Kết quả bước đầu điều trị bệnh nhân lệch lạc xương hàm hạng III có bất cân xứng bằng phẫu thuật chỉnh hàm
Một trong những khó khăn điều trị bệnh nhân lệch lạc xương hàm hạng III là có bất cân xứng. Đây cũng là than phiền chính do đó bệnh nhân có nhu cầu điều trị cao. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa lệch lạc răng - Mặt và loạn năng thái dương hàm [1]. Tỉ lệ bất cân xứng mặt khoảng 21% - 85%, trong đó 48% các trường hợp là sai khớp cắn hạng III [2]. Tình trạng bất cân xứng có thể xảy ra đồng thời theo ba chiều không gian. Tầng mặt dưới dễ nhận thấy bất cân xứng hơn tầng mặt trên [3]. Công cụ đơn giản và hiệu quả để đánh giá mất cân xứng mặt là ảnh chụp mặt thẳng và phim sọ thẳng (posteroanterior (PA) cephalogram) [4]. Mục tiêu điều trị bất cân xứng là đường giữa xương hàm trên – xương hàm dưới, cằm trùng đường giữa mặt, mép môi cân xứng hai bên.
Hầu hết các dị dạng răng - Mặt có để được điều trị bằng ba phẫu thuật chính: Cắt xương hàm trên theo đường LeFort I, chẻ dọc cành cao xương hàm dưới (Sagittal - Split Ramus Osteotomy Ramus: SSRO) và tạo hình cằm để chỉnh sửa bất cân xứng theo ba chiều không gian [5]. Những trường hợp bất cân xứng mép môi, mặt phẳng nhai nghiêng rõ rệt, cần phẫu thuật hai hàm để sửa chữa mặt phẳng khớp cắn
File đính kèm:
ket_qua_buoc_dau_dieu_tri_benh_nhan_lech_lac_xuong_ham_hang.pdf
Nội dung text: Kết quả bước đầu điều trị bệnh nhân lệch lạc xương hàm hạng III có bất cân xứng bằng phẫu thuật chỉnh hàm
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN LỆCH LẠC XƯƠNG HÀM HẠNG III CÓ BẤT CÂN XỨNG BẰNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÀM Nguyễn Thu Hà1, Lê Văn Sơn2, Bùi Hữu Lâm3, Bùi Đăng Quốc Thái4, Phạm Anh Khoa5 1,3,4,5Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương thành phố Hồ Chí Minh, 2Trường Đại học Y Hà Nội Lệch lạc xương hàm hạng III có bất cân xứng là tình trạng thường thấy trong dân số và có nhu cầu điều trị cao. Tuy nhiên, phẫu thuật xương hàm bất cân xứng phức tạp. Nghiên cứu mô tả tiến hành trên 12 bệnh nhân, tuổi trung bình 23,25 ± 3,11; lệch lạc xương hàm hạng III có bất cân xứng tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương và Bệnh viện Triều An thành phố Hồ Chí Minh, được điều trị bằng phẫu thuật chỉnh hàm, nhằm xác định đặc điểm lâm sàng, X quang bệnh nhân trước phẫu thuật và đánh giá thay đổi xương – mô mềm sau phẫu thuật. Kết quả cho thấy 11 bệnh nhân lệch trái (91,67%), 01 bệnh nhân lệch phải, thay đổi trước mổ và sau mổ tương ứng của góc ANB là -4,64 ± 3,18o và 1,30 ± 3,53o (p < 0,01), của mức độ lệch vùng cằm trên phim sọ thẳng là 6,37 ± 2,29 mm và 1,49 ± 1,06 mm (p < 0,001) và của độ cắn chìa -5,04 ± 3,55 mm và 2mm (p < 0,001). Các trường hợp lệch lạc xương hàm hạng III có bất cân xứng có thể điều trị hiệu quả bằng phẫu thuật chỉnh hàm để cải thiện thẩm mỹ và chức năng. Từ khóa: mặt bất cân xứng, hạng III xương, chẻ dọc cành cao, di lệch lồi cầu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Một trong những khó khăn điều trị bệnh Mục tiêu điều trị bất cân xứng là đường nhân lệch lạc xương hàm hạng III là có bất giữa xương hàm trên – xương hàm dưới, cằm cân xứng. Đây cũng là than phiền chính do đó trùng đường giữa mặt, mép môi cân xứng hai bệnh nhân có nhu cầu điều trị cao. Ngoài ra, bên. Hầu hết các dị dạng răng - mặt có để nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa được điều trị bằng ba phẫu thuật chính: cắt lệch lạc răng - mặt và loạn năng thái dương xương hàm trên theo đường LeFort I, chẻ dọc hàm [1]. Tỉ lệ bất cân xứng mặt khoảng 21% - cành cao xương hàm dưới (Sagittal - Split 85%, trong đó 48% các trường hợp là sai Ramus Osteotomy Ramus: SSRO) và tạo hình khớp cắn hạng III [2]. Tình trạng bất cân xứng cằm để chỉnh sửa bất cân xứng theo ba chiều có thể xảy ra đồng thời theo ba chiều không không gian [5]. Những trường hợp bất cân gian. Tầng mặt dưới dễ nhận thấy bất cân xứng mép môi, mặt phẳng nhai nghiêng rõ rệt, xứng hơn tầng mặt trên [3]. Công cụ đơn giản cần phẫu thuật hai hàm để sửa chữa mặt và hiệu quả để đánh giá mất cân xứng mặt là phẳng khớp cắn. Theo Chew, có 84% bệnh ảnh chụp mặt thẳng và phim sọ thẳng nhân lệch lạc xương hạng III có bất cân xứng (posteroanterior (PA) cephalogram) [4]. mặt cần phẫu thuật hai hàm [2]. Tuy nhiên, đối với những trường hợp bất cân xứng xương hàm dưới, khi thực hiện phẫu thuật chẻ dọc Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thu Hà, khoa Phẫu thuật Hàm cành cao hai bên (Bilateral Sagittal - Split Os- Mặt, bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương, Tp. HCM teotomy: BSSO) có nguy cơ gia tăng chấn Email: hanguyen1508@yahoo.com Ngày nhận: 08/11/2016 thương thần kinh xương ổ dưới hay di lệch lồi Ngày được chấp thuận: 26/2/2017 cầu bên lệch, gây ra những biến chứng sau TCNCYH 106 (1) - 2017 93
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC mổ như rối loạn cảm giác, loạn năng thái Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương và dương hàm, ảnh hưởng sự vững ổn sau phẫu Bệnh viện Triều An - Thành phố Hồ Chí Minh thuật [6; 7]. Do đó, nhiều nghiên cứu cải tiến từ tháng 7/2014 đến tháng 01/2016. Tất cả kỹ thuật như cắt bên lệch bằng phương pháp bệnh nhân được điều trị và theo dõi bởi một cắt dọc cành cao đường trong miệng (Intraoral phẫu thuật viên. Vertical Ramus Osteotomy: IVRO), chẻ dọc Tiêu chuẩn loại bệnh nhân: Bệnh nhân chéo cao cành cao xương hàm dưới (The có tiền sử chấn thương hàm mặt. Hồ sơ chẩn high - oblique sagittal split osteotomy: đoán không đầy đủ. Bệnh nhân có bệnh lý HOSSO), cắt xương bẻ cong phía sau toàn thân chống chỉ định phẫu thuật. (posterior bending osteotomy: PBO) [6; 8; 9]. Ngoài ra, có thể loại bỏ cản trở xương giữa 2. Phương pháp hai diện cắt xương kết hợp với định vị lồi cầu Nghiên cứu lâm sàng mô tả loạt ca bệnh. đúng trong hõm khớp cũng có hiệu quả trong Các bước tiến hành những trường hợp bất cân xứng gây biến dạng lồi cầu hay hình dạng xương hàm dưới. - Khám bệnh nhân, lấy dấu hai hàm, chụp Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này phim đo sọ thẳng, nghiêng và ảnh chụp mặt nhằm mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, X thẳng, lên kế hoạch phẫu thuật. quang ở bệnh nhân lệch lạc hàm - mặt hạng - Trường hợp bệnh nhân phẫu thuật xương III có bất cân xứng trước phẫu thuật và đánh hàm dưới bằng phương pháp chẻ dọc cành giá thay đổi xương – mô mềm sau phẫu thuật. cao, có định vị lồi cầu bằng nẹp thẳng và máng nhai ở tương quan trung tâm: Trước khi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP cắt xương, cố định hai hàm với máng nhai ở vị trí tương quan trung tâm, nẹp – vít định vị 1. Đối tượng từ hàm gò má (phần cố định) đến cành cao Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: bệnh nhân xương hàm dưới để ghi nhận vị trí lồi cầu lệch lạc xương hàm hạng III có bất cân xứng, (phần di động). Tháo nẹp và máng nhai. Tiến ≥ 18 tuổi, đã được chỉnh nha trước mổ. Lệch hành cắt chẻ dọc xương hàm dưới, mài vùng cằm trên phim đo sọ thẳng ≥ 4mm [10]. chỉnh cản trở xương giữa hai diện xương, di Bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật chẻ chuyển xương hàm dưới sao cho khớp với dọc cành cao xương hàm dưới có định vị lồi răng hàm trên; độ cắn phủ, cắn chìa khoảng cầu, kết hợp phẫu thuật LeFort I trong trường 2 mm. Trước khi kết hợp xương, đặt lại nẹp hợp xương hàm trên lùi nhiều hay mặt phẳng – vít định vị, với tương quan răng ở khớp cắn nhai nghiêng, kết hợp phẫu thuật tạo hình sau cùng. cằm trong trường hợp quá triển bờ dưới - Trường hợp bệnh nhân có kết hợp phẫu xương hàm dưới. Bệnh nhân có chụp phim đo thuật xương hàm trên: cắt LeFort I để chỉnh sọ thẳng, sọ nghiêng và ảnh chụp mặt thẳng mặt phẳng nhai bị nghiêng và đặt lại vị trí trước phẫu thuật (T0) và sau phẫu thuật (T1) xương hàm trên ra trước, lên trên hay xuống khoảng 1 - 2 tháng, bằng máy chụp phim hiệu dưới tùy vào mức độ lộ răng cửa mong muốn. Sirona - Siemen của Đức, máy chụp ảnh hiệu Nikon E5200. Nghiên cứu được thực hiện tại - Trường hợp bệnh nhân có kết hợp tạo 94 TCNCYH 106 (1) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC hình vùng cằm: phẫu thuật “Genioplasty” hay giá trị trung bình. Khác biệt có ý nghĩa thống mài chỉnh xương để chỉnh điểm giữa cằm hay kê khi p < 0,05. Sai số trong nghiên cứu: lựa quá triển bờ dưới xương hàm dưới. chọn ngẫu nhiên 5 trường hợp. Đo lại và so sánh giữa hai lần đo bằng paired t test. Tất cả Phương pháp thu thập số liệu các số đo không có sự khác biệt. - Các thông số đánh giá: Thông số liên quan đến bệnh nhân (tuổi, giới, tiền sử, phẫu 4. Đạo đức nghiên cứu thuật). Thông số liên quan đến đặc điểm Bệnh nhân yêu cầu cải thiện thẩm mỹ và/ xương, răng, mô mềm trước, sau phẫu thuật hoặc chức năng, bệnh nhân chấp nhận kế và kết quả điều trị (SNA, SNB, ANB, OB, OJ, hoạch điều trị phẫu thuật sau khi đã được giải nghiêng mặt phẳng nhai, mức độ lệch vùng thích đầy đủ. Bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện cằm với đường giữa, so sánh mép môi hai tham gia nghiên cứu và có quyền rút lui khỏi bên, chiều rộng góc hàm). Thông số liên quan nghiên cứu bất cứ khi nào mà không ảnh bất cân xứng tính giá trị tuyệt đối, vì chỉ biểu hưởng đến quyền lợi điều trị. Các thông tin thị mức độ bất cân xứng mà không phân biệt của bệnh nhân được bảo đảm bí mật. bên phải hay trái. III. KẾT QUẢ - Mặt phẳng và đường thẳng tham chiếu: Phim sọ thẳng: đường tham chiếu ngang là 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên đường liên góc mắt ngoài, đường tham chiếu cứu và phẫu thuật đứng là đường dọc giữa mặt, vuông góc Có 11 bệnh nhân bất cân xứng lệch bên đường tham chiếu ngang tại điểm giữa. trái (91,67%) và 01 lệch phải. 6 bệnh nhân mổ Nghiêng mặt phẳng nhai: đường ngang qua hai hàm, 6 bệnh nhân mổ một hàm; 5 bệnh đỉnh múi hai răng nanh hàm trên. Phim sọ nhân mổ thêm vùng cằm gồm 3 bệnh nhân nghiêng: đường tham chiếu ngang (trục X) là mổ “genioplasty” và 2 bệnh nhân mài chỉnh đường thẳng qua S và tạo với SN góc 7o, xương. đường tham chiếu đứng (trục Y) vuông góc với đường tham chiếu ngang tại S. 2. Đặc điểm lâm sàng, X quang bệnh nhân lệch lạc xương hàm hạng III có bất - Đo đạc các thông số đo trên phim bằng cân xứng phần mềm Sidexis GX của máy chụp phim hiệu Sirona - Siemen. Các số đo khoảng cách Xương hàm trên lùi ra sau (góc SNA = o tính bằng mi-li-met và được qui về kích thước 80,80 ± 2,21 ), xương hàm dưới ra trước o thật. Ảnh chụp mặt thẳng được in ra giấy A4, nhiều (góc SNB = 85,44 ± 4,66 ). Mức chênh đo tỉ lệ nghiêng của mép môi (%) [3]. Lâm lệch giữa xương hàm trên và xương hàm o sàng đo độ cắn phủ, cắn chìa, khoảng cách dưới nhiều (góc ANB = - 4,64 ± 3,18 ). Mặt điểm giữa cằm đến đường giữa. phẳng hàm dưới mở (SN - GoGn = 34,55 ± 7,32 o). Độ cắn chìa (OJ) = -5,04 ± 3,55 mm. 3. Xử lý số liệu Độ cắn phủ (OB) = -1,21 ± 1,36 mm. Mặt Sử dụng chương trình Microsoft Excel phẳng nhai nghiêng ít. Lệch vùng cằm trên 2013 và phần mềm SPSS 16.0. Phép kiểm phim nhiều hơn mô mềm tương ứng là 6,37± paired t test để so sánh sự khác biệt giữa hai 2,29 mm và 4,75 ± 2,19 mm. TCNCYH 106 (1) - 2017 95
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 3. Kết quả thay đổi xương – mô mềm sau phẫu thuật Bảng 1. Đặc điểm xương hàm trên phim sọ nghiêng Biến số nghiên cứu T0 (N =12) T1 (N = 12) p SNA(o) 80,80 ± 2,21 83,13 ± 4,31 * SN – ANS-PNS(o) 8,38 ± 3,11 2,68 ± 4,90 ns SN - Occ 14,73 ± 6,67 15,97 ± 5,98 ns SNB (o) 85,44 ± 4,66 81,83 ± 3,46 *** SN - GoGn(o) 34,55 ± 7,32 35,04 ± 4,43 ns ANB(o) -4,64 ± 3,18 1,30 ± 3,53 ** Ghi chú: ns: không khác biệt có ý nghĩa; *: khác biệt có ý nghĩa ở mức p < 0,05; **: khác biệt có ý nghĩa ở mức p < 0,01; ***: khác biệt có ý nghĩa ở mức p < 0,001. Sau phẫu thuật SNA tăng (SNA = 83,13 ± 4,31o). SNB giảm nhiều (SNB = 81,83 ± 3,46 o, p < 0,001). Về tương quan hai hàm, trước phẫu thuật xương hàm hạng III với góc ANB là - 4,64 ± 3,18o; sau phẫu thuật xương hàm hạng I với góc ANB là 1,30 ± 3,53o, khác biệt có ý nghĩa ở mức p < 0,01. Một bệnh nhân sau mổ ANB = 10,9o vì kế hoạch phẫu thuật cần nhô nhiều hàm trên để bù trừ khuyết tật môi hàm ếch. Trước mổ Sau mổ Góc ANB Biểu đồ 1. Góc AND trước và sau mổ Bảng 2. Các số đo khoảng cách trên phim sọ nghiêng Biến số nghiên cứu T0 (N = 12) T1 (N = 12) p A(x) 59,61 ± 4,81 62,25 ± 6,45 ** A(y) 52,02 ± 3,19 53,20 ± 4,42 ns B(x) 66,10 ± 10,29 60,93 ± 8,52 *** B(y) 89,14 ± 6,90 89,16 ± 5,47 ns N - Gn 115,93 ± 8,81 117,98 ± 7,61 ns 96 TCNCYH 106 (1) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ns: không khác biệt có ý nghĩa; **: khác biệt có ý nghĩa ở mức p < 0,01; ***: khác biệt có ý nghĩa ở mức p < 0,001. A(x), B(x) là khoảng cách ngang từ A, B đến trục Y. A(y), B(y) là khoảng cách đứng từ A, B đến trục X. Xương hàm trên phía trước (điểm A) di chuyển ra trước trung bình là 2,64 mm, xuống dưới trung bình là 1,18 mm. Xương hàm dưới phía trước (điểm B) di chuyển ra sau trung bình là 5,17 mm, lên trên trung bình là 0,02 mm. Bảng 3. Các số đo của phim đo sọ thẳng Biến số nghiên cứu T0 (N = 12) T1 (N = 12) p Tương quan răng nanh theo mặt phẳng trán (%) 97,46± 0,02 98,37 ± 0,01 ns Góc nghiêng trục răng cửa (o) 1,80 ± 2,41 1,33 ± 1,99 ns Lệch cằm xương (mm) 6,37± 2,29 1,49 ± 1,06 *** Chiều rộng Gonion 85,18 ± 5,55 85,48 ± 4,75 ns ns: không khác biệt có ý nghĩa; ***: khác biệt có ý nghĩa ở mức p < 0,001. Tương quan răng nanh theo mặt phẳng trán (%) là tỉ lệ khoảng cách theo chiều đứng giữa răng nanh hàm trên hai bên đến đường liên góc mắt ngoài. Chênh lệch răng nanh hai bên ít cho thấy mặt phẳng nhai nghiêng ít, sau mổ còn nghiêng ít. Điểm giữa cằm lệch nhiều trước mổ trung bình 6,37± 2,29 mm. Sau mổ, lệch ít so với đường giữa trung bình 1,49 ± 1,06 mm (p < 0,01). Chiều rộng góc hàm hai bên không thay đổi. Bảng 4. Đặc điểm khớp cắn, mức lệch vùng cằm trên lâm sàng và nghiêng mép môi trên ảnh chụp mặt thẳng Biến số nghiên cứu T0 (N = 12) T1 (N = 12) p OB (mm) -1,21 ± 1,36 2,04 ± 0,14 *** OJ (mm) -5,04± 3,55 2,00 ± 0,00 *** Lệch cằm mô mềm (mm) 4,75 ± 2,19 0,54 ± 0,69 *** Tương quan mép môi hai bên (%) 96,63 ± 0,03 98,85 ± 0,01 ns ns: không khác biệt có ý nghĩa; ***: khác biệt có ý nghĩa ở mức p < 0,001. Tương quan mép môi hai bên (%) là tỉ lệ khoảng cách theo chiều đứng giữa mép môi hai bên đến đường liên góc mắt ngoài. Độ cắn phủ, cắn chìa trước mổ âm, lần lượt là -1,21 ± 1,36 mm và -5,04 ± 3,55 mm. Sau mổ khớp cắn vùng răng cửa thay đổi theo kế hoạch phẫu thuật để cắn phủ, cắn chìa trung bình 2 mm (p < 0,001). Trước mổ, đo trên bệnh nhân, điểm giữa lệch với đường giữa là 4,75 ± 2,19 mm, trong đó 01 bệnh nhân lệch là 11 mm; 01 bệnh nhân lệch phải là 3 mm. Sau mổ điểm giữa cằm gần trùng với đường giữa (0,54 ± 0,69 mm). TCNCYH 106 (1) - 2017 97
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Trước mổ Sau mổ Biểu đồ 2. Mức lệch cằm trên mô mềm IV. BÀN LUẬN hàm dưới vì xương hàm dưới quá triển, trong đó 50% trường hợp phẫu thuật hai hàm, Kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm lệch 41,46% bổ sung tạo hình cằm (gồm 5 bệnh lạc xương hàm hạng III trong nhóm nghiên nhân: 3 bệnh nhân phẫu thuật “genioplasty”, 2 cứu có mức độ chênh lệch hai hàm trầm trọng bệnh nhân mài xương). Khi lập kế hoạch điều nên có biểu hiện mặt lõm. Nguyên nhân lệch trị đặt lại vị trí xương hàm trên, chúng tôi dựa lạc xương hàm hạng III là do quá triển xương vào mức độ nghiêng mặt phẳng nhai, để sau hàm dưới trầm trọng, góc SNB = 85,44 ± mổ mặt phẳng nhai song song với đường 4,66o; xương hàm trên thiểu sản, góc SNA = ngang qua hai mắt, đưa lên trên hay xuống 80,80 ± 2,21o. Về đặc điểm khớp cắn vùng dưới một hoặc hai bên là tùy thuộc mức độ lộ răng cửa, độ cắn chìa -5,04 ± 3,55 mm, cắn răng cửa và răng nanh hai bên [2]. Trong phủ - 1,21 ± 1,36 mm, phù hợp với đặc điểm nghiên cứu này, xương hàm trên di chuyển ra dị dạng răng mặt ở quần thể châu Á [2]. Trong trước trung bình 2,64 mm, xuống dưới trung nghiên cứu chúng tôi, góc ANB = - 4,64 ± bình 1,18 mm. Nghiên cứu Ko, xương hàm 3,18o; tương đương với Tseng và Benyahia trên di chuyên tra trước trung bình 1,25 mm, (2011), lớn hơn so với nghiên cứu của Rabie lên trên là 1,20 mm [3]. Xương hàm trên đặt là -2,21 ± 2,51o [11]. lên trên được cho là vững ổn vì có tiếp xúc Về đặc điểm bất cân xứng, hầu hết bệnh xương, chúng tôi đặt lại vị trí xương hàm trên nhân lệch trái, 11 trường hợp (91,67%), tương theo hướng xuống dưới ít, khoảng hở thành đương nghiên cứu của một tác giả khác [3]. trước xoang hàm được ghép thêm xương, để Mức độ lệch của vùng cằm trên phim sọ thẳng giúp liền xương nhanh, bảo đảm kết quả vững là 6,37 mm, tỉ lệ chênh lệch giữa răng nanh ổn nên tránh được loạn năng khớp. Xương hai bên 97,46%; ít hơn so với nghiên cứu của hàm dưới lùi sau nhiều trung bình 5,17 mm vì Ko lần lượt là 13,45 mm và 93,91%; cho thấy trước mổ góc SNB lớn hơn các nghiên cứu nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi khác [10]. Góc mặt phẳng hàm dưới và độ có mặt phẳng nhai và lệch vùng cằm ít hơn, rộng vùng góc hàm không thay đổi có thể do có thể do mẫu nghiên cứu chúng tôi nhỏ. lồi cầu được định vị đúng, nên không làm thay Tất cả bệnh nhân đều phẫu thuật xương đổi vị trí điểm Gonion. 98 TCNCYH 106 (1) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Điều chú ý trong lệch lạc xương hàm có chung bệnh nhân hài lòng với kết quả thậm bất cân xứng thường là hình dạng của chí khi còn bất cân xứng trên 3 mm vùng cằm xương hàm dưới, nhất là bờ dưới xương trong 58% các trường hợp [10]. Kết quả của vùng cành cằm và vùng ngang thay đổi có chúng tôi, điểm giữa cằm so với đường giữa thể do hoạt động của cơ nâng hàm và hạ mặt lệch không đáng kể (mô xương 1,49 ± hàm không cân xứng. Vì vậy, sau khi điều 1,06 mm, mô mềm 0,54 ± 0,69 mm), vài bệnh chỉnh đường giữa răng cửa hàm dưới trùng nhân còn bất cân xứng nhẹ mô mềm vùng với đường giữa mặt, một số trường hợp cần cành ngang, tuy nhiên tất cả bệnh nhân hài phải tạo hình cằm hay mài chỉnh thêm bờ lòng với kết quả phẫu thuật và chức năng dưới của xương hàm dưới. Trong nghiên cứu khớp thái dương hàm không bị tổn thương. chúng tôi, có 5 trường hợp cần bổ sung phẫu thuật tạo hình cằm để điều chỉnh đường giữa V. KẾT LUẬN cằm cũng như hình dạng xương hàm dưới Nghiên cứu phẫu thuật chỉnh hàm trên 12 cân xứng hai bên. Một số nghiên cứu dùng bệnh nhân lệch lạc hàm – mặt hạng III có chẻ dọc cành cao cho bên ngắn và cắt dọc bất cân xứng cho thấy tương quan hai hàm cành cao đường trong miệng cho bên dài để hạng III rõ rệt và hầu hết mặt lệch trái, mặt dễ dàng cắt bớt bờ dưới bên dài [12]. Cả hai phẳng nhai nghiêng ít. Tất cả các trường phương pháp đều cải thiện được vẻ ngoài hợp có phẫu thuật xương hàm dưới để của xương hàm dưới. Ngoài ra, trong phẫu chỉnh sửa bất cân xứng, trong đó một nửa thuật chẻ dọc cành cao xương hàm dưới, khi các trường hợp có phối hợp cắt xương hàm xoay mảnh xa không cân xứng có thể làm trên đưa ra trước và xuống dưới, gần phân xoay lồi cầu và nguy cơ rối loạn cảm giác nửa trường hợp cần bổ sung phẫu thuật bên lệch hướng [10]. Do đó, nhiều nghiên cải điều chỉnh sự cân xứng điểm giữa cằm và tiến phương pháp để hạn chế nguy cơ này bờ dưới xương hàm dưới. Trong phẫu thuật như cắt bên lệch bằng phương pháp cắt dọc chẻ dọc cành cao xương hàm dưới, cần loại cành cao đường trong miệng, chẻ dọc chéo bỏ cản trở xương giữa mảnh gần và mảnh cao cành cao xương hàm dưới, cắt xương bẻ xa, kết hợp với định vị lồi cầu trong lúc phẫu cong phía sau, loại bỏ cản trở xương bằng thuật để duy trì vị trí lồi cầu giống như trước cưa áp điện (piezoelectric device), hay cắt phẫu thuật. xương siêu âm (ultrasonic bone device) để Lời cảm ơn tránh tổn thương thần kinh [6; 8; 9]. Trong nghiên cứu, chúng tôi mài chỉnh để loại bỏ Xin trân trọng cám ơn cán bộ nhân viên cản trở xương ở diện cắt xương của mảnh các Khoa Phẫu thuật Hàm Mặt, Chỉnh hình gần, nên không làm tổn thương thần kinh, Răng Mặt, Gây mê hồi sức, Chẩn đoán hình đồng thời định vị lồi cầu và có thể ghép ảnh Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương và xương vào khoảng hở phía trước của hai Bệnh viện Triều An - Thành phố Hồ Chí Minh diện cắt xương, tránh nguy cơ làm xoay lồi đã ủng hộ, giúp đỡ, tạo điều kiện để chúng tôi cầu khi kết hợp xương. hoàn thành nghiên cứu này. Nghiên cứu này Sau phẫu thuật, xương hàm của các bệnh không được tài trợ hay phụ thuộc bởi các nhân có thể còn mất cân xứng nhẹ, nhưng nói hãng cung cấp thiết bị, vật tư tiêu hao. TCNCYH 106 (1) - 2017 99
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO without asymmetry. Journal of Cranio- Maxillofacial Surgery, 40(8), 821 - 827. 1. Manfredini D., Segù M., Arveda N et al 8. Mohlhenrich S.C., Kamal M., Peters F (2016). Temporomandibular joint disorders in et al (2016). Bony contact area and displace- patients with different facial morphology. A ment of the temporomandibular joint after high systematic review of the literature. Journal of -oblique and bilateral sagittal split osteotomy: Oral and Maxillofacial Surgery, 74 (1), 29 - 46. a computer-simulated comparison. Br J Oral 2. Chew M.T (2006). Spectrum and man- Maxillofac Surg, 54(3), 306 - 311. agement of dentofacial deformities in a multi- 9. Iwai T., Maegawa J., Aoki S et al ethnic Asian population. Angle Orthod, 76(5), (2013). Ultrasonic vertical osteotomy of the 806 - 809. distal segment for safe elimination of 3. Ko E.W.-C., Huang C.S., Chen Y.R. interference between the proximal and distal (2009). Characteristics and corrective out- segments in bilateral sagittal split osteotomy come of face asymmetry by orthognathic sur- for mandibular asymmetry. British Journal gery. Journal of Oral and Maxillofacial Sur- of Oral and Maxillofacial Surgery, 51 (7), gery, 67(10), 2201 - 2209. e192 - e194. 4. Song W.-C., Koh K.-S., Kim S.-H et al 10. Hågensli N., Stenvik A., Espeland L. (2007). Horizontal angular asymmetry of the (2014). Asymmetric mandibular prognathism: face in Korean young adults with reference to Outcome, stability and patient satisfaction af- the eye and mouth. Journal of Oral and Maxil- ter BSSO surgery. A retrospective study. Jour- lofacial Surgery, 65 (11), 2164 - 2168. nal of Cranio - Maxillofacial Surgery, 42(8), 5. Patel P.K., Novia M.V. (2007). The sur- 1735 - 1741. gical tools: the LeFort I, bilateral sagittal split 11. Rabie A.-B.M., Wong R.W., Min G osteotomy of the mandible, and the osseous (2008). Treatment in borderline Class III mal- genioplasty. Clinics in plastic surgery, 34 (3), occlusion: orthodontic camouflage (extraction) 447 - 475. versus orthognathic surgery. The open den- 6. Yang H.J., Hwang S.J (2014). Change tistry journal, 2, 38. in condylar position in posterior bending os- 12. Ying B., Ye N., Jiang Y et al (2015). teotomy minimizing condylar torque in BSSRO Correction of facial asymmetry associated with for facial asymmetry. Journal of Cranio- vertical maxillary excess and mandibular prog- Maxillofacial Surgery, 42(4), 325 - 332. nathism by combined orthognathic surgery 7. Ueki K., Moroi A., Sotobori M et al and guiding templates and splints fabricated (2012). Changes in temporomandibular joint by rapid prototyping technique. International and ramus after sagittal split ramus osteotomy journal of oral and maxillofacial surgery, 44 in mandibular prognathism patients with and (11), 1330 - 1336. 100 TCNCYH 106 (1) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary INITIAL EVALUATION OF CORRECTIVE OUTCOME OF SKELETAL CLASS III MALOCCLUSIONS WITH ASYMMETRY BY ORTHOGNATHIC SURGERY The skeletal Class III pattern with asymmetry is a relatively common condition among the population that needs intervening by orthognathic surgery. The asymmetric mandibular surgery is, however, complicated. This study was conducted at National Hospital of Odonto- Stomatology and Trieu An hospital in Ho Chi Minh City on 12 subjects with the mean age of 23.25 ± 3.11 years old who suffered from skeletal class III malocclusions with asymmetry, with the purpose of determining clinical and radiographic characteristics before surgery and evaluating soft tissue and skeletal changes after surgery. The results showed that 11 patients (91.67 %) demon- strated left-side dominance and 1 patient with right-side dominance; the antero - posterior surgical changes with ANB angle was - 4.64 ± 3.18 o vs. 1.30 ± 3.53o (p < 0.01) respectively; the left chin deviation on postero - anterior cephalometric radiograph was 6.37 ± 2.29 mm vs 1.49 ± 1.06 mm (p < 0.001); the overjet was -5.04 ± 3.55 mm vs. 2mm (p < 0.001). It was concluded that the condition of malocclusion of Class III with asymmetry was considerately improved after interven- tion with orthognathic surgery to restore the patients’ aesthetic facial form and functions. Key words: facial asymmetry, skeletal Class III malocclusion, sagittal split ramus osteot- omy, condylar displacement TCNCYH 106 (1) - 2017 101