Kết quả đánh giá thực hiện các mục tiêu cụ thể chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản 2001 - 2010
Đánh giá thực hiện chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản 2001-2010 do trường Đại học Y tế Công cộng (ĐHYTCC) thực hiện trong giai đoạn 10/2009-10/2010. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Kết quả đánh giá cho thấy rằng nhìn chung 6 chỉ tiêu chung đặt ra đều có khả năng đạt được vào năm 2010. Xu thế giảm sinh tiếp tục được duy trì và đã đạt được mức sinh thay thế. Tình trạng sức khoẻ sinh sản đã được cải thiện rõ rệt ở hầu hết các vùng và các nhóm đối tượng.
Tình trạng sức khoẻ trẻ em được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên vẫn còn một số địa phương ở miền núi, vùng khó khăn khó có khả năng đạt được một số chỉ tiêu liên quan đến giảm tử vong trẻ dưới 1 tuổi và giảm tử vong mẹ vào năm 2010. Chỉ có 8/20 chỉ tiêu được xác định và có khả năng hoàn thành vào 2010, còn những chỉ tiêu khác không có khả năng đánh giá do thiếu nguồn số liệu. Do đó vấn đề xây dựng được các chỉ tiêu mang tính khả thi và ưu tiên đầu tư là cần thiết trong giai đoạn tới.
Kết quả đánh giá thực hiện các mục tiêu cụ thể chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản 2001-2010
File đính kèm:
ket_qua_danh_gia_thuc_hien_cac_muc_tieu_cu_the_chien_luoc_ch.pdf
Nội dung text: Kết quả đánh giá thực hiện các mục tiêu cụ thể chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản 2001 - 2010
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Kết quả đánh giá thực hiện các mục tiêu cụ thể chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản 2001-2010 Bùi Thị Thu Hà (*), Nguyễn Thanh Hương(**), Phạm Trí Dũng(***) Đánh giá thực hiện chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản 2001-2010 do trường Đại học Y tế Công cộng (ĐHYTCC) thực hiện trong giai đoạn 10/2009-10/2010. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Kết quả đánh giá cho thấy rằng nhìn chung 6 chỉ tiêu chung đặt ra đều có khả năng đạt được vào năm 2010. Xu thế giảm sinh tiếp tục được duy trì và đã đạt được mức sinh thay thế. Tình trạng sức khoẻ sinh sản đã được cải thiện rõ rệt ở hầu hết các vùng và các nhóm đối tượng. Tình trạng sức khoẻ trẻ em được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên vẫn còn một số địa phương ở miền núi, vùng khó khăn khó có khả năng đạt được một số chỉ tiêu liên quan đến giảm tử vong trẻ dưới 1 tuổi và giảm tử vong mẹ vào năm 2010. Chỉ có 8/20 chỉ tiêu được xác định và có khả năng hoàn thành vào 2010, còn những chỉ tiêu khác không có khả năng đánh giá do thiếu nguồn số liệu. Do đó vấn đề xây dựng được các chỉ tiêu mang tính khả thi và ưu tiên đầu tư là cần thiết trong giai đoạn tới. Từ khóa: Sức khỏe sinh sản, Chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản Results of implementation of specific objectives of National Reproductive Health care strategies 2001 - 2010 Bui Thi Thu Ha (*), Nguyen Thanh Huong (**), Pham Tri Dung (***) Evaluation of implementation of the National Reproductive Health care Strategy 2001-2010 was carried out by the Hanoi School of Public Health from 10/2009-10/2010. The study used cross sectional design with both quantitative and qualitative approaches. The results show that 6 general objectives were achieved in 2010. Declining fertility was sustainable and this approached the replacement level. The reproductive health status has been improved in almost all regions and target populations. The children's health has been improving. However, the achievement of targets were quite challenging in some difficult regions in reducing child mortality under 1 year old and maternal mortality by 2010. There were only 8/20 indicators identified and achieved in 2010. The other indicators were not able to be measured due to lack of data. Thus, the feasibility of policy indicators and setting priorities for investment are important in the development Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2011, Số 20 (20) 37
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | of the next strategy. Key words: Reproductive health, Strategy on Reproductive Health Care Tác giả: (*) PGS. TS. Bùi Thị Thu Hà. Phó hiệu trưởng, Trường Đại học Y tế công cộng. Email: bth@hsph.edu.vn (**) PGS. TS. Phạm Trí Dũng. Phó Trưởng khoa quản lý y tế. Trường Đại học Y tế công cộng. Email: ptd1@hsph.edu.vn (***) TS. Nguyễn Thanh Hương. Trưởng khoa các khoa học xã hội. Trường Đại học Y tế công cộng. Email. nth@hsph.edu.vn 1. Đặt vấn đề sơ sinh còn 18,1‰; tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân dưới Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển 2500 gram còn 5,8% và tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ (ICPD) tổ chức tại Cairo năm 1994 đã đưa ra em dưới 5 tuổi còn 26,6% [2]. chương trình hành động mới, đánh dấu một bước Năm 2010, để chuẩn bị cho xây dựng ngoặt trong định hướng các chính sách về dân số, từ CLCSSKSS 2011-2020, Bộ Y tế đã rà soát lại việc chỗ chỉ tập trung vào các dịch vụ kế hoạch hóa gia triển khai CLCSSKSS nhằm đánh giá được đúng đình, chuyển sang quan tâm tới các nhu cầu về sức thực trạng, kết quả triển khai, tồn tại cũng như đưa khỏe sinh sản (SKSS), tình dục của con người và ra được những bài học kinh nghiệm để khắc phục quyền sinh sản. Sau hội nghị Cairo, Chính phủ Việt khó khăn, phát huy thuận lợi tiếp tục tăng cường hơn Nam cũng thể hiện cam kết mạnh mẽ trong việc nữa công tác CSSKSS ở Việt Nam. Vì thế đánh giá thực hiện chương trình hành động của ICPD. Năm thực hiện CLCSSKSS Việt Nam do Trường Đại học 2000, Chính phủ đã xây dựng và ban hành Chiến Y tế công cộng đã được tiến hành. lược Quốc gia về Chăm sóc Sức khỏe sinh sản (CLCSSKSS) trong giai đoạn 2001-2010 [1]. Chiến 2. Phương pháp nghiên cứu lược đã đưa ra mục tiêu chung là: Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt Bảo đảm đến năm 2010 tình trạng sức khỏe sinh ngang, kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng sản được cải thiện rõ rệt và giảm được sự chênh lệch (hồi cứu số liệu thứ cấp), thu thập số liệu từ các sở giữa các vùng và các đối tượng bằng cách đáp ứng y tế theo phiếu điền sẵn về tình hình thực hiện tốt hơn những nhu cầu đa dạng về CSSKSS ứng với CLCSSKSS, và phương pháp nghiên cứu định tính các giai đoạn của cuộc sống và phù hợp với điều (phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, xin ý kiến chuyên kiện của các cộng đồng ở từng địa phương, đặc biệt gia). Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 10 chú ý đến các vùng và đối tượng có khó khăn. năm 2009 đến tháng 10 năm 2010. Chiến lược đã đề ra 7 mục tiêu cụ thể với 7 Thu thập số liệu thực địa được thực hiện tại hai chiến lược và 6 chỉ tiêu chính cùng 20 chỉ số. Năm tỉnh có tỷ lệ ca đẻ do cán bộ y tế thuộc nhóm cao 2005, Vụ Sức khỏe Bà mẹ Trẻ em (BMTE) đã chủ nhất và thấp nhất là Bến Tre và Lào Cai (100% và trì đề tài đánh giá giữa kỳ về thực hiện chiến lược 78,79%, tương ứng). Tại mỗi tỉnh, nhóm nghiên cứu quốc gia về CSSKSS. Kết quả đánh giá cho thấy lựa chọn 2 huyện (một thuộc khu vực thành thị và rằng việc thực hiện chiến lược đã đạt được nhiều một thuộc khu vực nông thôn) và 3 xã thuộc mỗi thành tích, tỷ suất chết mẹ đã giảm còn 85‰; tỷ huyện để phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm. Các đối suất chết trẻ em dưới 1 tuổi còn 18‰; tỷ suất chết tượng nghiên cứu bao gồm cán bộ lãnh đạo, nhà 38 Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2011, Số 20 (20)
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | hoạch định chính sách, nhà quản lý y tế, cán bộ năm 2009 thì tử vong sơ sinh chiếm phần lớn trong cung cấp dịch vụ CSSKSS và các bên liên quan ở tổng số tử vong trẻ em, chiếm khoảng 52% số tử các tuyến từ trung ương, tỉnh, huyện và xã. Phỏng vong của trẻ em dưới 5 tuổi và theo số liệu báo cáo vấn sâu, thảo luận nhóm và hội thảo tư vấn được ghi ở các bệnh viện, tử vong sơ sinh (bao gồm cả tử âm, gỡ băng và mã hóa và phân tích theo khung vong chu sinh) chiếm tới hơn 70% trẻ em dưới 1 tuổi phân tích dựa theo chủ đề bằng phần mềm Nvivo. [4]. Như vậy có thể ước tính rằng tử vong chu sinh Báo cáo chia sẻ kết quả nghiên cứu được thực hiện sẽ thấp hơn 16%o. So với chỉ tiêu đặt ra về tử vong tại Hòa Bình với sự tham gia của đại biểu thuộc 9 chu sinh là 18%, thì có thể dự đoán rằng chỉ tiêu tử tỉnh ở hai miền Nam và Bắc vào tháng 10/2010. vong chu sinh có thể đạt được mục tiêu. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng hiện 3. Kết quả nghiên cứu tại có sự chênh lệch về tình trạng SKSS giữa các CLCSSKSS 2001-2010 đã đưa ra những định vùng. Ví dụ tử vong mẹ ở các khu vực miền núi, hướng chính, thể hiện những nội dung quan trọng vùng xa cao hơn nhiều so với đồng bằng. Ở khu vực trong kế hoạch hành động từ hội nghị quốc tế về dân miền núi như Cao Bằng, TVM cao gấp 10 lần so với số và phát triển (ICPD) 1994. Theo nhận định của những tỉnh ở đồng bằng sông Hồng [5]. Tương tự một số cán bộ lãnh đạo, CLCSSKSS: như thế, tỷ suất tử vong dưới 1 tuổi còn cao và khá "Là xương sống cho hệ sức khỏe sinh sản, cho xa mục tiêu cần đạt ở những khu vực này (khoảng mạng lưới CSSKSS hoạt động, định hướng các hoạt 40%). động" (QL 1.1). CLCSSKSS đề ra 7 mục tiêu cụ thể. Mục tiêu 1 Trong thời gian thực hiện chiến lược, có nhiều hướng tới nâng cao nhận thức của người dân và các thành tựu đã đạt được ở các lĩnh vực khác nhau. Đại cán bộ lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực SKSS. Kết quả đánh giá cho thấy rằng 4/4 chỉ tiêu không đánh giá đa số các chỉ tiêu đề ra đều đạt được hoặc có khả được vì không có số liệu. Tuy nhiên, về cơ bản các năng đạt được. nội dung về SKSS như KHHGĐ, LMAT, NKĐSS, SKSSVTN, phòng chống HIV/AIDS, bình đẳng giới Bảng 1. Thành tích về thực hiện các chỉ số trong CSSKSS đã được phổ biến thường xuyên trên nhiều kênh truyền thông khác nhau đặc biệt là các phương tiện thông tin đại chúng. Do vậy đã góp phần tích cực trong chuyển đổi về nhận thức và hành vi trong các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là phụ nữ và thanh niên về SKSS. Tuy nhiên 4 chỉ số đề ra liên quan nhận thức của các nhóm đối tượng về SKKS cũng như chỉ số về cung cấp dịch vụ truyền Nguồn: Niên giám thống kê y tế hàng năm và Tổng cục thống kê, điều tra biến động DS - KHHGĐ 1-4 hàng năm và Tổng điều thông, tư vấn về SKSS tại các cơ sở y tế không đánh tra dân số 2009; *: báo cáo tổng kết năm 2009 của Vụ SKBMTE giá được do không có thông tin. Mục tiêu 2 liên quan đến xu thế giảm sinh và Kết quả bảng 1 cho thấy rằng về cơ bản 6 mục thực hiện chương trình kế hoạch hóa gia đình và phá tiêu chung đề ra đều có khả năng thực hiện được thai an toàn. Kết quả đánh giá cho thấy rằng có 3/4 vào năm 2010. Xu thế giảm sinh tiếp tục được duy chỉ tiêu đề ra có khả năng đạt được vào năm 2010. trì và đã đạt được mức sinh thay thế (2.03). Tình Tỷ lệ sử dụng BPTT đã tăng lên 79,5% và sử dụng trạng SKSS đã được cải thiện ở hầu hết các vùng và BPTT hiện đại là 68,2% với nhiều BPTT mới được các nhóm đối tượng. Tỷ suất tử vong mẹ (TVM) đã cung cấp như thuốc tiêm tránh thai và que cấy tránh giảm và có khả năng đạt được mục tiêu đề ra là thai. Tỷ lệ sinh đã giảm, và đạt được mức sinh thay 70/100 000 vào năm 2010 [3] . Tình trạng sức khỏe thế. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế trong tổ chức trẻ em đã được cải thiện rõ rệt. Các chỉ số chết trẻ triển khai chương trình này ví dụ như việc quản lý em dưới 1 tuổi, trẻ đẻ nhẹ cân < 2500 gram và suy các kênh phân phối BPTT còn bất cập, chất lượng dinh dưỡng đã giảm dưới mục tiêu vào năm 2010, dịch vụ KHHGĐ nhiều khi còn chưa đảm bảo và trừ tỷ lệ tử vong chu sinh không đánh giá được do hiện chưa có giải pháp cho an ninh phương tiện không có số liệu. Nhưng theo báo cáo của Bộ Y tế tránh thai trong giai đoạn tới. Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2011, Số 20 (20) 39
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tỷ số phá thai đã giảm mạnh xuống còn 0,29 trẻ (kể cả tư nhân) được phép thực hiện kỹ thuật thụ đẻ sống. Chương trình PTAT đã được triển khai tinh trong ống nghiệm. Đã thành lập được Trung tương đối rộng khắp trên cả nước. Chất lượng dịch tâm Nam học ở các bệnh viện lớn như bệnh viện vụ PTAT đã được cải thiện rõ rệt. Tư vấn khi phá Việt Đức, Bình Dân v.v và khoa Nam học ở các thai để chấp nhận sử dụng BPTT đã được chú trọng Trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh. Các tại nhiều cơ sở y tế. Tuy nhiên, việc giám sát chất dịch vụ nam học đã bước đầu được cung cấp ở các lượng dịch vụ phá thai ở các cơ sở y tế tư nhân vẫn cơ sở đó. Tuy nhiên việc cung cấp các dịch vụ vẫn còn hạn chế nhất định và cần phải được chú trọng chủ yếu thực hiện ở các cơ sở trung ương, chưa được trong giai đoạn tới. mở rộng do thiếu nguồn lực và cán bộ còn chưa Mục tiêu 3 liên quan đến tình trạng sức khỏe được đào tạo. của phụ nữ. Kết quả đánh giá cho thấy rằng Mục tiêu 5 hướng tới cung cấp dịch vụ CSSKSS Có 5/6 chỉ tiêu về cơ bản là sẽ đạt được vào năm tốt hơn cho người cao tuổi. Kết quả đánh giá cho 2010. Các dịch vụ LMAT đã được thực hiện ở các thấy rằng 1/1 mục tiêu không đánh giá được do tuyến, theo đúng phân tuyến kỹ thuật không có số liệu. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy 385/2001/QĐ-BYT và Hướng dẫn chuẩn quốc gia, rằng một số dịch vụ CSSKSS cho người cao tuổi chú trọng vào chăm sóc trước sinh, trong sinh và sau như phát hiện sớm ung thư vú (UTV) và ung thư cổ sinh, hướng tới giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh. tử cung (UTCTC) đã bắt đầu được đưa vào trong Tuy nhiên một số cơ sở y tế chưa cung cấp đủ các chương trình phòng chống ung thư và triển khai ở dịch vụ chăm sóc sản khoa thiết yếu (CSSKTY) một số địa phương. Tiêm vắc xin phòng HPV, theo quy định phân tuyến kỹ thuật do thiếu cơ sở vật nhằm giảm tỷ lệ UTCTC đang được thử nghiệm tại chất, trang thiết bị và nhân lực y tế và có sự chênh một số địa phương. Hiện tại khả năng cung cấp các lêch giữa các vùng. CSSK trẻ em tuy không được đề dịch vụ trên diện rộng vẫn còn hạn chế do thiếu cập rõ nét trong chiến lược, nhưng cũng đã được nguồn lực. quan tâm triển khai và đã đạt được nhiều thành tựu Mục tiêu 6 hướng tới cung cấp dịch vụ CSSKSS đáng kể như: xây dựng kế hoạch hành động quốc cho vị thành niên. Kết quả đánh giá cho thấy rằng gia vì sự sống còn của trẻ em, kế hoạch hành động 2/2 chỉ tiêu không đánh giá được do không có số quốc gia về nuôi dưỡng trẻ nhỏ Đã đạt được các kết liệu. Tuy nhiên nghiên cứu cũng cho thấy rằng đã quả khả quan về giảm dinh dưỡng của trẻ em dưới thực hiện được một số chương trình hoạt động dự án 5 tuổi. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi đã can thiệp về tăng cường SKSSVTN tại trường học, đạt mục tiêu đề ra của Chiến lược trước 2 năm. Tuy cộng đồng và cơ sở y tế với sự hỗ trợ của các tổ chức nhiên, công tác chăm sóc sơ sinh vẫn còn một số quốc tế. Đã ban hành "Kế hoạch tổng thể Quốc gia hạn chế. về chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ VTN & Mục tiêu 4 đề ra dự phòng hiệu quả các bệnh TN giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn 2020" và nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây truyền bước đầu thực hiện kế hoạch này. Tuy nhiên do hạn qua đường tình dục, kể cả HIV/AIDS và vô sinh. chế về nguồn lực nên kết quả còn hạn hẹp cả về Kết quả đánh giá cho thấy rằng hiện chưa có số liệu phạm vi lẫn hoạt động. Dự án về CSSKSS mới được đại diện nên không có khả năng đánh giá được việc Chính phủ phê duyệt đưa vào dự án thuộc thực hiện các chỉ tiêu (2/2) để ra liên quan đến giảm CTMTQG từ năm 2008 nên mới chỉ có 31 tỉnh/TP tỷ lệ mắc các bệnh NKĐSS/BLTQĐTD. Các hoạt triển khai cung cấp dịch vụ Sức khỏe thân thiện với động phòng chống các bệnh NKĐSS chủ yếu được VTN và TN. Nhiều hoạt động đã được chứng minh thực hiện thông qua các chiến dịch truyền thông có hiệu quả cao trong CSSKSS VTN - TN nhưng do lồng ghép với các dịch vụ KHHGĐ. Việc phối hợp khó khăn về tài chính nên chưa triển khai được. giữa các bên liên quan để lồng ghép và tăng cường Mục tiêu 7 hướng tới nâng cao hiểu biết của phụ tiếp cận, chất lượng dịch vụ giữa SKSS với nữ và nam giới về giới tính và tình dục. Kết quả BLTQĐTD và HIV/AIDS còn chưa được hệ thống. đánh giá cho thấy rằng 1/1 chỉ tiêu không đánh giá Giám sát chất lượng dịch vụ ở khu vực y tế tư nhân được do không có số liệu. Tuy nhiên khảo sát cũng còn chưa được thực hiện tổng thể. cho thấy rằng nhận thức của người dân về giới và Đã mở rộng mạng lưới và có nhiều thành tựu bình đẳng đã bước đầu có chuyển biến. Luật bình trong dự phòng điều trị vô sinh. Đã có 12 cơ sở y tế đẳng giới và Luật phòng chống bạo lực gia đình ra 40 Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2011, Số 20 (20)
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | đời đã chứng tỏ sự cam kết của chính phủ tiến tới nguồn lực để thực hiện mục tiêu Chiến lược, giám bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trong xã hội. sát và đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược. Tuy nhiên, việc cung cấp các dịch vụ có tính đến Trong 20 chỉ số đề ra, phân tích theo nhóm đối yếu tố giới vẫn còn hạn chế do thiếu nguồn lực. tượng đích thì có nhiều nhóm đối tượng hưởng lợi khác nhau: cộng đồng, cán bộ lãnh đạo, và người 4. Bàn luận nhận dịch vụ (nhóm chung không phân biệt nam và Từ sau hội nghị ICPD 94, khái niệm SKSS bắt nữ, cặp vợ chồng, phụ nữ và VTN) và người cung đầu được đưa vào Việt Nam. Khái niệm này ngày cấp dịch vụ (cơ sở y tế). Trong đó, phụ nữ là nhóm càng trở nên quen thuộc từ các hội nghị, hội thảo đối tượng đích có nhiều chỉ số nhất (8 chỉ số), liên trong khu vực do WHO và UNFPA tổ chức đề cập quan chủ yếu đến chương trình LMAT và NPT. Sau nhiều đến SKSS. Dưới áp lực phải đạt được cam kết đó là cộng đồng nói chung (không phân biệt nam và ICPD và thực hiện được mục tiêu Phát triển thiên nữ, nhóm tuổi) có 4 chỉ số có liên quan. Tiếp theo nhiên kỷ (MDG) giảm tử vong mẹ và tử vong sơ là nhóm cung cấp dịch vụ (cơ sở y tế thực hiện cung sinh vào 2015, Bộ Y tế đã lựa chọn cách tiếp cận cấp TT-GD-TV về SKSS) và chẩn đoán sớm toàn diện hơn theo định hướng SKSS. Chiến lược UTCTC và UTV. Nhóm đối tượng là cặp vợ chồng CLCSSKSS 2001-2010 đã được xây dựng dưới sự (2 chỉ số) liên quan đến sử dụng BPTT. Cuối cùng hỗ trợ của UNFPA trong chu kỳ V. là nhóm lãnh đạo và nhóm nhận dịch vụ chung tại CLCSSKSS là văn bản chiến lược đầu tiên về cơ sở y tế (có 1 chỉ số). SKSS của BYT được Thủ tướng ban hành, thể hiện Qua phân tích trên cho thấy rằng CLCSSKSS quyết tâm cao của Chính phủ và BYT trong tiến chủ yếu vẫn hướng tới phụ nữ. Các nhóm đối tượng trình đạt được MDGs. Tuy nhiên đánh giá thực hiện khác (cặp vợ chồng, VTN, cộng đồng và lãnh đạo CLCSSKSS cho thấy rằng chiến lược còn có một số và người cung cấp dịch vụ) vẫn chưa là đối tượng hạn chế. Tuy rằng 6 mục tiêu chung mà chiến lược đích chính trong chiến lược CSSKSS giai đoạn này. đưa ra về cơ bản có khả năng đạt được vào 2010, trừ LMAT, KHHGĐ, NPT vẫn là những định hướng ưu mục tiêu giảm tử vong chu sinh do không có khả tiên của chiến lược (có nhiều chỉ tiêu nhất). Điều năng thu thập số liệu. này hoàn toàn phù hợp với thực trạng của Việt Nam. Đi sâu vào kết quả chi tiết thực hiện từng mục Trong thời điểm xây dựng chiến lược, tử vong mẹ tiêu cơ bản cho thấy rằng trong số 20 chỉ tiêu đưa ra cao và bùng nổ dân số vẫn là một thách thức lớn, do thì lại có tới quá nửa (12/20) chỉ tiêu không có khả vậy định hướng chính vào giảm tử vong mẹ và bình năng thu thập được. Hiện chỉ có 8 chỉ tiêu đánh giá ổn dân số là hoàn toàn phù hợp với bối cảnh Việt về tình trạng sức khỏe như Làm mẹ an toàn và kế Nam. Vì vậy, chiến lược vẫn đi theo định hướng hoạch hóa gia đình. LMAT về cơ bản là có thể thu truyền thống của hệ thống BVSKBMTE, đối tượng thập được số liệu và đánh giá được kết quả thực đích chính vẫn là bà mẹ và trẻ em. Việc đưa thêm hiện. Còn lại 12 chỉ tiêu khác không có khả năng nam giới và vị thành niên vào trong chiến lược theo thu thập số liệu mặc dù đó là các chỉ tiêu ít quan đúng tinh thần định nghĩa về SKSS cũng chưa được trọng hơn.. Điều này cho thấy được sự cần thiết phải thể hiện một cách rõ nét. Điều này cũng có thể giải xây dựng chiến lược với những chỉ tiêu mang tính thích được do vào thời điểm xây dựng chiến lược, khả thi cao. các nhà hoạch định chính sách chưa có nhiều kinh Bên cạnh đó có tới 5/6 chỉ tiêu chung còn trùng nghiệm triển khai các chương trình mới về nam giới lắp với các chiến lược khác (Chiến lược DS- và vị thành niên ở Việt Nam, cho nên cũng chưa thể KHHGĐ) như: tỷ suất sinh, tử suất tử vong mẹ và đưa ra được những định hướng cho phù hợp với hoàn sơ sinh, tỷ lệ trẻ đẻ nhẹ cân và tỷ lệ trẻ suy dinh cảnh của Việt Nam. Tuy nhiên, trong giai đoạn tới dưỡng dưới 5 tuổi, không kể các chỉ tiêu của các thì những chỉ số này chắc chắn sẽ được làm rõ nét mục tiêu cụ thể khác (KHHGĐ, LMAT). hơn nhiều. Sự trùng lắp giữa các chỉ tiêu của các chiến lược CLCSKSS đã được xây dựng và triển khai trong khiến cho người đánh giá khó có khả năng trả lời giai đoạn 2001-2010. Chiến lược đề ra 6 chỉ tiêu chính sách về những đóng góp của chiến lược đối chung. Về cơ bản các chỉ tiêu chung đặt ra đều có với thành tựu chung của ngành. Điều này gây khó khả năng đạt được vào năm 2010. Xu thế giảm sinh khăn trong việc tổ chức thực hiện, phân bố kinh phí, tiếp tục được duy trì và đã đạt được mức sinh thay Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2011, Số 20 (20) 41
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | thế. Tình trạng sức khỏe sinh sản đã được cải thiện Cần phải lựa chọn các chỉ tiêu có tính khả thi, rõ rệt ở hầu hết các vùng và các nhóm đối tượng. có khả năng đo lường, thu thập được trong hệ thống Tình trạng sức khỏe trẻ em được cải thiện rõ rệt. thông tin y tế chính thống. Tránh trùng lắp và chồng Tuy nhiên vẫn còn một số địa phương ở miền núi, chéo với các chỉ số thuộc các chương trình, chiến vùng khó khăn khó có khả năng đạt được một số chỉ lược khác. Lưu ý khi xác định các chỉ tiêu thuộc lĩnh tiêu liên quan đến giảm tử vong trẻ dưới 1 tuổi và vực mới như CSSKSS cho vị thành niên, tử vong mẹ vào năm 2010. NKĐSS/BLTQĐTD ung thư phụ khoa, vô sinh cần Chiến lược đề ra 7 mục tiêu cụ thể với 20 chỉ đưa ra chương trình, kế hoạch thu thập số liệu phục tiêu để đo lường kết quả thực hiện. Tuy nhiên chỉ vụ cho công tác theo dõi đánh giá. có 8 chỉ tiêu được xác định và về cơ bản có khả năng Cần có kết hoạch đầu tư nguồn lực rõ ràng đồng hoàn thành vào 2010, còn những chỉ tiêu khác bộ, đặc biệt là cam kết từ phía chính phủ để có thể không có khả năng đánh giá do thiếu nguồn số liệu. thực hiện được chiến lược, chú ý ưu tiên khu vực Trong những chỉ tiêu được đánh giá là hoàn thành miền núi, vùng khó khăn và những đối tượng như trên phạm vi cả nước, nhưng phân tích theo vùng người dân tộc thiểu số, vị thành niên, dân di cư miền cho thấy rằng còn có sự khác biệt lớn giữa các khu vực. Trong đó vùng Tây Bắc, Đông Bắc và Tây Nguyên có các chỉ số về CSSKSS thấp hơn các khu vực khác trong cả nước. Lời cảm ơn Dựa trên kết quả đánh giá, nghiên cứu đã đưa Tác giả bài báo xin cảm ơn dự án VNM7PG00 ra khuyến nghị đối với xây dựng chiến lược giai của UNFPA, Vụ Sức khỏe Bà mẹ trẻ em, Bộ Y tế đoạn mới như sau: đã tài trợ và hỗ trợ thực hiện đánh giá. Tài liệu tham khảo 4. Bộ Y tế. Kế hoạch hành động quốc gia vì sự sống còn trẻ em 2009-2015. 2009. Tiếng Việt 1. Bộ Y tế. Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản 2001-20102000. Tiếng Anh 2. Bộ Y tế. Báo cáo rà soát việc triển khai thực hiện chiến 1. Mai10 TTP. Maternal Mortality in Vietnam 2000 - 2001 lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 1 - An In - Depth Analysis of Causes and Determinants. (2001 - 2005). Hà Nội2005. p. 72. Health Research: Maternal and Child Health and Family Planning Department (MCH/FP), Ministry of Health, 3. Tổng cục thống kê. Kết quả tổng điều tra dân số 2009. Vietnam; World Health Organization (WHO)2005. 2010. 42 Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2011, Số 20 (20)