có một số hạn chế về kỹ thuật như: 1. Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh. Bàn phải bóc tách và cắt ngang nhiều lớp cân, cơ về kỹ thuật mổ cắt gần hoàn toàn TG trong bệnh vùng cổ. Do đó, kéo dài thời gian mổ, làm ảnh bướu giáp lan tỏa nhiễm độc. Tạp chí Y học thực hưởng đến thẩm mỹ và chức năng của vùng hành. 1995, số 5, tr.13-14. cổ. Việc khâu cầm máu trước ở chân bướu 2. Đặng Ngọc Hùng. Kết quả điều trị ngoại khoa gây khó khăn cho xác định chính xác và chủ bệnh Basedow tại Bệnh viện 103 từ 1959 - động lượng nhu mô tuyến giáp để lại. Xẻ dọc 1990. eo TG trước khi cắt bướu thường gây chảy 3. Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh. Ðiểm máu nhiều, dễ làm tổn thương khí quản. Phẫu lại kỹ thuật mổ trong điều trị phẫu thuật bệnh thuật này cũng để lại nhiều vết chỉ khâu tại Basedow. Ngoại khoa. 1996, số 4, tr.23-26. vùng mổ, kèm với ứ đọng dịch, dễ gây nhiễm 4. Lê Nữ Hòa Hiệp. Ðiều trị ngoại khoa bệnh trùng sau mổ. cường giáp. luận án Tiến sỹ Y học. TP. Hồ Chí Minh. 2000, tr.49-54. Trên cơ sở đó Bệnh viện Nội tiết TW đã 5. Nguyễn Hoài Nam. Nghiên cứu chỉ định phẫu thực hiện kỹ thuật đi vào đường bên với ưu thuật bệnh Basedow bằng phẫu thuật dựa trên đặc điểm: không phải cắt ngang cơ mà chỉ tách điểm lâm sàng và sinh học tại Bệnh viện Chợ Rẫy. các cơ theo giải phẫu (đường bên) để vào Luận án Tiến sỹ Y học. TP. Hồ Chí Minh. 1999, bướu giáp với một số lợi điểm: giảm tổn tr.45-52. thương về chức năng và thẩm mỹ của vùng cổ 6. Trần Ngọc Lương, Trần Đoàn Kết. Phẫu thuật sau mổ. Rút ngắn thời gian mổ, nhờ đó giảm nội soi cắt gần toàn bộ TG điều trị bệnh Basedow. rối loạn toàn thân và tiết dịch nhiều tại chỗ. 7. Akira Sasaki et al. Endoscopic subtotal Cầm máu diện cắt chủ động bằng dao đốt cắt thyroidectomy: the procedure of choice for Graves’ siêu âm mà không cần khâu vòng cầm máu, disease. World Journal of Surgery. 2008, Vol 33, No 1, pp.67-71. do đó xác định được phần nhu mô tuyến để lại 8. Masahide Yamamoto et al. Endoscopic một cách chủ động và chính xác hơn. subtotal thyroidectomy for patient with Graves’ Tất cả BN đều được dẫn lưu sau phẫu disease. Surgery Today. 2000, Vol 31, No 1, thuật và rút sau 24 giờ. Nên tiến hành dẫn lưu pp.1-4. ở BN Basedow [6], vì sau phẫu thuật, không 9. Pablo Moreno et al. Subtotal thyroidectomy: a những máu mà còn có cả dịch rỉ viêm, dịch tiết reliable method to achieve euthyroidisim in Graves’ ra từ phần nhu mô tuyến còn lại, giúp rút ngắn 143
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 disease. Pronostic factors. World Journal of Surgey. 2002, Vol 30, No 11, pp.1950-1956. 10. Shun- Yu Chi et al. A prospective randomised comparison of bilateral subtotal thyroidectomy versus unilateral total and contralateral subtotal thyroidectomy for Graves’ disease. 2002, Vol 29, No 2, pp.160-163. 11. Zhi Yu Li et al. Endoscopic thyroidectomy via breast approach for patients with Graves’ disease. World Journal of Surgery. 2009, Vol 34, No 9, pp.2228- 2232. 144