Kết quả cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng bipolar
Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang có so sánh phân tích 31 bệnh nhân (BN) được cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo (CTTLQNĐ) bằng bipolar điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện 103 từ tháng 02 - 2011 đến 04 - 2011.
Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình: 75,61 ± 7,14, trong đó, tuổi > 70 chiếm chủ yếu. Thời gian mổ trung bình: 76,52 ± 25,48 phút. Khối lượng tuyến trung bình trên siêu âm qua đường bụng: 61,42 ± 16,05 g. Thời gian lưu catheter niệu đạo: 4,52 ± 2,10 ngày. Thời gian nằm viện trung bình: 6,48 ± 2,61 ngày. Các chỉ số IPSS, QoL, Q-mean, và PVR khi xuất viện đều cải thiện hơn so với trước mổ. Tỷ lệ tai biến, biến chứng chung 6,45%. Kết quả sau mổ tốt 70,97%; trung bình 25,81% và xấu 3,22%. CTTLQNĐ bằng bipolar là một phương pháp an toàn, hiệu quả, ít tai biến, biến chứng và cho tỷ lệ thành công cao
File đính kèm:
ket_qua_cat_tuyen_tien_liet_qua_nieu_dao_bang_bipolar.pdf
Nội dung text: Kết quả cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng bipolar
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 KẾT QUẢ CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT QUA NIỆU ĐẠO BẰNG BIPOLAR Đặng Đức Tâm* TÓM TẮT Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang có so sánh phân tích 31 bệnh nhân (BN) được cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo (CTTLQNĐ) bằng bipolar điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện 103 từ tháng 02 - 2011 đến 04 - 2011. Kết quả nghiên cứu: tuổi trung bình: 75,61 ± 7,14, trong đó, tuổi > 70 chiếm chủ yếu. Thời gian mổ trung bình: 76,52 ± 25,48 phút. Khối lượng tuyến trung bình trên siêu âm qua đường bụng: 61,42 ± 16,05 g. Thời gian lưu catheter niệu đạo: 4,52 ± 2,10 ngày. Thời gian nằm viện trung bình: 6,48 ± 2,61 ngày. Các chỉ số IPSS, QoL, Q-mean, và PVR khi xuất viện đều cải thiện hơn so với trước mổ. Tỷ lệ tai biến, biến chứng chung 6,45%. Kết quả sau mổ tốt 70,97%; trung bình 25,81% và xấu 3,22%. CTTLQNĐ bằng bipolar là một phương pháp an toàn, hiệu quả, ít tai biến, biến chứng và cho tỷ lệ thành công cao. * Từ khóa: U phì đại lành tính tiền liệt tuyến; Cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo; Hệ thống cắt bipolar. BIPOLAR TRANSURETHRAL RESECTION OF THE PROSTATE, EARLY CLINICAL EXPERIENCE IN 103 HOSPITAL SUMMARY This study included 31 patients who undergone bipolar transurethral resection of the prostate to treat benigh prostatic hyperplasia (BPH) in 103 Hospital from February, 2011 to April 2011. Research according to cross sectional study combinate with compare analysis. Results: the average age: 75.61 ± 7.14 years, the age more than 70 was the major. Operating time average: 76.52 ± 25.48 min. The average volume of tumour by abdominal ultrasound: 61.42 ± 16, 05 g. Duration of catheterization: 4.52 ± 2.10 days. Duration of hospitalization: 6.48 ± 2.61 days. The IPSS, QoL, Q-mean, and PVR discharge improved than before surgery. The rate of general disaster - complications: 6.45%. Results after surgery good 70.97%; average 25.81%; and bad 3.22%. Conclusion: Bipolar transurethral resection of the prostate is a safe, effective method, less disaster - complications and high success rate. * Key words: Benign prostatic hyperplasia; Transurethral resection of the prostate; Bipolar ĐẶT VẤN ĐỀ Song vẫn còn tồn tại những tai biến, biến chứng tiềm tàng có thể xảy ra: chảy máu Cho đến nay, CTTLQNĐ bằng trong và sau mổ; hội chứng nội soi xuất monopolar vẫn được coi là tiªu chuẩn hiện do hấp thụ dịch rửa; đái không tự vàng trong điều trị bệnh lý u phì đại lành chủ; xơ hẹp cổ bàng quang... [2, 10]. tính tuyến tiền liệt có chỉ định can thiệp. * Bệnh viện 103 Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Lê Trung Hải PGS. TS. Trần Văn Hinh
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 Để khắc phục những hạn chế đó, gian mổ; thời gian lưu catheter niệu đạo; những nghiên cứu ban đầu gần đây cho thời gian nằm viện; các tai biến - biến thấy sử dụng bipolar sÏ cầm máu tốt hơn chứng trong và sau phẫu thuật. Đánh giá và ít gây ảnh hưởng đến tổ chức xung kết quả điều trị theo các tiêu chuẩn: tốt quanh hơn so với monopolar, đặc biệt, có (đái đêm 1 - 2 lần, đái dễ dàng, tự chủ, Q- thể giảm đáng kể khả năng xảy ra hội mean > 15 - 20 ml/giây); trung bình (đái chứng nội soi do chỉ sử dụng nước muối đêm 2 - 3 lần, đái không khó, tự chủ, Q- sinh lý làm dich rửa [9, 10]. mean 10 - 15 ml/giây); xấu (đái đêm 3 - 4 Bệnh viện 103 đã áp dụng kỹ thuật lần, đái khó, đái rỉ, Q-mean < 10 CTTLQNĐ bằng bipolar từ tháng 02 - ml/giây). 2011. Qua những trường hợp đã thực Xử lý số liệu theo phương pháp thống hiện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này kê y học. So sánh các tỷ lệ bằng test chi nhằm: Đánh giá kết quả và đưa ra một số bình phương, khi số liệu bé sử dụng test nhận xét bước đầu về CTTLQNĐ bằng chính xác của Fisher. So sánh các chỉ số bipolar. trung bình bằng test t-student. Giá trị thống kê có ý nghĩa khi p < 0,05. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 1. Đối tƣợng nghiên cứu. BÀN LUẬN 31 BN được CTTLQNĐ bằng bipolar, 1. Một số chỉ số lâm sàng. điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt Tuổi trung bình: 75,61 ± 7,14, trong đó tại Bệnh viện 103 từ tháng 02 - 2011 đến tuổi > 70 chiếm chủ yếu. Kết quả này phù 04 - 2011. Chẩn đoán xác định u phì đại với nghiên cứu về u phì đại lành tính lành tính tuyến tiền liệt dựa vào kết quả tuyến tiền liệt của Trần Đức Hòe: tuổi giải phẫu bệnh. trung bình 72 ± 8,27 và tuổi > 70 chiếm 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 60% [3]. Nghiên cứu theo phương pháp mô tả Vào viện với biểu hiện chủ yếu là hội cắt ngang có so sánh phân tích. Lựa chứng tắc nghẽn (61,29%), tỷ lệ các chọn và chuẩn bị BN theo một quy trình trường hợp bí đái gặp tương đối cao thống nhất. Sử dụng hệ thống máy cắt (35,48%), BN đã có bí đái nhiều lần xen bipolar TURis 24ch của hãng Olympus với lẫn những đợt nhiễm trùng niệu mức năng lượng duy trì 75 - 270 W. Trong (22,58%). Kết quả này khác biệt không có quá trình cắt, sử dụng dịch rửa là nước ý nghĩa thống kê so với nghiên cứu của 0 muối sinh lý 9 /00. BN đều được vô cảm Nguyễn Phú Việt về u phì đại lành tính bằng gây tê tủy sống. tuyến tiền liệt: đái khó 36,83%; bí đái Theo dõi các chỉ số: IPSS; điểm QoL; 61,88% [5]. Q-mean; nước tiểu tồn dư (PVR); huyết Các bệnh lý kết hợp chủ yếu là bệnh sắc tố; điện giải; khối lượng tuyến; thời lý tim mạch (29,03%) do đối tượng nghiên
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 cứu đều là những BN cao tuổi. Theo mổ giảm so với trước mổ nhiều hơn so Nguyễn Công Bình, tỷ lệ các bệnh lý tim với nhóm cắt bằng monopolar (giảm 12,3 mạch kết hợp trong trường hợp u phì đại g so với giảm 10,3 g), nhưng chỉ số Na+ ở lành tính tuyến tiền liệt vào khoảng 21% nhóm cắt bằng bipolar sau mổ lại tăng [1]. Sỏi bàng quang kết hợp có 2 trường hơn so với trước mổ (tăng 1,2 mmol/l), hợp (6,45%), khác biệt không đáng kể so trong khi ở nhóm cắt bằng monopolar lại với Nguyễn Phú Việt, tỷ lệ sỏi bàng quang giảm (giảm 0,1 mmol/l), tác giả cho rằng kết hợp trong u phì đại lành tính tuyến tiền liệt là 7,28% [5]. do ở nhóm cắt bằng bipolar có sử dụng 2. Một số chỉ số cận lâm sàng. nước muối sinh lý làm dịch rửa nên đã làm tăng đáng kể lượng Na+ ở nhóm này Bảng 1: Thay đổi huyết sắc tố, Na+ trước và sau mổ (X ± SD). [6]. Bảng 2: Khối lượng tuyến xác định HUYẾT SẮC TỐ bằng siêu âm. a+ (mmol/l) (g/l) 60 g Trước mổ 135,32 ± 13,42 137,48 ± 4,29 (n = 31) (n = 31) n 9 12 10 % 29,03 38,71 32,26 Sau mổ 127,45 ± 12,48 136,52 ± 4,48 < 1 ngày (n = 29) (n = 29) X ± SD 61,42 ± 16,05 0,05 Khối lượng tuyến trung bình của BN trong nghiên cứu 61,42 g, lớn nhất 120 g + So sánh chỉ số huyết sắc tố và Na và nhỏ nhất 40 g. Kết quả này khác biệt trước và sau mổ (trong vòng 1 ngày đầu) so với một số nghiên cứu trong nước về nhận thấy: huyết sắc tố giảm có ý nghĩa CTTLQNĐ bằng monopolar gần đây: thống kê so với trước mổ, trong khi Na+ Nguyễn Công Bình, khối lượng tuyến ≤ 40 g chiếm 82,5%; Nguyễn Phú Việt, khối lại giảm không đáng kể so với trước mổ. lượng tuyến trung bình 41,56 g; Trương Một nghiên cứu trước đây về CTTLQNĐ Thanh Tùng 42,45 g [1, 4, 5]. Qua kết quả bằng monopolar, Trương Thanh Tùng nghiên cứu của một số tác giả nước cho thấy tất cả các chỉ số: hồng cầu; ngoài như: Moore D K, Engeler DS, huyết sắc tố và Na+ đều giảm trong 3 Gupta NP [6, 7, 9] cho thấy CTTLQNĐ ngày đầu sau mổ so với trước mổ một bằng bipolar có thể chỉ định cho các khối cách có ý nghĩa thống kê [4]. Các kết quả u lành tính tuyến tiền liệt với bất kể kích thước nào, dựa trên cơ sở đó chúng tôi trên phù hợp với nghiên cứu của Engeler đã chỉ định cho nhiều trường hợp khối u D.S khi so sánh CTTLQNĐ bằng bipolar có kích thước > 60 g (32,26%) mà vẫn với monopolar nhận thấy, mặc dù chỉ số không gặp phải những tai biến, biến huyết sắc tố ở nhóm cắt bằng bipolar sau
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 chứng nặng như hội chứng nội soi hay TRƯỚC MỔ XUẤT VIỆN p chảy máu lớn trong và sau mổ. IPSS 24,52 ± 7,48 (n 7,61 ± 2,57 < 0,001 = 31) (n = 28) 3. Kết quả điều trị. QoL 4,52 ± 1,90 2,18 ± 1,21 < 0,001 Thời gian mổ trung bình 76,52 ± 25,48 (n = 31) (n = 28) phút, nhanh nhất 42 phút, chậm nhất 110 phút. Q- 3,48 ± 2,48 11,18 ± 2,89 < 0,001 Thời gian mổ trong nghiên cứu này khác mean (n = 31) (n = 28) biệt không có ý nghĩa thống kê: Engeler PVR 95,48 ± 35,94 31,52 ± 18,48 < 0,001 D.S. 50,3 ± 20,8 phút với khối lượng tuyến (n = 31) (n = 25) trung bình 50,4 ± 26,3 g; Singhania P. là 55.1 ± 13.3 phút với khối lượng tuyến trung Các chỉ số chủ quan (IPSS, QoL) và bình 60 ± 20g [6, 11]. Khi so sánh thời gian khách quan (Q-mean, PVR) trong nghiên mổ giữa hai nhóm CTTLQNĐ bằng bipolar cứu này đều được cải thiện rõ rệt (có ý với bằng monopolar, Engeler D.S thấy, nhóm nghĩa thống kê) khi xuất viện so với trước cắt bằng bipolar có thời gian mổ lâu hơn so mổ. Điều này cũng không có sự khác biệt với nhóm cắt bằng monopolar, ông lý giải so với kết quả nghiên cứu CTTLQNĐ bằng hiện tượng này là do vòng đầu que cắt monopolar của một số tác giả trong nước bipolar nhỏ hơn so với que cắt monopolar trước đây: Trần Đức Hòe; Trần Văn Hinh; [6]. Nguyễn Phú Việt [2, 3, 5]. Trong một nghiên cứu về so sánh CTTLQNĐ bằng bipolar với Khối lượng tuyến trung bình (xác định bằng monopolar, Singhania P thấy không qua cân mảnh cắt) 30,19 ± 9,03 g. So với có sự khác nhau giữa hai phương pháp về khối lượng tuyến xác định trên siêu âm cải thiện các triệu chứng chủ quan và khách trước mổ thì khối lượng tuyến cắt ra chỉ được < 50%, đây là hậu quả của hiện quan sau phẫu thuật [11]. tượng bốc hơi tuyến trong quá trình cắt Kết quả sau mổ được đánh giá dựa trên bằng bipolar. Trong khi đối với cắt tuyến các tiêu chí đã nêu ở phần đối tượng và tiền liệt bằng monopolar, khối lượng tuyến phương pháp nghiên cứu với: kết quả tốt được cắt ra sẽ nhiều hơn. Theo Nguyễn 70,97%; trung bình 25,81% và xấu 3,22%. Phú Việt, khối lượng này vào khoảng 63,3% 4. Tai biến, biến chứng. khối lượng tuyến xác định trên siêu âm trước mổ [5]. Tỷ lệ tai biến, biến chứng chung 6,45%, trong đó, 1 trường hợp chảy máu xoang Thời gian lưu catheter niệu đạo và thời tĩnh mạch trong mổ; 1 trường hợp nhiễm gian nằm viện trung bình lần lượt là 4,52 ± khuẩn niệu sau mổ. Các trường hợp trên 2,10 ngày và 6,48 ± 2,61 ngày. Kết quả này đều được xử trí và điều trị ổn định. Không khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với gặp trường hợp nào có biểu hiện của hội nghiên cứu của Engeler D.S (2,9 ± 0,7 ngày chứng nội soi, chảy máu lớn trong và sau và 8,1 ± 3,6 ngày); Michielsen D.P.J. là 4,0 mổ, hay biến chứng đái không tự chủ. 1 ngày và 4,9 ngày [6, 8]. Sự khác biệt trên trường hợp sau mổ cho kết quả xấu do biểu phụ thuộc vào quan điểm điều trị hậu phẫu hiện đái khó sau rút catheter niệu đạo, với ở từng cơ sở phẫu thuật. BN có nhiễm khuẩn niệu sau mổ, chúng tôi Bảng 3: Thay đổi các chỉ số chủ quan và tiến hành cấy khuẩn và điều trị theo kháng khách quan (X ± SD). sinh đồ. So với tỷ lệ tai biến, biến chứng
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 chung trong CTTLQNĐ bằng monopolar 3. Trần Đức Hòe và CS. Một số nhận xét về (Trần Văn Hinh 27,06%; Nguyễn Phú Việt kết quả ban đầu cắt nội soi u phì đại lành tính 13,47% [2, 5]) thì tỷ lệ này trong cắt bằng tuyến tiền liệt. Y học Việt Nam. 2005, số tháng bipolar giảm đáng kể, đây có thể là một ưu 8, tr.259-264. điểm của CTTLQNĐ bằng bipolar so với cắt 4. Trương Thanh Tùng, Nguyễn Đăng Quang, bằng monopolar. Nguyễn Phú Việt. Kết quả điều trị cắt đốt nội KẾT LUẬN soiqua niệu đạo u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện 354. T¹p chÝ Y - Dược học Quân Qua nghiên cứu 31 BN được CTTLQNĐ sự. 2007, 32(5), tr.94-99. bằng bipolar, chúng tôi nhận thấy thấy đây là một phương pháp an toàn, hiệu quả. 5. Nguyễn Phú Việt và CS. Kết quả cắt nội Thời gian mổ trung bình 76,52 ± 25,48 phút, soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh nhanh nhất 42 phút, chậm nhất 110 phút. viện 103 từ 1999 - 2002, Y học Việt Nam. 2005, số tháng 8, tr.236-243. Các chỉ số như Na máu, huyết sắc tố sau mổ so với trước mổ khác nhau không có 6. Engeler DS, et al. Bipolar versus ý nghĩa. monopolar TURP: A prospective controlled study at two urology centers, Prostate Cancer Kết quả sau mổ được đánh giá loại tốt Prostatic Dis. 2010, 13 (3), pp.285-291. 70,97%; trung bình 25,81% và xấu 3,22%. 7. Gupta N P, Singh A, Kumar R. Tỷ lệ tai biến, biến chứng chung 6,45%, tỷ Transurethral vapor resection of prostate is a lệ này có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, good alternative for prostates > 70 g. J.Endourol. để có kết luận chính xác cần phải có những 2007, 21 (12), pp.1543-1546. nghiên cứu với số lượng lớn hơn. 8. Michielsen D PJ, et al. Bipolar transurethral resection in saline - an alternative TÀI LIỆU THAM KHẢO surgical treatment for bladder outlet obstruction?, The Journal of Urology. 2007, 178, 1. Nguyễn Công Bình và CS. Nhận xét bước pp.2035-2039. đầu về tình hình điều trị u phì đại lành tính tuyến 9. Moore D K, Moore R G. Bipolar tiền liệt bằng phương pháp cắt đốt nội soi tại transurethral resection - An improved system for Bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng. Y học Việt Nam. treatment og BPH? 2005. BB: US Kid and Urol. 2005, số tháng 8, tr.296-303. Dis. 2005, pp.37-42. 2. Trần Văn Hinh, Trần Văn Hiến. Tai biến và 10. Rassweiler J, De La Rosette J. Bipolar transurethral resection of the prostate: a valid biến chứng sớm của cắt đốt nội soi u phì đại innovation. 2012. lành tính tuyến tiền liệt trên máy Karl-Storz, T¹p chÝ Y - Dược học Quân sự. 2006, 31 (4), tr.102-107. Ngày nhận bài: 24/12/2012 Ngày giao phản biện: 26/2/2013 Ngày giao bản thảo in: 14/3/2014
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013