Kết quả bước đầu nội soi tái tạo dây chằng chéo trước dạng hai bó với ba đường hầm

Nghiên cứu này báo cáo kết quả điều trị cho 60 bệnh nhân (BN) (50 nam, 10 nữ; tuổi từ 21 - 50), được phẫu thuật nội soi (PTNS) tái tạo 2 bó dây chằng chéo trước (DTCT) dạng 2 bó với 3 đường hầm.

Đánh giá sau mổ bao gồm dấu hiệu ngắn kéo, Lachman, Pivot Shift, biên độ vận động khớp gối, điểm Lysholm và mức chênh lệch trượt ra trước của mâm chày giữa gối phẫu thuật và gối lành bằng KT 1.000.

Kết quả: 76,6% đạt kết quả rất tốt; 18,4% tốt và 5% trung bình

pdf 8 trang Bích Huyền 04/04/2025 500
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả bước đầu nội soi tái tạo dây chằng chéo trước dạng hai bó với ba đường hầm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_buoc_dau_noi_soi_tai_tao_day_chang_cheo_truoc_dang_h.pdf

Nội dung text: Kết quả bước đầu nội soi tái tạo dây chằng chéo trước dạng hai bó với ba đường hầm

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƢỚC DẠNG HAI BÓ VỚI BA ĐƢỜNG HẦM Vũ Nhất Định* TÓM TẮT Nghiên cứu này báo cáo kết quả điều trị cho 60 bệnh nhân (BN) (50 nam, 10 nữ; tuổi từ 21 - 50), được phẫu thuật nội soi (PTNS) tái tạo 2 bó dây chằng chéo trước (DTCT) dạng 2 bó với 3 đường hầm. Đánh giá sau mổ bao gồm dấu hiệu ngắn kéo, Lachman, Pivot Shift, biên độ vận động khớp gối, điểm Lysholm và mức chênh lệch trượt ra trước của mâm chày giữa gối phẫu thuật và gối lành bằng KT 1.000. Kết quả: 76,6% đạt kết quả rất tốt; 18,4% tốt và 5% trung bình. * Từ khóa: Dây chằng chéo trước; Tái tạo; Hai bó; 3 đường hầm. ARTHROSCOPIC RECONSTRUCTION OF THE DOUBLE - BUNDLE ANTERIOR CRUCIATE LIGAMENT WITH THREE TUNNELS summary We reported a series of 60 patients (50 males, 10 females; range 21 to 50 years) who underwent arthroscopic reconstruction of the double - bundle anterior cruciate ligament with three tunnels. Clinical assessment including tunnel placement, drawer test, Lachman test, Pivot Shift test, Lysholm score, knee arthrometric measurement and joint range of motion values were noted. Results: 76.6% excellent; 18.4% good and 5% fair. * Key words: Anterior cruciate ligament; Reconstruction; Double - bundle anterior cruciate ligament. ĐẶT VẤN ĐỀ Kỹ thuật tái tạo lại DCCT dạng 1 bó với Tổn thương DCCT khớp gối là loại tổn kết quả đạt tốt và rất tốt được thống kê tùy thương thường gặp trong tai nạn thể thao. theo nghiên cứu, khoảng 75 - 90%, 10 - Ở Việt Nam, nguyên nhân tổn thương còn 25% đạt kết quả trung bình và xấu. có thể gặp do tai nạn giao thông và tai nạn Bên cạnh đó, một số nghiên cứu gần lao động. đây đã báo cáo kết quả phẫu thuật tái tạo Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT dạng 1 DCCT dạng 2 bó. Mặc dù vẫn còn những bó được thực hiện khá phổ biến trên thế tranh cãi về kết quả của kỹ thuật tái tạo giới, hiện nay phẫu thuật này cũng đang DCCT dạng 1 bó và 2 bó, nhưng phẫu thuật dần được phổ biến rộng rãi đến bệnh viện tái tạo DCCT dạng 2 bó vẫn ngày càng ở các tỉnh thành Việt Nam. được quan tâm nhiều hơn. * Bệnh viện 103 Người phản hồi (Corresponding): Vũ Nhất Định (vunhatdinhbv103@yahoo.com.vn) Ngày nhận bài: 21/5/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/6/2013 Ngày bài báo được đăng: 1/7/2013 121
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 Có nhiều kỹ thuật tái tạo DCCT dạng 2 giữa (G) đùi và bàn chân. Ga rô hơi đặt ở bó. Kỹ thuật tái tạo DCCT dạng 2 bó với 2 1/3 G đùi và duy trì suốt trong thời gian đường hầm, 4 đường hầm được ứng dụng phẫu thuật với áp lực 300 mmHg. ở một vài cơ sở điều trị ở Việt Nam. Kỹ Đường vào: sử dụng 3 đường vào trước thuật tái tạo DCCT dạng 2 bó với 3 đường trong (ngang khe khớp gối, sát bờ trong hầm chưa được nghiên cứu ứng dụng. gân bánh chè), trước ngoài (ngang khe Nghiên cứu này báo cáo kết quả bước khớp, sát bờ ngoài gân bánh chè) và đầu tái tạo DCCT dạng 2 bó với 3 đường đường vào phía trong cách lối vào trước hầm. trong 2 cm, ngang khe khớp. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Chu ẩn bị mảnh ghép dây chằng: rạch da NGHIÊN CỨU dài 3 cm ở mặt trước trong 1/3 trªn (T) 1. Đối tƣợng nghiên cứu. cẳng chân, tương ứng với vị trí bám của gân cơ bán gân và gân cơ thon, đường 60 BN, 10 nữ và 50 nam, độ tuổi từ 21 - rạch theo hướng của gân. Bộc lộ và lấy gân 50, bị đứt DCCT được PTNS tái tạo DCCT bằng dụng cụ chuyên dụng (triper). Làm dạng 2 bó với 3 đường hầm bằng gân cơ sạch cơ khỏi các gân cơ bán gân và gân cơ bán gân và gân cơ thon tự thân chập đôi tại thon. Gập đôi gân cơ bán gân, đo đường Bệnh viện 103. Những BN này không bị tổn kính mảnh ghép sau khi chập đôi, nếu > 6 thương dây chằng chéo sau (DCCS), dây mm, lựa chọn làm mảnh ghép bó trước chằng bên, gãy xương chi dưới, thoái hóa trong, nếu < 6 mm, lựa chọn làm mảnh khớp nặng nề. ghép bó sau ngoài. Khâu bện đầu gập đôi Nguyên nhân tổn thương chủ yếu là do bằng chỉ safil 1/0 với đoạn dài 30 mm. Tiếp tai nạn thể thao (29/60 BN), do tai nạn sinh tục khâu bện 2 đầu gân cách đoạn đã khâu hoạt (20/60 BN), còn lại do các nguyên 3 cm (phần gân không khâu là đoạn gân dự nhân khác. kiến nằm trong khớp). Gập đôi gân cơ thon 23/60 BN tổn thương sụn chêm kèm làm mảnh ghép bó sau ngoài khi gân cơ theo, không lựa chọn BN bị đứt DCCS và bán gân lựa chọn làm mảnh ghép bó trước dây chằng bên kết hợp. trong hoặc cùng gập đôi với gân cơ bán gân lấy ở chân đối diện để làm bó trước Thời gian từ khi bị tổn thương đến khi trong, khi gân cơ bán gân cùng bên thương được mổ tái tạo dây chằng sớm nhất 1 tổn, lựa chọn dây chằng làm mảnh ghép bó tháng và muộn nhất 10 năm. sau ngoài. Khâu bện đầu gập đôi bằng chỉ 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. safil 1/0 với đoạn dài 30 mm. Tiếp tục khâu * Kỹ thuật mổ: bện 2 đầu gân cách đoạn đã khâu 3 cm - Tư thế BN: BN nằm ngửa trên bàn (phần gân không khâu là đoạn gân dự kiến phẫu thuật, tiến hành khám và đánh giá lại nằm trong khớp). Đo đường kính riêng biệt tình trạng lỏng khớp gối sau khi vô cảm. của 2 mảnh ghép dây chằng ở đầu gập đôi Chân không bị tổn thương duỗi thẳng trên để xác định đường kính của 2 đường hầm bàn. Chân bị đứt DCCT gấp gối 90º, tựa đùi, đồng thời đo đường kính của 2 đầu còn vào các dụng cụ hỗ trợ ở mặt ngoài 1/3 123
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 lại của 2 mảnh ghép dây chằng để xác định va chạm giữa mảnh ghép dây chằng với đường kính của đường hầm chày. mái liên lồi cầu. Tạo đường hầm đùi: dùng shaver và Tháo ga rô, đặt dẫn lưu, đóng vết mổ, cố arthrocare dọn, bộc lộ để xác định rõ dấu định gối duỗi. vết vị trí bám giải phẫu của bó trước trong Tập vận động sau phẫu thuật tái tạo và bó sau ngoài ở mặt trong lồi cầu ngoài. 2 bó với 3 đường hầm không có gì khác biệt Tạo đường hầm đùi cho bó trước trong: với phẫu thuật tái tạo dây chằng dạng 1 bó. khoan đinh dẫn đường ở tư thế gối gấp tối * Đánh giá kết quả: đa qua lối vào trước trong; khoan đường - Đánh giá vị trí của đường hầm so với hầm chột với đường kính tương ứng đường đường Blumenssat theo Muneta ở X quang kính mảnh ghép bó trước trong, sâu 30 mm quy ước khớp gối (thẳng và nghiêng). theo đinh dẫn đường. Luồn chỉ chờ theo đinh dẫn đường. Tạo đường hầm đùi cho - Đánh giá vận động khớp gối, các test bó sau ngoài: khoan đinh dẫn ở tư thế gối đánh giá độ vững khớp gối. gấp 90º qua lối vào bổ sung phía trong; - Xác định mức chênh lệch trượt ra khoan đường hầm chột với đường kính trước của mâm chày giữa gối lành và gối tương ứng đường kính mảnh ghép bó sau được tái tạo DCCT bằng KT 1.000. ngoài, sâu 30 mm theo đinh dẫn đường. - Đánh giá kết quả theo thang điểm của Luồn chỉ chờ theo đinh dẫn đường. Lysholm. Tạo đường hầm chày: không dọn điểm - Thống kê tai biến và biến chứng sau bám của dây chằng ở điểm bám chày. phẫu thuật. Khoan đinh dẫn đường theo dụng cụ định vị KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU từ mặt trước trong cẳng chân tới trung tâm Tất cả BN đều có vết mổ nội soi và lấy điểm bám DCCT ở mâm chày. Khoan gân liền kỳ đầu, không bị nhiễm khuẩn. đường hầm chày có đường kính bằng Chưa có trường hợp nào bị vỡ đường hầm đường kính của cả 2 mảnh gân ghép. đùi, không bị vỡ hay đứt mũ vít. Chưa có Luồn 2 bó mảnh ghép dây chằng qua trường hợp nào dây chằng bị đứt lại. đường hầm chày lên 2 đường hầm đùi tạo Vị trí đường hầm chày theo hướng trước bó trước trong và bó sau ngoài. Cố định các sau trung bình 45,2% (44 - 46,4%). Vị trí của mảnh ghép dây chằng bằng vít chèn sinh đường hầm chày so với đường Blumenssat: học. Cố định bó sau ngoài ở đường hầm 22/60 BN (36,7%) týp 3; 38/60 BN (63,3%) đùi, tư thế gối gấp 90º. Tiến hành gấp duỗi týp 4. gối thụ động với biên độ từ 0 - 120º, liên tục Chúng tôi đã PTNS tái tạo DCCT dạng khoảng 25 lần. Cố định 2 bó ở đường hầm 2 bó với 3 đường hầm cho hơn 80 BN trên chày, tư thế gối gấp 30º. Cố định bó trước 3 tháng, trong nghiên cứu này, chỉ lựa chọn trong ở đường hầm đùi, tư thế gối gấp 90º. BN kiểm tra được (60 BN). Trong đó: sau Sau khi cố định mảnh ghép dây chằng ở phẫu thuật > 12 tháng: 12 BN; sau phẫu các đường hầm, tiến hành kiểm tra vị trí và thuật 9 - 12 tháng: 21 BN, sau phẫu thuật sức căng của mỗi bó dây chằng, tình trạng 6 - 9 tháng: 18 BN; sau phẫu thuật 3 - 6 tháng: 9 BN. 123
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 Bảng 1: Đánh giá vận động khớp gối (n = 60). SAU PHẪU THUẬT 3 - 6 THÁNG 6 - 9 THÁNG 9 - 12 THÁNG > 12 THÁNG Σ % KẾT QUẢ Phục hồi tốt - 12 21 12 45 75% Hạn chế gấp 6 5 - - 11 18,3% Hạn chế duỗi 1 1 - - 2 3,35% Vừa hạn chế gấp vừa hạn 2 - - - 2 3,35% chế duỗi Σ 9 18 21 12 60 100% Bảng 2: Đánh giá độ vững của khớp bằng test lâm sàng. SAU PHẪU THUẬT 3 - 6 THÁNG 6 - 9 THÁNG 9 - 12 THÁNG > 12 THÁNG Σ TEST (9 BN) (18 BN) (21 BN) (12 BN) Ngăn kéo trước: - Rõ - - 1 - 1 - Không rõ ràng - 3 - - 3 - Âm tính 9 15 20 12 56 9 18 21 12 60 Lachman: - Rõ - - 1 - 1 - Không rõ ràng 1 2 1 - 4 - Âm tính 8 16 19 12 55 9 18 21 12 60 Lachman alternative: - Rõ - - 1 - 1 - Không rõ ràng 3 2 1 - 6 - Âm tính 6 16 19 12 53 9 18 21 12 60 Pivot - Shift: - Rõ - - - - - - Không rõ ràng - - 1 - 1 - Âm tính 9 18 20 12 59 9 18 21 12 60 Bảng 3: Mức chênh lệch trượt ra trước của mâm chày ở gối được tái tạo DCCT và gối lành được xác định bằng KT 1.000. SAU PHẪU THUẬT 3 - 6 THÁNG 6 - 9 THÁNG 9 - 12 THÁNG > 12 THÁNG MỨC CHÊNH LỆCH (9 BN) (18 BN) (21 BN) (12 BN) Nhiều nhất 2 mm 2 mm 3 mm 1 mm Ít nhất 0 mm 0 mm - 1 mm 0 mm Trung bình 1 mm 0,5 mm 0,3 mm 0,3 mm 124
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 Bảng 4: Điểm Lysholm (n = 60). THỜI ĐIỂM ĐÁNH GIÁ 3 - 6 6 - 9 9 - 12 > 12 Σ % ĐIỂM LYSHOLM THÁNG THÁNG THÁNG THÁNG Rất tốt 3 11 20 12 46 76,6% Tốt 4 7 - - 11 18,4% Trung bình 2 - 1 - 3 5% Xấu - - - - - - Σ 9 18 21 12 60 100% BÀN LUẬN hạn chế vận động gối, bị mái của hố liên lồi 1. Lối vào. cầu tỳ vào gây dãn dây chằng hoặc cọ sát vào DCCS. Lợi ích của kỹ thuật 3 lối vào đã được một vài nghiên cứu báo cáo, kỹ thuật này Phẫu thuật tái tạo DCCT dạng 1 bó cho phép nhìn rõ dấu vết điểm bám của được gọi là kỹ thuật “isometric”, vị trí đường DCCT, các mốc xương cũng như gờ gian hầm đùi không nằm đúng vị trí giải phẫu lồi cầu ngoài và gờ phân chia, dễ dàng xác của dây chằng (cao hơn và sau hơn). định vị trí giải phẫu của DCCT tại mặt trong Nhiều tác giả khác xác định vị trí đường lồi cầu ngoài. Lối vào bổ sung phía trong hầm đùi cho bó trước trong ở vị trí 11 giờ được sử dụng để tạo đường hầm đùi cho đối với gối phải, 1 giờ đối với gối trái; bó sau ngoài. đường hầm đùi cho bó sau ngoài ở vị trí Chúng tôi đồng ý với nhận xét của Paulo 9h30 đối với gối phải và 2h30 đối với gối H.A và CS (2011) [7] cho rằng: đường vào trái. Tuy nhiên Loh JC [4] lại cho rằng bó bổ sung thứ 3 giúp cho việc quan sát mặt trước trong ở vị trí 10h có khả năng chống trong lồi cầu ngoài rõ ràng hơn, nhờ đó, tạo xoay tốt hơn vị trí 11h, tác giả khuyên, vị trí đường hầm đùi chính xác hơn. bó sau ngoài là 9h. Kỹ thuật 3 lối vào ngày càng được nhiều Theo Cesar A.Q.M và CS (2012) [1], vị phẫu thuật viên sử dụng để tái tạo DCCT trí đường hầm đùi xác định bằng đồng hồ dạng 2 bó. Khi quan sát rõ các mốc giải không liên quan với bất kỳ mốc giải phẫu phẫu điểm bám của dây chằng sẽ hạn chế đặc biệt nào. Tác giả cho rằng vị trí theo được sai lệch vị trí của đường hầm (đây là đồng hồ không có vai trò trong phẫu thuật một trong những lỗi kỹ thuật hay gặp nhất tái tạo giải phẫu DCCT. trong phẫu thuật tái tạo DCCT). Trong nghiên cứu này, chúng tôi dùng sharver và arthrocare dọn làm rõ vị trí bám 2. Vị trí đƣờng hầm đùi. của DCCT ở mặt trong lồi cầu ngoài. Kết Trong PTNS tái tạo DCCT, đường hầm hợp với kỹ thuật 3 đường vào, vị trí bám đùi được coi rất quan trọng, nhiều công của DCCT quan sát rõ ràng, tạo điều kiện trình nghiên cứu cả về thực nghiệm trên tử thuận lợi để xác định và khoan tạo 2 đường thi và ứng dụng lâm sàng đều khẳng định hầm đùi chính xác theo giải phẫu. Kỹ thuật điều đó. Khi đường hầm đùi không đúng vị này được nhiều nghiên cứu đề cập đến trí, có thể làm cho dây chằng quá căng, gây trong thời gian gần đây. 125
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 3. Vị trí của đƣờng hầm chày. thuật lại khi bị thất bại và khôi phục lại được Theo Mario F và CS (2012) [5], gai chày độ vững xoay của gối. trong và dây chằng liên sụn chêm là mốc Muneta T và CS (2007) [6] kết luận: giải phẫu hằng định để xác định vị trí điểm phẫu thuật tái tạo DCCT dạng 2 bó tốt hơn bám DCCT ở mâm chày. Mối liên quan giải dạng 1 bó về khía cạnh làm vững gối theo phẫu giữa sừng trước sụn chêm với điểm hướng trước - sau và xoay. Kết luận này bám chày không hằng định, gai chày ngoài căn cứ chủ yếu vào sự khác biệt có ý nghĩa thường nhỏ, nên khó xác định mốc giải khi đánh giá mức độ lỏng của gối bằng phẫu trong phẫu thuật. arthrometer KT 1.000. Trong kỹ thuật tái tạo 2 bó DCCT với 3 Stefano Z và CS (2011) [8] đánh giá kết đường hầm, kỹ thuật tạo đường hầm chày quả sau phẫu thuật tái tạo DCCT 8 năm ở tương tự như kỹ thuật tạo đường hầm chày nhóm tái tạo dạng 1 bó và nhóm tái tạo trong kỹ thuật tái tạo dây chằng dạng 1 bó. dạng 2 bó (1 đường hầm đùi và 1 đường Chúng tôi xác định vị trí đường hầm hầm chày, nhưng bó trước trong vòng ra chày dựa vào phần gốc dây chằng còn lại. sau lồi cầu ngoài rồi mới đi vào đường hầm Kỹ thuật sử dụng 1 đường hầm chày có ưu đùi để tạo lên bó sau ngoài) cho thấy: ở điểm dễ hơn so với kỹ thuật tạo 2 đường nhóm tái tạo dạng 1 bó, 66% test Pivot Shift hầm chày, có thể tái tạo được 2 bó dây (-); 31% (+); 3% (++); 0% (+++). Ở nhóm tái chằng cho mọi trường hợp có kích thước tạo dạng 2 bó: 90% test Pivot Shift (-); 7% mâm chày khác nhau, không bị vỡ đường (+); 3% (++); 0% (+++). Các tác giả còn sử hầm và giảm nguy cơ sai lệch. dụng arthrometer KT 2.000 (MEDmetric, San Diego, CA, Mỹ) để đánh giá kết quả. Tỷ Vị trí của đường hầm chày trong nghiên lệ thoái hóa khớp gối được nhấn mạnh cao cứu này luôn nằm phía sau đường hơn ở nhóm tái tạo DCCT dạng 1 bó. Khả Blumenssat (týp 3: 22/60 BN; týp 4: 38/60 năng chống xoay vẫn chỉ đánh giá bằng test BN), khoảng 45,2% trên đường trước sau Pivot Shift. của mâm chày (44 - 46,4%). Vị trí này đảm bảo cho mảnh ghép dây chằng không bị tỳ Ips O và CS (2010) [2] đánh giá kết quả đè bởi mái của hố liên lồi cầu. sau phẫu thuật tái tạo DCCT dạng 2 bó bằng test Lachman, test ngăn kéo trước và Góc tạo bởi trục đường hầm chày và Pivot Shift. 90,9% (30 BN) có test Lachman trục xương chày trong nghiên cứu này thay (-); 6,06% có test Lachman (+) và chỉ có đổi từ 28 - 35º (trung bình 30º), góc tạo bởi 3,03% (++). 93,93% BN có test ngăn kéo mâm chày và trục đường hầm chày thay đổi trước (-); 3,03% (+) và 3,03% có (++). từ 35 - 41º (trung bình 40,2º). Góc này đảm 90,09% có test Pivot Shift (-); 6,0% (+) và bảo theo đúng lý thuyết của kỹ thuật. 3,03% (++). Ở thời điểm 6 tháng sau phẫu 4. Kết quả phẫu thuật. thuật, 9% BN điểm Lysholm tuyệt vời; Kwang A.J và CS (2009) [3] ứng dụng kỹ 57,7% đạt kết quả tốt. Ở thời điểm sau thuật tái tạo DCCT dạng 2 bó với 3 đường phẫu thuật 1 năm, 12,12% (4 BN) điểm hầm. Kết quả sau phẫu thuật 9 tháng, biên Lysholm đạt kết quả tuyệt vời; 78,78% đạt độ vận động khớp gối trung bình đạt 135º. kết quả tốt; 6,02% kết quả trung bình và Hình ảnh X quang ở thời điểm này không 3,04% kết quả kém. 9,09% nhiễm khuẩn thấy đường hầm rộng ra ở cả đùi và chày, nông; 9,09% hạn chế gấp > 15º và 3,03% không gặp biến chứng nào, dễ dàng phẫu BN hạn chế duỗi > 5º. 126
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 Trong 60 BN được phẫu thuật tái tạo TÀI LIỆU THAM KHẢO DCCT dạng 2 bó với 3 đường hầm, chúng 1. Cesar A.Q.M, Eric J.K, Wei S, Carola F, tôi chỉ gặp 1 BN vẫn còn dấu hiệu ngăn kéo Freddie H.F. The concept of anatomic anterior trước, nhưng BN không muốn phẫu thuật cruciate ligament reconstryction. Oper Tech Sport lại vì thấy khớp gối đã cải thiện đáng kể. Med. 2012, 20, pp.7-18. Chúng tôi chưa xác định được mức trượt ra 2. Ips O, Vivek J, Kuldeep S.N. Anatomical trước của mâm chày bằng thiết bị kéo khi double bundle ACL reconstruction using hamstring chụp X quang tư thế nghiêng, nhưng kết tendon graft clinical evaluation. JCOT. 2010, Vol quả xác định độ vững của gối bằng KT 1, No 1, pp.26-31. 1.000 cho thấy kết quả rất khả quan. Mức 3. Kwang A.J, Su C.L, Moon B.S, Choon K.L. trượt ra trước của mâm chày so với bên Arthroscopic double bundle ACL reconstruction lành trung bình 0,5 mm, thậm chí có trường using a bone patellar tendon bone gracilis hợp là - 1 mm. Điểm Lysholm trung bình 94, tendon composite autograft: a technical note. cao hơn kết quả tái tạo DCCT dạng 1 bó đã Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc. 2009, 16, được thông báo trong nước. Chúng tôi thấy pp.382-385. việc so sánh như vậy chưa chính xác, kết 4. Loh J.C, Fukuda Y, Tsuda E et al. Knee quả phẫu thuật ổn định phải ở thời điểm stability and graft function following anterior sau phẫu thuật > 2 năm. Tuy nhiên, bước cruciate ligament reconstruction: Comparison đầu cảm nhận thấy kết quả khả quan của between 11 o’clock and 10 o’clock femoral kỹ thuật này. tunnel placement. Arthroscopy. 2003, 19, pp.297-304. KẾT LUẬN 5. Mario F, Daniel D, Sheila M.I, Moises C, Freddie H.F. Bony and soft tissue landmarks of Kết quả phẫu thuật tái tạo DCCT dạng 2 the ACL tibial insertion site: an anatomical study. bó với 3 đường hầm: không có trường hợp Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc. 2012, 20, nào bị nhiễm khuẩn khớp gối. 1/60 BN pp.62-68. (1,7%) còn test ngăn kéo trước và test 6. Muneta T, Koga H, Mochizuki T, Ju Y.J, Lachman dương tính. Mức chênh lệch trượt Hara K, Nimura A et al. A prospective ra trước của mâm chày bên phẫu thuật và randomized study of 4 - strand semitendinosus bên lành được đo bằng thiết bị KT 1.000, tendon anterior cruciate ligament reconstruction trung bình 0,5 mm (- 1 ®Õn 3 mm). Điểm comparing single - bundle and double - bundle Lysholm trung bình đạt 94 (73 - 100 điểm). techniques. Arthroscopy. 2007, 23, pp.618-628. Kết quả tốt và rất tốt 95%, trung bình 5%. 7. Paulo H.A, Carola F. van E, Jeffrey A.M, Kinh nghiệm phẫu thuật: không sử dụng Freddi H.F. Advances in the three portal “giờ đồng hồ” để xác định vị trí đường hầm technique for anatomical single or double bundle đùi. Xác định vị trí đường hầm theo vị trí ACL reconstruction. Knee Surg Sports Traumatol giải phẫu điểm bám dây chằng theo mỗi cơ Arthrosc. 2011, 19, pp.1239-1242. thể người bệnh. Đường vào bổ sung phía 8. Stefano Z, Danilo B, Giulio M.M.M, trong giúp tạo đường hầm đùi cho bó sau Tommaso B, Nicola L, Simone B, Maurilio M. ngoài thuận lợi, chú ý để không làm tổn Single bundle patellar tendon versus non thương sụn chêm trong và sụn lồi cầu trong anatomical double bundle hamstrings ACL và thần kinh hông khoeo ngoài. Nong reconstruction: a prospective randomized study đường hầm thay ta rô để tránh làm đứt, at 8 year minimum follow up. Knee Surg Sports rách mảnh ghép dây chằng. Traumatol Arthrosc. 2011, 19, pp.390-397. 127
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 128