Kết quả bước đầu một số chỉ tiêu nhân trắc cơ bản và tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành huyện Mỹ Đức

Qua nghiên cứu 3.027 người (nam 1.227 và nữ 1.800) cho thấy: chiều cao trung bình người trưởng thành huyện Mỹ Đức nhóm tuổi 30 - 39 ở nam là 163,69 ± 7,03 cm, nữ là 154,23 ± 5,35 cm. Sau thời kỳ dậy thì, chiều cao tiếp tục tăng dần theo tuổi ở cả 2 giới và đạt mức cao nhất với nam 19 tuổi là 165,51 ± 5,01 cm và nữ tuổi 22 là 154,82 ± 4,10 cm. Chiều cao cả 2 giới đều thấp hơn có ý nghĩa (p < 0,001) so với người các Quận Hoàn Kiếm và Đống Đa; nhưng không khác biệt so với chiều cao người huyện Ba Vì (p = 0,31 với nam và p = 0,41 với nữ).

Tình trạng dinh dưỡng cư dân trưởng thành huyện Mỹ Đức ở mức bình thường theo thang phân loại BMI cho người châu Á.

pdf 6 trang Bích Huyền 04/04/2025 320
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả bước đầu một số chỉ tiêu nhân trắc cơ bản và tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành huyện Mỹ Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_buoc_dau_mot_so_chi_tieu_nhan_trac_co_ban_va_tinh_tr.pdf

Nội dung text: Kết quả bước đầu một số chỉ tiêu nhân trắc cơ bản và tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành huyện Mỹ Đức

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU MỘT SỐ CHỈ TIÊU NHÂN TRẮC CƠ BẢN VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG NGƢỜI TRƢỞNG THÀNH HUYỆN MỸ ĐỨC Trần Sinh Vương* TÓM TẮT Qua nghiên cứu 3.027 người (nam 1.227 và nữ 1.800) cho thấy: chiều cao trung bình người trưởng thành huyện Mỹ Đức nhóm tuổi 30 - 39 ở nam là 163,69 ± 7,03 cm, nữ là 154,23 ± 5,35 cm. Sau thời kỳ dậy thì, chiều cao tiếp tục tăng dần theo tuổi ở cả 2 giới và đạt mức cao nhất với nam 19 tuổi là 165,51 ± 5,01 cm và nữ tuổi 22 là 154,82 ± 4,10 cm. Chiều cao cả 2 giới đều thấp hơn có ý nghĩa (p < 0,001) so với người các Quận Hoàn Kiếm và Đống Đa; nhưng không khác biệt so với chiều cao người huyện Ba Vì (p = 0,31 với nam và p = 0,41 với nữ). Tình trạng dinh dưỡng cư dân trưởng thành huyện Mỹ Đức ở mức bình thường theo thang phân loại BMI cho người châu Á. * Từ khóa: Nhân trắc; Dinh dưỡng; Người Mỹ Đức. THE INITIAL RESULTS OF SOME BASIC ANTHROPOMETRIC MEASUREMENTS AND NUTRITIONAL STATUS OF ADULTS AT MYDUC DIsTRICT Summary Through a research on 3,027 people (1,227 males and 1,800 females), the results showed that: the average height of Myduc adults (age group 30 - 39) was 163.69 ± 7.03 cm for men and 154.23 ± 5.35 cm for women. The height increased continously along with the age and scored maximumly at the age of 19 for males (165.51 ± 5.01 cm) and 22 for females (154.82 ± 4.10 cm). The height of both genders was shotter than the one of people in Hoankiem and Dongda districts (p < 0.001), but there was no significant difference from adults at Bavi district (p = 0.31 for males and p = 0.41 for females). The nutritional status of Myduc adults was at normal level according to the BMI classification for Asian adults. * Key words: Anthropometry; Nutrition; Myduc adults. ĐẶT VẤN ĐỀ trong quần thể, từ đó có hướng quan tâm và lập kế hoạch sát thực để cải thiện tình Việc xác định các chỉ tiêu sinh học nói trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực, chăm chung, nhất là chỉ tiêu nhân trắc là một sóc sức khoẻ cho cộng đồng; tìm hiểu sự công việc quan trọng và cần được tiến hành khác biệt giữa những nhóm đối tượng ở thường quy khoảng 10 năm/lần [1, 4, 5] nhằm: làm cơ sở đánh giá hình thái, thể lực các vùng miền và thời điểm nghiên cứu và dinh dưỡng của các đối tượng nghiên cứu khác nhau; so sánh giữa các nhóm tuổi, tìm ra * Trường Đại học Y Hà Nội Phản biện khoa học: GS. TS. Hoàng Văn Lương GS. TS. Lê Gia Vinh 44
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 quy luật của sự phát triển; kịp thời cập nhật 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. chỉ số, kích thước nhân trắc để áp dụng * Nội dung nghiên cứu: trong nhiều lĩnh vực như: khám tuyển quân, Kích thước nhân trắc và kỹ thuật đo đạc tuyển sinh, sắp xếp cán bộ, bổ sung chỉ tiêu thực hiện theo đúng kỹ thuật đo đạc trong nhân trắc, áp dụng trong sản xuất, thiết kế nhân trắc [5], gồm: cân nặng, chiều cao đứng, kích cỡ máy móc, dụng cụ sản xuất, đồ dùng chiều cao ngồi, vòng đầu và vòng ngực: vòng sinh hoạt ngực hít vào hết sức (HVHS), vòng ngực thở Ở Hà Nội, trong khoảng 10 năm trở lại ra hết sức (TRHS). đây, có nhiều công trình nghiên cứu đề cập * Các chỉ số đánh giá dinh dưỡng thể lực: một số chỉ tiêu sinh học đối với những quần + Chỉ số Pignet = cao đứng - (cân nặng + thể trên phạm vi nhỏ hẹp (cấp xã, phường vòng ngực trung bình). hay quận, huyện) hoặc thực hiện ở đối tượng là học sinh, hay người lớn tuổi [2, 3] Đặc + Chỉ số khối cơ thể (BMI): BMI = cân 2 biệt từ 2 năm nay, Hà Nội được mở rộng nặng (kg)/chiều cao (m). địa giới hành chính, bao gồm Hà Nội, một * Phân chia nhóm tuổi nghiên cứu: phần tỉnh Hòa Bình, một phần tỉnh Vĩnh - Từ 16 - 24 tuổi: mỗi năm 1 nhóm tuổi, Phúc và toàn bộ tỉnh Hà Tây trước kia, theo nhằm đánh giá một cách chính xác sự tăng Nghị quyết của Quốc hội số 15/2008/QH12. trưởng của kích thước nhân trắc, giai đoạn Do vậy, những nghiên cứu trên chưa đại sau dậy thì đến tuổi hết lớn. ≥ 25 tuổi: 5 - 10 diện cho người Hà Nội với thành phần, tuổi, năm cho một nhóm tuổi (25 - 29; 30 - 39; 40 - giới, khu vực Do đó, việc nghiên cứu một 49 60) để thống nhất với cách phân chia số chỉ tiêu sinh học người Hà Nội rất cần của nhiều nghiên cứu [4]. thiết. Mỹ Đức là một trong hai huyện đại Số liệu sau khi được xử lý thô nhằm diện cho các vùng ngoại thành Hà Nội được loại bỏ những số bất thường, phân tích và lựa chọn cho nghiên cứu này. xử lý bằng phần mềm Epidata 3, SPSS 16.0 và STATA 8.0. Mục tiêu nghiên cứu: - Xác định giá trị của một số chỉ tiêu KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ nhân trắc cơ bản theo tuổi và giới. BÀN LUẬN - Đánh gi¸ tình trạng dinh dưỡng người 1. Chiều cao đứng. trưởng thành huyện Mỹ Đức theo tuổi, giới Bảng 1: Chiều cao đứng theo nhóm tuổi dựa trên chỉ số khối cơ thể (BMI). và giới. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NHÓM NAM NỮ TUỔI NGHIÊN CỨU n X SD n X SD 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 16 74 162,53 6,54 68 152,94 7,57 3.027 người, là những người bình thường 17 71 164,44 5,02 106 154,00 4,59 về mặt nhân trắc (không có dị dạng, dị tật ) 18 67 164,90 4,65 79 153,67 5,18 và hợp tác tốt khi đo, trong đó, nam: 1.227 và 19 80 165,51 5,01 83 154,63 4,62 nữ: 1.800. 20 61 165,39 5,95 90 154,40 4,89 47
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) cùng nhóm tuổi khoảng 10 cm, chênh lệch này cũng tương tự như ở người Hà Nội nói 21 71 164,76 5,30 78 154,69 5,03 chung. Tuy nhiên, chênh lệch này nhỏ hơn 22 65 164,81 5,39 81 154,82 4,10 chênh lệch giữa nam và nữ Quận Đống Đa. 23 64 164,67 5,13 90 154,59 4,84 2. Chiều cao ngồi. 24 67 164,84 5,04 89 154,07 3,89 Bảng 2: Chiều cao ngồi người huyện Mỹ 20 - 24 328 164,89 5,33 428 154,50 4,56 Đức theo tuổi và giới. 25 - 29 102 164,01 5,09 142 154,29 4,99 NAM NỮ 30 - 39 54 163,69 7,03 110 154,23 5,35 NHÓM TUỔI SD SD 40 - 49 38 163,95 7,19 117 152,48 6,67 n n 50 - 59 31 162,24 6,06 112 152,15 5,43 16 74 85,20 4,66 68 82,12 3,33 ≥ 60 54 157,55 6,26 127 147,36 5,34 17 71 86,63 4,16 106 83,28 3,37 Tổng 1.227 1.800 18 67 86,76 5,95 79 82,42 3,84 19 80 85,93 5,12 83 81,92 4,24 Sau tuổi 16, chiều cao của nam và nữ 20 - 24 328 84,16 4,51 428 79,38 4,67 tiếp tục tăng. Cao nhất ở tuổi 19, với chiều cao trung bình: 165,51 cm ở nam và 154,82 25 - 29 101 83,95 3,99 142 79,74 4,81 cm ở nữ 21 - 22 tuổi. Sau tuổi này, chiều 30 - 39 54 83,56 5,95 109 81,04 3,86 cao cả 2 giới được duy trì khá ổn định. Sau 40 - 49 38 84,09 6,61 117 80,78 3,65 tuổi 40 - 49, chiều cao của nam giảm đi khá 50 - 59 31 86,55 3,40 112 80,54 4,38 rõ rệt. Trong khi đó, chiều cao của nữ giảm đi sau tuổi 39. ≥ 60 74 85,20 4,66 127 77,04 4,95 So với chiều cao nam giới cùng nhóm 3. Cân nặng. tuổi (20 - 24), chiều cao người huyện Mỹ Đức thấp hơn chiều cao cña nam ở quận Bảng 3: Cân nặng người huyện Mỹ Đức Đống Đa và Hoàn Kiềm (lần lượt là 3,58 cm theo tuổi và giới. và 5,15 cm). Sự khác biệt có ý nghĩa thống NAM NỮ kê (p < 0,001). Tuy nhiên, sự khác biệt về NHÓM TUỔI chiều cao giữa người Mỹ Đức và Ba Vì n X SD n SD không đáng kể và không có ý nghĩa thống 16 69 48,26 5,80 80 42,73 4,74 kê (p = 0,41). 17 81 50,14 6,16 65 44,08 3,90 Tình trạng này cũng tương tự với nữ 18 71 49,41 5,12 76 44,94 4,26 huyện Mỹ Đức. Chiều cao nữ huyÖn Mỹ Đức thấp hơn chiều cao nữ Quận Hoàn Kiếm và 19 73 51,84 5,67 78 45,77 4,55 Đống Đa (lần lượt là 1,36 cm và 3,03 cm). Sự 20 - 24 370 52,88 5,06 387 45,91X 3,81 khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001; 25 - 29 133 52,77 5,27 140 46,01 3,86 trong khi đó sự khác biệt chiều cao của nữ 30 - 39 63 52,73 4,60 93 46,54 4,08 ở 2 huyện Mỹ Đức và Ba Vì không có ý nghĩa thống kê (p = 0,41). 40 - 49 59 53,25 5,46 93 46,90 5,72 Về chênh lệch chiều cao giữa 2 giới, chiều 50 - 59 62 53,49 7,16 90 46,50 6,46 cao trung bình của nam cao hơn của nữ ≥ 60 78 50,40 6,24 85 42,00 6,90 48
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 Diễn biến cân nặng của nam huyện Mỹ KẾT LUẬN Đức: nhìn chung, sau tuổi 16, cân nặng tiếp tục tăng dần một cách thất thường; đến tuổi Qua nghiên cứu 3.027 người trưởng thành 50 - 59, cân nặng đạt cao nhất, trung bình huyện Mỹ Đức (1.227 nam và 1.800 nữ) kết 54,24 kg. Sau nhóm tuổi này, cân nặng giảm quả cho thấy: rõ rệt. - Chiều cao trung bình người huyện Mỹ Diễn biến cân nặng ở nữ huyện Mỹ Đức Đức lấy nhóm tuổi 30 - 39 làm đại diện: cũng tương tự như ë nam; cân nặng vẫn nam 163,69 cm và nữ 154,23 cm. tăng dần theo tuổi sau tuổi 16, đạt cao nhất - Sau tuổi dậy thì, chiều cao vẫn tiếp tục ở nhóm tuổi 40 - 49 (trung bình 48,62 kg); tăng dần theo tuổi ở cả hai giới. Với nam ở sau tuổi này, cân nặng cũng giảm dần và tuổi 19, đạt chiều cao lớn nhất, trung bình giảm một cách rõ nét sau tuổi 50 - 59. 165,51 cm và nữ đạt chiều cao lớn nhất ở 4. Chỉ số BMI. tuổi 22, trung bình 154,82 cm. Bảng 4: BMI người huyện Mỹ Đức theo - Chiều cao của người huyện Mỹ Đức tuổi và giới. đều thấp hơn so với người ở các Quận NAM NỮ Hoàn Kiếm và Đống Đa một cách có ý NHÓM nghĩa thống kê (p < 0,001). Tuy nhiên, sự TUỔI SD SD n n khác biệt về chiều cao giữa 2 huyện Mỹ 20 - 24 328 19,92 1,44 428 19,42 1,60 Đức và Ba Vì không đáng kể và không có ý nghĩa thống kê (p = 0,31 với nam và 25 - 29 101 19,93 1,43 142 19,46 1,67 p = 0,41 với nữ). 30 - 39 54 20,47 2,25 110 20,13 2,32 - Tình trạng dinh dưỡng của người 40 - 49 38 19,91 2,83 117 20,92 2,61 huyện Mỹ Đức ở mức bình thường (BMI từ 18,5 - 24,9). 50 - 59 31 20,56 2,50 112 20,62 2,50 ≥ 60 54 19,95 2,62 127 19,73 2,68 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tình trạng dinh dưỡng theo tuổi: ë cả 2 1. Phan Văn Duyệt, Lê Nam Trà. Một số vấn giới, BMI đều tăng dần theo tuổi, đạt cao đề chung về phương pháp luận trong nghiên nhất ở nhóm tuổi 50 - 59 với nam và 40 - 49 cứu các chỉ tiêu sinh học. Kết quả bước đầu với nữ. nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Để đánh giá tình trạng dinh dưỡng Nam. Nhà xuất bản Y học. 1996, tr.13-16. người huyện Mỹ Đức, chúng tôi dựa vào 2. Phạm Thị Minh Đức, Lê NgọcX Hưng. Sự thang phân loại BMI cho người trưởng thay đổi một số hình thái ở phụ nữ mãn kinh Việt thành châu Á [6, 8]. Theo đó, ở tất cả nhóm Nam. Tạp chí Nghiên cứu Y học. Tháng 5 - 2006, tuổi và cả hai giới, BMI đều nằm trong tr.26-31. khoảng 18,5 - 24,9; nghĩa là người huyện 3. Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn Đức Minh, Mỹ Đức đều có tình trạng dinh dưỡng ở mức Phạm Văn Hoan, Lê Bạch Mai. Liên quan hoạt bình thường. động thể lực với tình trạng thừa cân, béo phì ở 49
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 người trưởng thành Việt Nam. Tạp chí DD&TP/ 7. Geok L-In Khor, Azmi M Yusol, E Siong Journal of Food and Nutrition Sciences. 9/2008, Tee. Prevalence of overweight among Malaysian 4 (2). adults from rural communities. Asia Pacific J Clin Nutr. 1999, 8 (4), pp.272-279. 4. Trịnh Văn Minh và CS. Các chỉ tiêu nhân trắc người lớn. Báo cáo toàn văn dự án điều tra 8. Robert C Weisell. Body mass index as an cơ bản một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam indicator of obesity. Asia Pacific J Clin Nutr. bình thường ở thập kỷ 90. Bộ Y tế - Bộ Kế hoạch 2002, 11 (suppl), pp.681-684. §ầu tư. 2000, tr.95-182. 9. Zhou- Bei- Fan and the Cooperative Meta- 5. Nguyễn Quang Quyền. Nhân trắc học và analysis Group of working Group on Obesity in sự ứng dụng nghiên cứu trên người. 1974. China. Predictive values of BMI and waist 6. Trần Sinh Vương. Nghiên cứu một số đặc circumference for risk factors of certain related điểm hình thái, thể lực, dinh dưỡng người Việt diseases in Chinese adults: study on optimal trưởng thành ở một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. cut-off points of BMI and waist circumference in Luận án Tiến sü Y học. Trường Đại học Y Hà Néi. Chinese adults. Asia Pacific J Clin Nutr. 2002, 2005. 11 (suppl), pp.685-693. 50
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 51