Kết quả chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế methadone nhằm can thiệp dự phòng HIV trên nhóm nghiện chích ma túy tại 2 Quận / huyện Hà Nội

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 400 người nghiện chích ma tuý (NCMT) được điều trị methadone tại 02 cơ sở TP.Hà Nội. Kết quả cho thấy: Liều khởi đầu trung bình của bệnh nhân (BN) tham gia nghiên cứu là 18,8 mg/ngày, liều duy trì trung bình 43,5 mg/ngày. Tần suất sử dụng heroin hàng ngày của BN giảm rõ rệt:

Trước điều trị 1,24 lần/ngày; giai đoạn dò liều 1,07 lần/ngày sau 7 ngày, 0,33 lần/ngày sau 30 ngày và sau 3 tháng điều trị: 0,08 lần/ngày. Tỷ lệ BN được chuyển gửi đến các dịch vụ y tế khác: điều trị ARV: 44,5%, điều trị nhiễm trùng cơ hội: 30,8%, cung cấp bơm kim tiêm (BKT) sạch: 21,3%, tư vấn xét nghiệm tự nguyện: 8,3%. Các phương pháp can thiệp dự phòng này nhằm giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV trong nhóm người NCMT

pdf 6 trang Bích Huyền 04/04/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế methadone nhằm can thiệp dự phòng HIV trên nhóm nghiện chích ma túy tại 2 Quận / huyện Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_chuong_trinh_dieu_tri_nghien_cac_chat_dang_thuoc_phi.pdf

Nội dung text: Kết quả chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế methadone nhằm can thiệp dự phòng HIV trên nhóm nghiện chích ma túy tại 2 Quận / huyện Hà Nội

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 KẾT QUẢ CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC THAY THẾ METHADONE NHẰM CAN THIỆP DỰ PHÒNG HIV TRÊN NHÓM NGHIỆN CHÍCH MA TÚY TẠI 2 QUẬN/HUYỆN HÀ NỘI Bùi Thị Nga*; Nguyễn Anh Quang*; Nguyễn Thanh Long** TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 400 người nghiện chích ma tuý (NCMT) được điều trị methadone tại 02 cơ sở TP.Hà Nội. Kết quả cho thấy: liều khởi đầu trung bình của bệnh nhân (BN) tham gia nghiên cứu là 18,8 mg/ngày, liều duy trì trung bình 43,5 mg/ngày. Tần suất sử dụng heroin hàng ngày của BN giảm rõ rệt: trước điều trị 1,24 lần/ngày; giai đoạn dò liều 1,07 lần/ngày sau 7 ngày, 0,33 lần/ngày sau 30 ngày và sau 3 tháng điều trị: 0,08 lần/ngày. Tỷ lệ BN được chuyển gửi đến các dịch vụ y tế khác: điều trị ARV: 44,5%, điều trị nhiễm trùng cơ hội: 30,8%, cung cấp bơm kim tiêm (BKT) sạch: 21,3%, tư vấn xét nghiệm tự nguyện: 8,3%. Các phương pháp can thiệp dự phòng này nhằm giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV trong nhóm người NCMT. * Từ khóa: HIV/AIDS; Methadone; Nghiện chích ma tuý. results of addiction treatment opiate substitution therapy with methadone program in order for HIV prevention interventions on injection drug addiction in two counties/districts of HaNoi Summary The cross-sectional descriptive study was done on 400 injection drug users (IDUs) who were treated with methadone at 02 centers, Hanoi City. The results showed that: average initial dose for patients participating in the study was 18.8 mg/day; average maintenance dose was 43.5 mg/day. The frequency of daily heroin use of patients considerably reduced: pretreatment frequency was 1.24 times/day, dose-finding trial frequency after 7 days was 1.07 times/day, after 30 days: 0.33 times/day, after 3 months: 0.08 times/day. The rate of patients being transferred to other health services: antiretroviral therapy was 44.%; opportunistic infection treatment: 30.8%, clean needle provision: 21.3%; voluntary counseling test: 8.3%. Preventive interventions aimed to reduce HIV prevalence among injection drug users. * Key words: HIV/AIDS; Methadone; Injection drug users. * Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS Hà Nội ** Bộ Y tế Người phản hồi (Corresponding): Bùi Thị Nga (hoangnga_hatay@yahoo.com) Ngày nhận bài: 24/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 8/02/2014 Ngày bài báo được đăng: 25/02/2014 47
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiêm chích ma tuý (TCMT) đã trở thành một vấn nạn toàn cầu, không loại 1. Đối tƣợng nghiên cứu. trừ một quốc gia hay một vùng lãnh thổ Người NCMT sử dụng các loại ma túy nào, không chỉ ảnh hưởng tới sức khoẻ bằng BKT theo tĩnh mạch. cộng đồng mà còn ảnh hưởng tới phát - Địa điểm nghiên cứu: 02 c¬ sở điều triển kinh tế và an ninh chính trị của mỗi trị methadone: huyện Từ Liêm và Quận Hà Đông, TP. Hà Nội. quốc gia. Trên thế giới, chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện thay - Thời gian nghiên cứu: từ 1 - 2012 đến 12 - 2012. thế bằng methadone đã được triển khai tại các quốc gia như: Úc, Mỹ, Hà Lan, 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc. Tại những - Nghiên cứu mô tả cắt ngang. nước này, chương trình được triển khai - Cỡ mẫu được tính theo công thức: can thiệp trong nhóm NCMT góp phần 2 2 n = Z (1 / 2) p.(1-p)/d giảm hành vi tội phạm và lây truyền HIV Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu. cộng đồng [5, 6]. Z: hệ số tin cậy, với ngưỡng xác suất Tại Việt Nam, lây truyền HIV chủ yếu = 5%, Z = 1,96. qua con đường TCMT với > 50% tổng số (1 / 2) ca nhiễm trên toàn quốc. Việt Nam mới P = 40% là tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm chỉ áp dụng một số mô hình dự phòng đối tượng NCMT năm 2009 (theo điều tra IBBS năm 2009 của TP. Hà Nội). lây nhiễm cho người NCMT như phân phát BKT sạch, bao cao su (BCS), thay d ≈ 5% sai số cho phép, thay số tính n = 370 người. Thực tế đã điều tra 400 đổi hành vi, tư vấn thông qua bạn đồng đối tượng. đẳng, hoạt động của các câu lạc bộ phòng - Xử lý và phân tích số liệu: sử dụng chống ma tuý [1, 3]. phần mềm EPI-Data; Stata 8.0 để xử lý Hiện nay, TP. Hà Nội có nhiều mô hình số liệu, trình bày trên biểu đồ theo tần can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho suất và tỷ lệ %. nhóm NCMT đang sử dụng là chiến lược KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN giảm thiểu tác hại như chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện thay thế bằng methadone. Tuy nhiên, tại TP. Hà Nội chưa có đánh giá để tổng kết và lựa chọn mô hình hiệu quả trong phòng chống lây truyền HIV. Nghiên cứu này nhằm: Mô tả kết quả của chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện Giai ®o¹n dß liÒu Giai ®o¹n liÒu æn ®Þnh bằng thuốc methadone nhằm can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV trên nhóm NCMT Biểu đồ 1: Tỷ lệ BN trong giai đoạn dò tại Thành phố Hà Nội. liều và điều trị duy trì. 50
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 Trong 400 BN đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone tại Quận Hà Đông và huyện Từ Liêm; 12,5% BN trong giai đoạn dò liều và 87,5% giai đoạn liều ổn định. LiÒu methadone LiÒu methadone LiÒu methadone Khëi ®Çu Duy tr× hiÖn t¹i Biểu đồ 2: Liều methadone điều trị cho BN. Liều khởi đầu trung bình của BN tham gia nghiên cứu là 18,8 mg/ngày. Liều duy trì trung bình 43,5 mg/ngày. Bên cạnh việc điều trị thay thế bằng thuốc methadone, một trong những yếu tố liên quan đến BN hạn chế sử dụng heroin khi đã đạt tới liều duy trì là cung cấp các dịch vụ hỗ trợ. Liều điều trị methadone cũng có vai trò quan trọng trong dự phòng lây nhiễm HIV. Kết quả nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cho thấy: BN được điều trị với liều > 80 mg/ngày có tỷ lệ lây nhiễm HIV thấp hơn so với BN dùng liều thấp hơn [4, 5]. LÇn/ngµy Trước khi 7 ngày điều trị 30 ngày sau Sau 3 tháng điều trị đầu tiên (giai điều trị (giai điều trị đoạn dò liều) đoạn dò liều) Biểu đồ 3: Tần suất sử dụng heroin khi điều trị methadone trong 3 tháng. Số lần trung bình sử dụng heroin hàng ngày của BN giảm rõ rệt: trước điều trị trung bình 1,24 lần/ngày; giai đoạn dò liều 1,07 lần/ngày sau 7 ngày, 0,33 lần/ngày sau 30 ngày và sau 3 tháng là 0,08 lần/ngày. Như vậy, tình trạng tiếp tục sử dụng heroin trong quá trình điều trị methadone của nhóm đối tượng nghiên cứu chủ yếu trong thời gian dò liều. Một số nghiên cứu cho thấy điều trị metahdone làm giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp [4]. 50
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 Biểu đồ 4: Tỷ lệ BN bị tác dụng phụ khi điều trị bằng methadone. Trong các tác dụng phụ, táo bón là triệu muốn khác như suy giảm tình dục, nôn, chứng phổ biến nhất (71,3%). Một số tác mất ngủ, ngứa . (10 - 11%). Đa số BN dụng không mong muốn khác như suy giảm báo cáo biểu hiện táo bón giảm dần theo tình dục (22,8%), nôn, mất ngủ và ngứa thời gian điều trị là do BN đã thay đổi chế (8,8 - 14,3%). Kết quả này tương tự với độ ăn uống, thể dục và thích nghi dần với nghiên cứu của Bộ Y tế: triệu chứng táo bón hay gặp nhất chiếm 60,8% BN điều trạng thái táo bón sau khi điều trị một thời trị, một số BN gặp tác dụng không mong gian dài [2]. bn Biểu đồ 5: BN đánh giá về quy trình tiếp nhận và làm xét nghiệm. Để đánh giá chất lượng về quy trình BN thường xuyên được tư vấn về vấn đề đón tiếp BN, thái độ của nhân viên y tế , sức khỏe, tinh thần, các vấn đề xã hội chúng tôi đã sử dụng bộ câu hỏi với các ảnh hưởng đến việc điều trị trợ giúp BN tiêu chí hợp lý, không hợp lý, qua nhận tuân thủ điều trị, đặc biệt hỗ trợ điều trị xét của BN tham gia điều trị, cho thấy việc cho BN khắc phục tác dụng phụ, nguy cơ BN đánh giá về thái độ của nhân viên y tế quá liều của thuốc. Quy trình xét nghiệm, cũng như quy trình điều trị và hỗ trợ điều thời gian nộp đơn và quy trình đón tiếp trị bằng methadone góp phần đáng kể BN chiếm tỷ lệ ≈ 100% đạt tiêu chí hợp lý. cho điều trị thành công nghiện các chất Tuy nhiên 2,4% BN cho rằng quy trình xét dạng thuốc phiện thay thế bằng methadone. nghiệm chưa hợp lý, cßn kéo dài. 51
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 Biểu đồ 6: Tỷ lệ hài lòng của BN với thái độ của nhân viên y tế. Hầu hết BN (99 - 100%) được điều trị thái độ của nhân viên công tác tại cơ sở đều rất hài lòng và hài lòng với quy trình điều trị. Tuy vậy, vẫn có hơn 1% BN cho đón tiếp, thái độ làm việc của bác sỹ, thái rằng thời gian tiếp đón cần linh hoạt hơn, độ nhân viên tư vấn cũng như hài lòng do họ có thể bận đi làm nên không đến với thái độ của nhân viên công tác tại cơ uống thuốc kịp giờ mở cửa của cơ sở sở điều trị (95,0 - 98,0%). Nghiên cứu của điều trị. Khoảng 14% BN cho rằng thời Bộ Y tế cũng cho thấy đa số BN hiện gian dò liều chưa thích hợp, kéo dài, nên đang được điều trị tại các cơ sở đều hài BN tiếp tục có biểu hiện của hội chứng lòng với dịch vụ nhận được cũng như với cai [2]. Biểu đồ 7: Tỷ lệ BN được hưởng các dịch vụ y tế và hỗ trợ khác. Tỷ lệ BN được giới thiệu tới các dịch một trong nh÷ng yếu tố liên quan đến BN vụ chăm sóc hỗ trợ khác như: điều trị hạn chế sử dụng heroin khi đã đạt tới liều ARV 44,5%; điều trị nhiễm trùng cơ hội duy trì là cung cấp các dịch vụ hỗ trợ [5]. 30,8%; nơi cung cấp BKT sạch 21,3%; tư Một nghiên cứu tại Hồng Kông cho vấn xét nghiệm HIV tự nguyện 8,3%. Tuy thấy người NCMT khi được điều trị bằng nhiên, tỷ lệ BN được giới thiệu tới các dịch methadone có ít bạn t×nh và hành vi t×nh vụ còn thấp, đặc biệt hỗ trợ về việc làm dục ít nguy cơ hơn. Ngoài tác dụng giúp hoặc hỗ trợ xã hội khác dành cho người người nghiện ngừng hoặc giảm tần suất sau cai nghiện. Kết quả nghiên cứu định sử dụng ma túy, methadone cũng là một tính và định lượng trên thế giới cho thấy, bên yếu tố góp phần làm giảm hành vi dùng chung cạnh điều trị thay thế bằng thuốc methadone, BKT khi tiêm chích trong nhóm này [4]. 52
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 Biểu đồ 8: Tỷ lệ BN biết thông tin về chương trình methadone. Tỷ lệ BN được giới thiệu và nhận các dịch vụ hỗ trợ xã hội qua nguồn cung cấp thông tin về phương pháp điều trị methadone là: báo chí, phương tiện thông tin đại chúng (41,7%), cán bộ xã/phường (36,3%), nhân viên hỗ trợ người hồi gia (21,5%), BN cơ sở điều trị methadone (16,7%). KẾT LUẬN 1. Bộ Y tế. Báo cáo kết quả hoạt động phòng Hiệu quả của điều trị thay thế bằng thuốc chống HIV/AIDS 6 tháng đầu và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013. 2013. methadone can thiệp dự phòng lây nhiễm 2. Bộ Y tế. Báo cáo kết quả triển khai thí HIV trong nhóm TCMT rất khả quan. Tỷ lệ điểm điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện liều khởi đầu trung bình của BN 18,8 bằng thuốc methadone tại TP. Hải Phòng và TP. mg/ngày, liều duy trì trung bình 43,5 Hồ Chí Minh năm 2008. 2009, tr.1-9. mg/ngày. Tần suất sử dụng heroin hàng 3. Thủ tướng Chính phủ. Chiến lược quốc ngày của BN giảm rõ rệt: trước điều trị 1,24 gia phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm lần/ngày; giai đoạn dò liều 1,07 lần/ngày 2020 và tầm nhìn 2030. 2012. sau 7 ngày, 0,33 lần/ngày sau 30 ngày và 4. Shui Shan Lee. Kinh nghiệm của Hồng sau 3 tháng điều trị là 0,08 lần/ngày. Tỷ lệ Kông trong điều trị thay thế bằng methadone nhằm dự phòng lây nhiễm HIV trong nhóm BN được chuyển gửi đến các dịch vụ y tế TCMT. Trung tâm Dự phòng các bệnh lây truyền. khác như: điều trị ARV 44,5%; điều trị Trường Đại học Trung Quốc tại Hồng Kông. nhiễm trùng cơ hội 30,8%; cung cấp BKT 5. Lynn Sullivan. Lợi ích của điều trị duy trì sạch 21,3%; tư vấn xét nghiệm HIV tự bằng methadone làm tăng hiệu quả của điều trị nguyện 8,3%. Đa số BN đang được điều trị bằng ARV cho người nghiện ma tuý nhiễm HIV. tại các cơ sở đều cho biết họ rất hài lòng, Trường Đại học Yale, Hoa Kỳ. hài lòng với các dịch vụ đón tiếp BN, thái độ 6. UNAIDS. Tuyên ngôn UNGASS (Phiên họp làm việc của bác sỹ, thái độ nhân viên tư đặc biệt của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc) Báo cáo Hội nghị cấp cao về HIV/AIDS tại New York vấn cũng như hài lòng với thái độ của nhân 6/2011. 2011. viên công tác tại cơ sở điều trị methadone. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8