Kết quả bước đầu lấy đa tạng theo phương pháp hòa loãng máu trên thực nghiệm
Ghép tạng là thành tựu vĩ đại của y học trong thế kỷ XX, là phẫu thuật thay thế một phần hay toàn bộ tạng bị bệnh bằng tạng hiến. Theo thống kê của WHO, chỉ tính riêng Hoa Kỳ hiện có khoảng 20.000 người có chỉ định ghép tim, trong khi cả thế giới chỉ ghép được 3.500 - 4.000 ca/năm. Mặc dù nhu cầu ghép tụy rất lớn, nhưng hiện nay chỉ có 1.300 ca ®-îc ghép tụy hàng năm [1]. Theo báo cáo này, số người hiến tạng chết não khoảng 30% tổng số ca ghép, trung bình 3,6 cơ quan/người cho chết não, người sống hiến tạng chiếm 60%.
Tuy vậy ở nước ta, số ca ghép lấy từ nguồn cho sống là chủ yếu (96%). Theo thống kê của Bộ Y tế, hiện nước ta có khoảng 8.000 người suy thận, với 12 trung tâm ghép tạng cũng chỉ ghép được cho khoảng 100 người bệnh một năm [1]. Nếu chỉ tính riêng Viện Tim Quốc gia, hàng năm có 11.393 BN nhập viện, trong đó 30% suy tim độ II, III, IV có chỉ định ghép tim. Như vậy, số người cần được ghép tạng hiện nay ở nước ta rất lớn.
File đính kèm:
ket_qua_buoc_dau_lay_da_tang_theo_phuong_phap_hoa_loang_mau.pdf
Nội dung text: Kết quả bước đầu lấy đa tạng theo phương pháp hòa loãng máu trên thực nghiệm
- TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU LẤY ĐA TẠNG THEO PHƢƠNG PHÁP HÒA LOÃNG MÁU TRÊN THỰC NGHIỆM Đỗ Xuân Hai*; Trịnh Cao Minh*; Nguyễn Văn Ba*; Ph¹m Quèc §¹i* TÓM TẮT Nghiên cứu thực nghiệm tại Học viện Quân y trên 30 lợn, chia thành hai nhóm lấy đa tạng theo hai mô hình khác nhau. Ở nhóm II: lấy đa tạng theo mô hình hòa loãng máu mang lại kết quả tốt; huyết động ổn định, nhiệt độ trung tâm giảm từ 37,1ºC xuống 32,2ºC, kết quả tạng lấy đủ điều kiện để ghép. * Từ khóa: Lấy đa tạng; Hòa loãng máu. INITIAL RESULTS OF MULTI ORGANS PROCUREMENT HEMODILUTION METHOD SUMMARY An experimental research in Military Medical University was conducted on 30 pigs which were divided into two groups of multi organs procurement different models. In group II, multi organs procurement by hemodilution method brings good results: such as hemodynamical stable; a decrease in central temperature from 37.1ºC to 32.2ºC. Multi organs procurement can meet the standard for transplantation. * Key words: Multi organs procurement; Hemodilution. ĐẶT VẤN ĐỀ 3,6 cơ quan/người cho chết não, người sống Ghép tạng là thành tựu vĩ đại của y học hiến tạng chiếm 60%. Tuy vậy ở nước ta, trong thế kỷ XX, là phẫu thuật thay thế một số ca ghép lấy từ nguồn cho sống là chủ phần hay toàn bộ tạng bị bệnh bằng tạng yếu (96%). Theo thống kê của Bộ Y tế, hiện hiến. Theo thống kê của WHO, chỉ tính riêng nước ta có khoảng 8.000 người suy thận, Hoa Kỳ hiện có khoảng 20.000 người có với 12 trung tâm ghép tạng cũng chỉ ghép chỉ định ghép tim, trong khi cả thế giới chỉ được cho khoảng 100 người bệnh một năm ghép được 3.500 - 4.000 ca/năm. Mặc dù [1]. Nếu chỉ tính riêng Viện Tim Quốc gia, nhu cầu ghép tụy rất lớn, nhưng hiện nay hàng năm có 11.393 BN nhập viện, trong chỉ có 1.300 ca ®•îc ghép tụy hàng năm [1]. đó 30% suy tim độ II, III, IV có chỉ định ghép Theo báo cáo này, số người hiến tạng chết tim. Như vậy, số người cần được ghép tạng não khoảng 30% tổng số ca ghép, trung bình hiện nay ở nước ta rất lớn. * Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Xuân Hai (bsdoxuanhai@vmmu.edu.vn) Ngày nhận bài: 21/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/1/2014 Ngày bài báo được đăng: 21/1/2014 78
- TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 Theo thống kê của Bệnh viện Việt Đức, * Quy trình kỹ thuật truyền rửa lấy đa tạng Bạch Mai, 80% số người chết não là do chấn theo mô hình hòa loãng máu: thương sọ não nặng, 20% còn lại do bệnh + Đặt canun ĐM bẹn, TM cảnh phải và lý. Ở Bệnh viện Việt Đức, khoảng 800 - 1.000 trái: chuẩn bị lợn như tiến hành cuộc mổ ca chết não mỗi năm, nhưng con số người thông thường, gây mê, đặt canun 16 Fr vào hiến tạng chết não rất nhỏ (14 người hiến/4 ĐM đùi và hai canun 16 Fr khác vào TM năm). Từ năm 1984, kỹ thuật ngoại khoa lấy cảnh phải và trái. đa tạng đã được nghiên cứu và áp dụng. + Thả máu qua canun ĐM đùi, truyền dịch Kỹ thuật này đòi hỏi nhiều phương tiện hiện qua TM cảnh: mở khóa canun ĐM đùi, thả đại, nhân lực y tế, vận chuyển còn gặp máu tốc độ chậm 60 giọt/phút, trên TM cảnh nhiều khó khăn. Từ những năm 1970, các truyền ringer lactat 4ºC chảy thành dòng. nhà hồi sức tim mạch đã nghiên cứu phương Khi lượng máu qua canun ĐM đùi khoảng pháp hòa loãng máu bảo vệ tế bào tim 1,2 l - 1,5 lÝt máu, thay dich truyền canun TM trong phẫu thuật [2,10]. Hiện nay, có nhiều cảnh phải bằng 02 chai dịch cao phân tử báo cáo lấy tạng khi ngừng tim [9]. Tuy nhiên, (HES). Khi lượng máu qua canun ĐM đùi từ còn nhiều tranh cãi xung quanh vấn đề 2,2 - 2,5 lít máu, lợn bắt đầu có rối loạn về thiếu máu nóng kéo dài của tạng ở mô hình tuần hoàn, từ lúc này các chai dịch truyền lấy tạng khi ngừng tim. Chúng tôi thiết kế có pha heparin nhằm giảm rối loạn đông một mô hình lấy đa tạng từ người cho chết máu trong vi mạch tạng truyền nhanh qua não khắc phục những nhược điểm của mô canun TM cảnh ringer lactat lạnh 4ºC truyền đề thiếu máu nóng > 5 phút của tạng nhằm: áp lực 150 mmHg. Thường ở 3 chai cuối, Xây dựng mô hình kỹ thuật lấy đa tạng chúng tôi pha thêm kali clorua vào dịch truyền. theo phương pháp hòa loãng máu và đánh + Theo dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ qua giá một số kết quả về đặc điểm tạng lấy monitor và nghe tiếng tim. theo phương pháp hòa loãng máu, so sánh + Phẫu thuật lấy đa tạng và truyền rửa với phương pháp thông thường. bảo quản tạng: sau khi ngừng tim 5 phút, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP truyền dịch bảo quản lạnh. Các kíp kỹ thuật NGHIÊN CỨU lấy tim phổi, lấy gan, thận, tụy theo quy 1. Đối tƣợng nghiên cứu. trình lấy riêng từng tạng. Ổ bụng và lồng ngực được mở theo đường dọc từ cán 30 lợn lai kinh tế, cùng đàn, trọng lượng xương ức đến bờ trên xương mu. Cho đá khoảng 30 - 40 kg, sức khỏe tốt, ăn uống 4ºC vào ổ bụng, trong lồng ngực, phẫu tích tốt. Theo dõi 2 ngày tại Bộ môn Phẫu thuật TM chủ trên, TM chủ bụng dưới TM thận, Thực hành - Học viện Quân y trước khi làm mở truyền ngược dòng áp lực 150 mmHg thí nghiệm. qua canun ĐM đùi bằng dung dịch bảo 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. quản tạng, giảm áp lực bằng cách cắt TM Nghiên cứu phẫu thuật thực nghiệm, tiến chủ dưới, tiểu nhĩ trái và TM chủ ngực. cứu mô tả có phân tích. Kiểm tra dịch ra và tạng lấy, chuẩn bị lấy Chia ngẫu nhiên lợn thành 2 nhóm: tạng. Tạng lấy theo mô hình này cũng như các mô hình khác tùy theo mục đích và mô + Nhóm 1: 15 lợn truyền rửa lấy đa tạng hình ghép tạng mà sử dụng phương pháp theo phương pháp thông thường. lấy tạng khác nhau. + Nhóm 2: 15 lợn truyền rửa lấy đa tạng theo phương pháp hòa loãng máu. 80
- TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ Trong đó: BÀN LUẬN My: Huyết áp trung bình Mn: Huyết áp tối thiểu 1. Đánh giá về thời gian phẫu thuật. Mx: Huyết áp tối đa Qua nghiên cứu, thời gian truyền rửa lấy đa tạng nhóm 1 lµ 130 ± 17,9 phút; nhanh Nhóm 2 nhất 105 phút, dài nhất 165 phút, ở nhóm 2: 15 110 ± 14,25 phút (nhanh nhất 88 phút, dài Nhóm 1 nhất 133 phút). 10 2. Tình trạng tim mạch trong thời gian phẫu thuật. 5 140 Nhóm 2 120 Nhóm 1 0 TM ổn định TM không ổn Ngừng tim 100 định 80 BiÓu ®å 3: Tình trạng tim mạch. 60 Kỹ thuật truyền rửa lấy đa tạng theo 40 phương pháp sử dụng hiện nay cũng như 20 thực nghiệm gặp tỷ lệ biến chứng về tim 0 mạch rất cao, đặc biệt ngừng tim, ảnh hưởng 30 60 90 120 150 180 lớn đến thời gian thiếu máu nóng khi chưa Biểu đồ 1: Tần số tim. đặt được canun truyền bảo quản. Tần số tim ở nhóm 1 được duy trì tương 3. Tình trạng giảm thân nhiệt trong thời đối ổn định do tác động của thuốc mê và gian truyền rửa lấy đa tạng. thuốc vận mạch. Ở nhóm 2, nhịp tim cũng được duy trì tương đối ổn định, do lượng dịch 38 vào và ra tính toán tương đối chính xác. Xác 37 định tần số tim thông qua nghe tiếng tim. 36 35 Nhóm 2 Nhóm 1 100 Nhóm 2 34 33 80 Nhóm 1 32 60 31 30 40 29 20 30 60 90 120 150 180 BiÓu ®å 4: NhiÖt ®é trung t©m. 0 Chúng tôi nhận thấy ở nhóm 2 nhiệt độ 30 60 90 120 150 180 Biểu đồ 2: Huyết ¸p. trung tâm giảm dần. Trong khi ở nhóm 1, My = Mn + 1/3 (Mx - Mn) thân nhiệt tương đối ổn định. 4. Đặc điểm của tạng lấy. 82
- TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 Bảng 1: Đánh giá màu sắc tạng sau truyền rửa. Mµu s¾c t¹ng sau truyÒn röa b¶o qu¶n Tim Trắng đều 7; trắng không đều 5; không đủ Trắng đều 12; trắng không đều 3 điều kiện ghép 3 Phổi Trắng xốp 7; trắng hồng + nốt xuất huyết 8. Trắng xốp 12; trắng hồng 3 Gan Trắng 7; trắng không đều 8 Trắng 12; trắng không đều 3 Tụy Trắng ngà 7; trắng hồng 8 Trắng ngà 15 Thận Trắng ngà 12; trắng không đều 3 Trắng ngà 15 Sau truyền rửa, đánh giá tạng tốt về màu sắc là màu trắng ngà, đều không có điểm xuất huyết. 16 Nhãm I Nhãm I 14 15 Chắc 12 đều Chắc 10 đều 10 8 Chắc 6 Chắc 5 không không đều 4 đều 0 2 Tim Phổi Gan Tụy Thận 0 Tim Phổi Gan Tụy Thận Biểu đồ 5: Đánh giá độ chắc tạng sau truyền rửa. Nhóm 1, tạng sau truyền rửa có độ chắc đều > 50%, tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy 20% số tạng có biểu hiện đông máu rải rác, mật độ không đều, đặc biệt ở những trường hợp có §M hoặc TM bất thường. Nhóm 2: 100% tụy và thận đạt tiêu chuẩn ghép sau khi truyền rửa có mật độ chắc đều. 15 15 Nhanh Nhanh thành 10 thành 10 dòng dòng C hậm 5 C hậm 5 0 0 Tim P hổi G an Tụy Thận T im P hổi G an T ụy T hận Biểu đồ 6: Đánh giá tốc độc dịch truyền rửa custodiol. 83
- TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 Nhanh, trong Nhanh, 20 20 trong Chậm, 0 trong 0 Chậm, Tim trong Phổi Gan Tim Tụy Thận Phổi Gan Tụy Thận Biểu đồ 7: Màu sắc, tốc độ dịch chảy ra ở đường TM khi truyền rửa. Sau 10 - 15 giây truyền rửa qua ĐM bắt đầu xuất hiện dịch rửa chảy ra phía TM với tốc độ khác nhau, đánh giá cảm quang màu sắc dịch rửa qua TM bằng mắt thường. 5. Giải phẫu bệnh trƣớc ghép, sau ghép. Bảng 2: Giải phẫu bệnh tụy, thận. NhÑ Trung b×nh NÆng Nhãm I Nhãm II Nhãm I Nhãm II Nhãm I Nhãm II Tụy Trước rửa 3 1 1 1 Sau rửa 1 1 Sau ghép Thận Trước rửa 3 3 2 Sau rửa 1 Sau ghép 2 1 3 1 5 Mức độ tổn thương nhẹ 30% tế bào tiểu cầu thận, tiểu đảo tụy ở vật kính 20X. Tổn thương tụy, thận ở nhóm I nhiều hơn ở nhóm II. 6. Đánh giá thận tụy ghép ngay sau khâu nối mạch máu (dựa trên các tiêu chí nhìn, sờ tạng ghép ngay sau khi mở clamp ĐM và TM sau khâu nối). Bảng 3: (hång ®Òu, tr•¬ng lùc b×nh th•êng) (hång, tr•¬ng lùc gi¶m) (tÝm, nÒ, cã m¶ng thÉm nh¹t, nh¹t mµu) Tụy Nhóm I 11 1 3 Nhóm II 14 1 0 Thận Nhóm I 13 1 1 Nhóm II 14 1 0 84
- TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 BÀN LUẬN mạch này [5, 7]. Trong mô hình nghiên cứu ở nhóm 2, chúng tôi chỉ thấy duy nhất tăng Truyền rửa bảo quản lấy đa tạng là khâu nhịp tim từ 60 phút sau khi làm kỹ thuật, đặc biệt quan träng để đảm bảo giữ tốt huyết áp vẫn được duy trì tốt. Như vậy, có chức năng của tạng ghép, giảm chuyển hóa thể những rối loạn này do tác động lên tim và tổn thương do thiếu oxy gây ra [9]. Đối và giảm khối lượng tuần hoàn, tương tự với lấy từng tạng riêng biệt, tình trạng thiếu nhận xét của các tác giả khác trên thế giới máu nóng được quan tâm nhiều nhất. Đây [9]. Trong những trường hợp có rối loạn tim là thời gian từ lúc cặp ĐM nuôi tạng đến khi mạch, 3 lợn ngừng tim khi đang triển khai, truyền rửa bảo quản, tốt nhất trong vòng 5 chúng tôi phải chuyển mô hình truyền rửa phút [2, 9, 10]. Tuy nhiên, đối với phương nhanh qua TM cửa, ĐM chủ bụng dưới nới pháp truyền rửa lấy đa tạng người ta không phân chia của ĐM thận. Giảm th©n nhiệt quan tâm đến thời gian này mà chú ý đến trong truyền rửa đa tạng lµ mục tiªu xuyªn việc làm thế nào để làm lạnh rất nhanh các suốt đảm bảo thành c«ng. Nghiªn cứu của tạng cần lấy cùng với truyền rửa [2]. Nhiều Arrhenins: thËn cã thÓ chÞu ®ùng ®•îc thiÕu nghiên cứu trước đây [2] có thời gian thiếu m¸u ë 370C kho¶ng 1 giê tr•íc khi cã tæn máu lạnh 90 ± 13 phút, mô hình của chúng th•¬ng kh«ng håi phôc, nh•ng nÕu ®•îc tôi là 110 ± 14,25, tương tự với báo cáo của 0 Bệnh viện Việt Đức và các tác giả khác truyÒn röa lµm l¹nh xuèng 4 C, thêi gian [9, 10]. chÞu ®ùng thiÕu m¸u t¨ng lªn kho¶ng 12 giê. Sù chÞu ®ùng t×nh r¹ng thiÕu m¸u cña Chúng tôi so sánh 2 phương pháp truyền c¸c t¹ng kh¸c còng t¨ng lªn nhê lµm l¹nh, rửa lấy đa tạng, phương pháp hiện nay mÆc dï kh«ng ph¶i lóc nµo còng kÐo dµi (nhóm 1) thường triển khai ở các trung tâm ®•îc nh• thËn. Râ rµng, h¹ nhiÖt ®é lµm lớn ghép tạng, cần nhiều nhân lực và thiết t¨ng thêi gian b¶o qu¶n t¹ng [3]. H¹ nhiÖt bị hiện đại, thời gian phẫu thuật kéo dài, ®é gióp gi¶m chuyÓn hãa, gi¶m nhu cÇu cung gặp rối loạn tim mạch, có thể ảnh hưởng cÊp oxy n¨ng l•îng d•íi d¹ng adenin nucleotit đến các tạng lấy mà chúng ta không thể vµ øc chÕ enzym thñy ph©n (phospholipase, phát hiện được trước ghép. Phương pháp enzym cña lysosom vµ protease). Ngoµi ra, mới, thời gian tiến hành nhanh hơn, giảm h¹ nhiÖt ®é øc chÕ vi khuÈn ph¸t triÓn, do ®ã tổn thương tạng do rối loạn vi tuần hoàn gióp phÉu thuËt viªn cã thªm thêi gian ®Ó tạng gây ra. Sự khác biệt về thời gian có ý cÊy ghÐp l¹i t¹ng vµo c¬ thÓ [2, 9, 10]. nghĩa lớn trong thực hiện kỹ thuật này. Trong mô hình lấy đa tạng ở nhóm 2, Trong mô hình lấy đa tạng, ở nhóm 1 nhịp chúng tôi truyền ringer lactat 4ºC. Nhiệt độ tim khá ổn định do tác động của thuốc vận trung tâm của động vật giảm từ 37,2ºC mạch thông thường (80 - 90 chu kỳ/phút). xuống 32,2ºC. Van’t Hoff nghiên cứu hoạt Tuy nhiên, 8/15 lợn xuất hiện rối loạn nhịp độ của enzym hay nói cách khác, chính là tim và huyết áp do kỹ thuật mổ can thiÖp quá trình chuyển hóa. Ông giảm nhiệt độ từ đặt canun hay những tác động trực tiếp ở 37ºC xuống 33ºC. Tác giả nhận thấy hoạt tim, ĐM chủ, phổi, TM lớn. Trên thực tế lấy tính của enzym giảm 12 - 14 lần. Hiện nay, đa tạng đã không thành công do rối loạn tim 85
- TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 mô hình này là mô hình đầu tiên được báo chặt chẽ đến màu sắc tạng và mật độ chắc cáo trên thế giới về lấy đa tạng có hạ nhiệt đều của tạng sau rửa, cũng là tiêu chuẩn độ trung tâm cơ thể. để đánh giá tạng ghép. Dịch sau rửa qua Đánh giá trực quan phương pháp truyền đường TM thông thường ngoài quan sát rửa đa tạng chủ yếu căn cứu vào màu sắc bằng mắt thường, chúng tôi đánh giá thông tạng sau rửa, mật độ tạng sau rửa bảo quản, qua lấy bơm tiêm 20cc hút ở đầu TM và lượng dịch truyền, tốc độ và màu sắc dịch quan sát màu sắc dịch sau rửa, nếu trong là sau rửa. Màu sắc tạng sau rửa là màu trắng rửa tốt [2, 3, 8]. Nhóm 2 khác biệt rõ rệt so ngà ở nhóm 1, tỷ lệ tạng sau rửa trắng, với nhóm 1, có thể nhóm 1 có những rối căng đều 7/15 (khoảng 47%), ở nhóm 2 tỷ loạn tim mạch bất thường trong khi làm kỹ lệ này là 12/15 (80%), đặc biệt tụy, thận là thuật, nên ảnh hưởng đến tiểu-mao mạch 100%. Màu trắng đều, mật độ chắc đều trong các tạng. Điều này được chứng minh chứng tỏ rửa tương đối sạch máu tạng khi chúng tôi làm giải phẫu bệnh tạng lấy. truyền bảo quản tốt, nếu màu không trắng Chúng tôt thấy những tổn thương tiểu mao đều và mật độ không chắc, tạng đó sẽ mạch rải rác đông máu ở tạng có màu sắc không đủ điều kiện ghép. 20% tạng ở nhóm trắng không đều, dịch truyền chậm và ra 2 có bất thường về cầu trúc mạch máu, không nhiều ở TM. vì vậy, rửa bảo quản chưa có màu trắng Chúng tôi làm giải phẫu bệnh chỉ ở tụy đều. Theo Trần Chanh, Nguyễn Hồng Hà, và thận trong suốt quá trình lấy, rửa và màu trắng ngà sau rửa là yếu tố đầu tiên ghép. Kết quả cho thấy: nhóm 2 có tỷ lệ trực quan đánh giá tạng có đủ điều kiện tạng tổn thương vi thể ít hơn ở nhóm 1, ghép hay không?. [2]. Kết quả này tương khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). đồng với báo cáo của các tác giả khác Chúng tôi thấy, tổn thương nhìn trực quan trong và ngoài nước [9, 10]. Mật độ tạng và vi thể không tương đồng với nhau và sau truyền rửa bảo quản căng đều, chứng không tương đồng với tỷ lệ hoại tử khi mổ tỏ chức năng đệm rửa pH tốt, tạng lấy sau 24 giờ ghép tạng. Ở các nghiên cứu không bị tổn thương [2, 9], nhất là những nước ngoài, người ta đều sinh thiết trước tổn thương do phù tế bào do hạ nhiệt độ. ghép những trường hợp nghi ngờ [2,10]. Mật độ chắc đều giúp tạng hồi phục Có lẽ nhận xét này phù hợp với cách làm chức năng tốt ngay sau ghép, vì các tế bào đó, chúng tôi thấy có sự tương đồng giữa được hệ đệm bảo vệ, cung cấp năng lượng mật độ tạng với tổn thương vi thể và tỷ lệ tốt trong môi trường pH thích hợp [2, 9]. Tất hoại tử [1, 9, 10]. Điều đó giúp phẫu thuật cả tạng lấy ở nhóm 2 có mật độ căng đều viên có thể dự đoán chức năng sau ghép (≥ 80%). Chúng tôi sử dụng cân tạng lấy cũng như tỷ lệ thành công sau ghép. Một trước và sau rửa tạng, cân nặng thay đổi phương pháp đánh giá truyền rửa tạng không có ý nghĩa nên không trình bày ở thông qua tiêu chuẩn trực quan và mật độ báo cáo này. chính là chức năng tạng: tiến hành mở Tốc độ dịch truyền rửa đánh giá lưu clamp ĐM, TM sau 30 giây bắt đầu có thể thông mạch máu và khả năng tiếp nhận thấy nước tiểu bài tiết qua niệu quản và tạng, thông thường, đặc điểm này liên quan dịch tụy ngoại tiết tiết vào khúc 2 tá tràng 86
- TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 (trong ghép tụy toàn bộ) hay tiết vào bàng 5. DKC Cooper and R.P. Lanza. Heart quang với ghép một phần. Cả 2 nhóm có Transplantation. 1984. những tạng được xác định là tæn thương vi 6. Baumgartner et al. Heart and Heart - Lung thể ở mức độ nhẹ hoặc trung bình, nhưng Transplantation. 1990. chức năng của tạng ghép vẫn đảm bảo. 7. Sara J, Shumway, Norman E. Shumway. KẾT LUẬN Thoracic Transplantation. 1995. + Bước đầu chúng tôi đã xây dựng thành 8. Michael W, Mulholland et al. Greenfield's công mô hình kỹ thuật ngoại khoa lấy đa tạng surgery: Scientific Principles and Practice. 2011. theo phương pháp hòa loãng máu, kỹ thuật 9. Sarah A. Hosgood, James P. Hunter and nhanh, đơn giản. Michael L. Nicholson. Cold Ischaemic Injury in + Các đặc điểm tạng lấy ở nhóm II có Kidney Transplantation. 2012. nhiều ưu điểm hơn ở nhóm I. Tình trạng tim 10. Joseph T. Santoso. M.D, Edward V. mạch ổn định hơn trong quá trình truyền Hannigan. M.D, Lyuba Levine. M.D, Daneshvari rửa lấy đa tạng. R. Solanki. M.D and Mali Mathru. M.D. Effect of Hemodilution on Tissue Perfusion and Blood TÀI LIỆU THAM KHẢO Coagulation during Radical Hysterectomy. 2001. 1. Ghép tụy trên thực nghiệm. Đề tài cấp Nhà nước. 2. Giáo trình ghép tạng. Học viện Quân y. Tập 1 và tập 2. 3. Alvarez L, Saucedo R, Aranega A, Melguizo C, Velez C, Aranega A.E. The swine heart: the papillo - tendinovalvular system of the right ventricle. Anatomia Histologia Embryologia. 1993, 22, pp.319-323. 4. Bethea B.T, David D, Yuh, John V, Conte, Baumgartner W. A. Heart tranplantation cardiac surgery in the adult. Mc Graw Hill. New York. 2003. 87
- TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 88