Hời điểm tối ưu chọc hút noãn trong thụ tinh ống nghiệm bằng phác đồ Antagonist
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định thời điểm chọc hút noãn tối ưu đối với tỷ lệ noãn trưởng thành và tỷ lệ thụ tinh trong phác đồ antagonist. Bệnh nhân được lựa chọn gồm các bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm bằng phác đồ ngắn dưới 38 tuổi; FSH ≤ 10 IU/L; số lần IVF ≤ 2; AFC > 4; kích thích buồng trứng bằng rFSH. Nghiên cứu gồm 178 bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm bằng phác đồ antagonist đạt tiêu chuẩn nghiên cứu
Tỷ lệ noãn trưởng thành thu được cao nhất ở nhóm giờ thứ 36 và 37 (97,72% và 97,71%). Tỷ lệ thụ tinh của phác đồ antagonist cao nhất ở giờ thứ 37 (84,74%) p < 0,05. Tỷ lệ phôi tốt khi chọc hút noãn giờ thứ 37 cao nhất có ý nghĩa thống kê (36,5%). Thời điểm lấy noãn tối ưu trong phác đồ antagonsit cho tỷ lệ noãn trưởng thành và tỷ lệ thụ tinh cao nhất là giờ thứ 37. Không nên lấy noãn trước 35 giờ đối với phác đồ antagonist
File đính kèm:
hoi_diem_toi_uu_choc_hut_noan_trong_thu_tinh_ong_nghiem_bang.pdf
Nội dung text: Hời điểm tối ưu chọc hút noãn trong thụ tinh ống nghiệm bằng phác đồ Antagonist
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC THỜI ĐIỂM TỐI ƯU CHỌC HÚT NOÃN TRONG THỤ TINH ỐNG NGHIỆM BẰNG PHÁC ĐỒ ANTAGONIST Nguyễn Xuân Hợi, Lê Hoàng Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Trung ương Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định thời điểm chọc hút noãn tối ưu đối với tỷ lệ noãn trưởng thành và tỷ lệ thụ tinh trong phác đồ antagonist. Bệnh nhân được lựa chọn gồm các bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm bằng phác đồ ngắn dưới 38 tuổi; FSH ≤ 10 IU/L; số lần IVF ≤ 2; AFC > 4; kích thích buồng trứng bằng rFSH. Nghiên cứu gồm 178 bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm bằng phác đồ antagonist đạt tiêu chuẩn nghiên cứu. Tỷ lệ noãn trưởng thành thu được cao nhất ở nhóm giờ thứ 36 và 37 (97,72% và 97,71%). Tỷ lệ thụ tinh của phác đồ antagonist cao nhất ở giờ thứ 37 (84,74%) p < 0,05. Tỷ lệ phôi tốt khi chọc hút noãn giờ thứ 37 cao nhất có ý nghĩa thống kê (36,5%). Thời điểm lấy noãn tối ưu trong phác đồ antagonsit cho tỷ lệ noãn trưởng thành và tỷ lệ thụ tinh cao nhất là giờ thứ 37. Không nên lấy noãn trước 35 giờ đối với phác đồ antagonist. Từ khóa: Hút noãn, hCG, thụ tinh trong ống nghiệm I. ĐẶT VẤN ĐỀ Kích thích buồng trứng là một quy trình cần công trong thụ tinh trong ống nghiệm [3; 4]. thiết và có ý nghĩa quyết định đến các quy Khoảng thời gian từ khi tiêm hCG đến khi hút trình tiếp theo của thụ tinh trong ống nghiệm. lấy noãn là giai đoạn cực kỳ quan trọng, diễn Mục tiêu của kích thích buồng trứng là làm ra một loạt các quá trình cần thiết như hoàng cho các nang noãn phát triển và thu được thể hóa, tăng trưởng tế bào hạt và hoàn tất nhiều noãn trưởng thành, có chất lượng tốt để giai đoạn phân bào của noãn [5; 6]. làm tăng tỷ lệ thành công của hỗ trợ sinh sản. Để xác định thời điểm tối ưu để chọc hút Phác đồ antagonist hiện nay được chứng noãn thì phải cân nhắc đến thời điểm mà hCG minh là phác đồ kích thích buồng trứng có có hoạt tính và nồng độ đủ để gây trưởng hiệu quả và thời gian điều trị ngắn hơn so với thành noãn. Nếu chọc hút quá sớm thì phần phác đồ dài [1; 2]. lớn là noãn non, trong khi đó chọc hút muộn Tiêm hCG là bước cuối cùng của kích thì có thể không thu được noãn [7; 8]. Wang thích buồng trứng và đóng vai trò rất quan [6] năm 2011 đã phân tích gộp 5 nghiên cứu trọng để làm trưởng thành giai đoạn cuối cùng thử nghiệm lâm sàng cho thấy tỷ lệ noãn của nang noãn. Chất lượng noãn tốt thì mới trưởng thành của nhóm chọc hút sau 36 giờ có thể tạo nên được phôi tốt. Các chứng cứ cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm khoa học đã chứng minh rằng, chất lượng chọc hút noãn < 36 giờ với p < 0,0000. Tại phôi là một yếu tố then chốt đối với tỷ lệ thành Việt Nam, Nguyễn Xuân Hợi và cộng sự đã công bố nghiên cứu thời điểm chọc hút noãn tối ưu đối với phác đồ dài cho thấy, thời điểm Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Xuân Hợi, Trung tâm Hỗ trợ sinh tối ưu chọc hút noãn. Tại trung tâm Hỗ trợ sản, Bệnh viện Phụ sản Trung ương Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Trung ương Email: doctorhoi@gmail.com Ngày nhận: 25/11/2015 chọc hút noãn được tiến hành vào các giờ 34, Ngày được chấp thuận: 26/02/2016 35, 36, 37, 38 sau khi tiêm hCG. Câu hỏi đặt 16 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ra là thời điểm nào chọc hút cho kết quả tối ưu Bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên lấy với phác đồ antagonist? Chính vì vậy, nghiên noãn vào các thời điểm: T1 = giờ thứ 35: T1 ≤ cứu được tiến hành với mục tiêu: Xác định 35; T2 = giờ thứ 36: 35 < T2 ≤ 36; T3 = giờ thứ thời điểm lấy noãn tối ưu đối với chất lượng 37: 36 37. của noãn, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ phôi tốt trong Bệnh nhân và các chuyên gia về phôi học phác đồ antagonist. trong Lab không được biết về thời điểm lấy noãn. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 1. Đối tượng: gồm các bệnh nhân thụ tinh Số bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu trong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Trung được tính theo công thức: ương được thực hiện với phác đồ antagonist. Nghiên cứu tiến hành từ 1/1/2012 đến p(1 - p) 2 30/12/2012. n = Z (1 - α/2) (εp)2 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn n = số trường hợp cần nghiên cứu; Tuổi ≤ 38 tuổi; FSH ≤ 10 IU/L; số lần IVF ≤ Z(1-α/2) = 1,96 là hệ số tin cậy với độ tin cậy 2 lần; kích thích buồng trứng bằng FSH tái tổ 95%; hợp; AFC > 4. Giờ tiêm hCG và giờ lấy noãn p = 80% là tỷ lệ noãn trưởng thành theo được xác định chính xác cho từng bệnh nhân. nghiên cứu của Mansour; 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ε = 0,08 là sai số mong đợi tương đối; Các trường hợp không được xác định rõ n = 150. ràng giờ tiêm hoặc giờ chọc hút, các trường Phác đồ antagonist hợp có các yếu tố nguy cơ đáp ứng kém với Kích thích sự phát triển của nang noãn kích thích buồng trứng và hủy bỏ chu kỳ. Chọc bằng FSH tái tổ hợp (Gonal - f) tiêm dưới da hút tinh trùng từ mào tinh (PESA); lạc nội mạc từ ngày 2 của chu kỳ. Siêu âm theo dõi sự tử cung; các dị dạng đường sinh dục; u xơ tử phát triển của nang noãn. Sau khi tiêm FSH cung; tiền sử mổ bóc u buồng trứng, cắt vào ngày 6 thì phối hợp với Orgalutral 0,25 buồng trứng; siêu âm chỉ có một buồng trứng, mg. Theo dõi sự phát triển nang noãn, đến khi các trường hợp cho nhận noãn. có ít nhất một nang noãn có đường kính ≥ 18 Các tiêu chuẩn chọn lọc và loại trừ trên mm, và hai nang ≥ 17 mm trên siêu âm thì tiêm nhằm đồng nhất hóa đối tượng nghiên cứu và bắp 10.000 đơn vị hCG để trưởng thành noãn. loại trừ các yếu tố gây nhiễu đến kết quả Sau đó, sẽ hút noãn vào các thời điểm khác nghiên cứu về chất lượng noãn, tỷ lệ thụ tinh, nhau và chuyển phôi vào ngày thứ 3. chất lượng phôi, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ có thai của thụ tinh trong ống nghiệm và chỉ tập trung 3. Các tiêu chuẩn của nghiên cứu: phân tích về liên quan của thời điểm lấy noãn. Các kết quả nghiên cứu đánh giá tỷ lệ noãn trưởng thành (MII), tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ 2. Phương pháp làm tổ và tỷ lệ thai lâm sàng được đánh giá 2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến kết quả theo từng phác đồ: dài, ngắn, cứu mô tả. antagonist: TCNCYH 99 (1) - 2016 17
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Đánh giá về chất lượng noãn trưởng 4. Xử lý số liệu thành Các giá trị trung bình được biểu diễn dưới Noãn trưởng thành (MII) nhìn đại thể (sau dạng mean ± SD. So sánh sự khác biệt giữa chọc hút noãn - trước tách noãn): nhiều lớp tế các tỷ lệ bằng Chi - square test, p < 0,05 biểu bào hạt tỏa rộng hình vòng tia (4 - 9 lớp hoặc thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. hơn), tế bào hạt màu vàng nhạt, sáng, liên kết 5. Đạo đức nghiên cứu với noãn, nhìn thấy bào tương noãn chiết quang sáng, đều, màu vàng nhạt. Đây là nghiên cứu mô tả không can thiệp vào bất kỳ quy trình của thụ tinh trong ống Đánh giá về kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. Các thời điểm lấy noãn được phân nghiệm loại một cách ngẫu nhiên tại Trung tâm Hỗ trợ - Đánh giá sự thụ tinh: 18 - 20 giờ sau khi Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Trung ương. cho tinh trùng thụ tinh với noãn hoặc ICSI, Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Khoa noãn đã thụ tinh là khi có 2 tiền nhân quan sát học và Hội đồng Đạo đức của bệnh viện Phụ sản dưới kính hiển vi đảo ngược. Trung ương số 1559/QĐ-PSTW ngày - Xác định tỷ lệ thụ tinh = số noãn thụ tinh/ 25/11/2013. tổng số noãn. - Xác định tỷ lệ làm tổ: tỷ lệ làm tổ = tổng III. KẾT QUẢ số túi ối/tổng số phôi chuyển vào buồng tử Có 178 bệnh nhân làm thụ tinh trong ống cung. nghiệm bằng phác đồ antagonist đáp ứng - Xác định có thai lâm sàng: Thai lâm sàng được các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. được xác định khi có hình ảnh túi ối trên siêu Nghiên cứu đạt được sự tương đồng tại các âm đường âm đạo sau chuyển phôi 4 tuần. thời điểm lấy noãn về đặc điểm của bệnh Tỷ lệ thai lâm sàng/chuyển phôi = số nhân về tuổi trung bình, thời gian vô sinh, trường hợp có thai lâm sàng/số trường hợp nồng độ FSH ngày 3, số ngày kích thích chuyển phôi. buồng trứng và tổng liều FSH trung bình. Bảng 1. Tính đồng nhất theo các thời điểm lấy noãn ở phác đồ antagonist Phác đồ antagonist (n = 178) Đặc điểm T1 ≤ 35 35 37 Thời gian vô sinh (năm) 4,84 ± 3,37 5,04 ± 3,96 4,11 ± 3,11 6,5 ± 4,36 Tuổi 21,00 ± 3,41 31,06 ± 3,87 30,83 ± 3,73 33,00 ± 3,16 FSH ngày 3 5,79 ± 1,21 6,03 ± 2,03 5,64 ± 2,25 9,45 ± 7,08 E2 ngày hCG 3891 ± 4791,63 ± 3859,54 ± 4068 ± Số nang thứ cấp 10,26 ± 6,02 10,38 ± 5,10 10,32 ± 5,48 10,75 ± 4,92 Các đặc điểm bệnh nhân ở các thời điểm lấy noãn khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. 18 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 2. Tỷ lệ noãn trưởng thành theo giờ chọc hút noãn ở phác đồ antagonist Kết quả n = 178 p T Số noãn Số MII % T1 ≤ 35 (n = 19) 194 168 86,60 pT2-T1 < 0,05 pT3-T1 < 0,05 35 < T2 ≤ 36 (n = 108) 1185 1158 97,72 pT4-T1 > 0,05 36 0,05 pT2-T4 > 0,05 T4 > 37 (n = 4) 27 25 92,59 pT3-T4 > 0,05 Tỷ lệ noãn trưởng thành thu được cao nhất ở nhóm giờ thứ 36 và 37 (97,72% và 97,71%). Tỷ lệ noãn trưởng thành thấp nhất ở nhóm giờ 35 (86,6%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Bảng 3. Tỷ lệ thụ tinh theo giờ chọc hút noãn ở phác đồ antagonist Kết quả Phác đồ antagonist (n = 178) T p Số noãn M2 Số noãn thụ tinh % T1 ≤ 35 (n = 19) 168 114 67,86 pT2-T1 > 0,05 p < 0,05 35 < T2 ≤ 36 (n = 108) 1158 925 79,88 T3-T1 pT4-T1 > 0,05 36 < T3 ≤ 37 (n = 47) 426 361 84,74 pT2-T3 < 0,05 pT2-T4 > 0,05 T4 > 37 (n = 4) 25 18 72,00 pT3-T4 > 0,05 Tỷ lệ thụ tinh của phác đồ antagonist cao nhất ở giờ thứ 37 (84,74%) cao hơn giờ thứ 36 và giờ thứ 35 có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Bảng 4. Tỷ lệ phôi tốt theo giờ chọc hút noãn ở phác đồ antagonist Kết quả Phác đồ Antagonist (n = 178) T Số phôi Phôi tốt % p T1 ≤ 35 (n = 18) 105 43 40,95 pT2-T3 < 0,05 35 0,05 pT3-T1 > 0,05 36 < T3 ≤ 37 (n = 47) 326 119 36,50 pT4-T1 > 0,05 p > 0,05 T4 > 37 (n = 4) 17 10 58,82 T2-T4 pT3-T4 > 0,05 TCNCYH 99 (1) - 2016 19
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tỷ lệ phôi tốt ở nhóm chọc hút giờ thứ 37 cao hơn so với giờ 36, p < 0,05. Bảng 5. Tỷ lệ làm tổ theo giờ chọc hút noãn ở phác đồ antagonist Kết quả Phác đồ antagonist (n = 178) T p Số phôi chuyển Số phôi làm tổ % T1 ≤ 35 (n = 18) 55 7 12,73 pT2-T1 > 0,05 pT3-T1 > 0,05 35 < T2 ≤ 36 (n = 102) 357 66 18,49 pT4-T1 > 0,05 36 0,05 pT2-T4 > 0,05 T4 > 37 (n = 4) 11 1 9,09 pT3-T4 > 0,05 Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm giờ của phác đồ antagonist về tỷ lệ làm tổ với p > 0,05. Bảng 6. Tỷ lệ có thai lâm sàng theo giờ chọc hút noãn ở phác đồ antagonist Phác đồ antagonist (n = 178) Kết quả T Bệnh nhân Bệnh nhân p % chuyển phôi có thai T1 ≤ 35 (n = 18) 18 10 55,56 pT2-T1 > 0,05 35 0,05 pT4-T1 > 0,05 36 < T3 ≤ 37 (n = 47) 47 28 59,57 pT2-T3 > 0,05 p > 0,05 T4 > 37 (n = 4) 4 1 25,00 T2-T4 pT3-T4 > 0,05 Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ có thai lâm sàng giữa các nhóm giờ của phác đồ antagonist, p > 0,05. IV. BÀN LUẬN Nghiên cứu đạt được sự tương đồng về Đây là nghiên cứu đầu tiên về thời điểm các đặc điểm của bệnh nhân như tuổi trung lấy noãn tại Việt Nam cho phác đồ kích thích bình, thời gian vô sinh, nồng độ FSH ngày 3, buồng trứng antagonist. FSH sử dụng trong số ngày kích thích buồng trứng, và tổng liều nghiên cứu là FSH tái tổ hợp. Các nghiên cứu FSH trung bình, do đó kết quả nghiên cứu khi lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên về liên quan so sánh theo các thời điểm lấy noãn khác giữa thời điểm chọc hút noãn gồm các nghiên nhau có độ tin cậy cao. cứu của Jamieson (1991), Mansour (1994), 20 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bjercke (2000), Nargun (2001), Raziel (2006) trữ buồng trứng kém (thông qua số nang thứ [1 - 5] đều thực hiện kích thích buồng trứng cấp). Ở phác đồ antagonist, tỷ lệ thụ tinh ở bằng phác đồ dài và với hMG. Wang năm giờ thứ 37 là cao nhất và cao hơn có ý nghĩa 2011 đã phân tích gộp 5 nghiên cứu này [6]. thống kê so với giờ thứ 35 và giờ thứ 36, Chỉ có hai nghiên cứu của Mansour [2] và p < 0,05. Raziel [5] đánh giá kết quả về tỷ lệ noãn Nghiên cứu gộp của Wang [6] có 4 nghiên trưởng thành và cho thấy tỷ lệ noãn trưởng cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên phác đồ thành của nhóm chọc hút sau 36h cao hơn có dài cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ thụ ý nghĩa thống kê so với nhóm chọc hút noãn tinh khi lấy noãn 36h. Điều này là < 36h với p < 0,00001. Nghiên cứu của do khoảng thời điểm < 36h bao gồm cả thời Nargund năm 2001 thực hiện ở Anh, đánh giá điểm giờ thứ 35 và khoảng thời điểm > 36h kết quả chọc hút noãn vào các thời điểm 33 bao gồm cả thời điểm giờ thứ 38. đến < 36; 36 đến < 38; 38 đến < 41. Rất tiếc là Trưởng thành noãn là một yếu tố quan tác giả lại không đánh giá tỷ lệ noãn MII mà trọng cho việc thụ tinh và phát triển phôi có chỉ đánh giá tỷ lệ noãn thu được so với số chất lượng tốt. Một số tác giả đã nghiên cứu nang noãn. Phần lớn các trường hợp lấy noãn cho rằng kéo dài thời điểm chọc hút noãn thì vào giờ 33 đến < 36 và tỷ lệ có thai lâm sàng sẽ có được sự trưởng thành của noãn chung là 12,8% [4]. nhưng không có ý nghĩa cải thiện tỷ lệ thụ Trong nghiên cứu này, tỷ lệ MII cao nhất ở tinh, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ có thai lâm sàng. giờ thứ 36 và 37 và cao hơn có ý nghĩa thống Nghiên cứu của chúng tôi đã chứng minh kê so với giờ lấy noãn thứ 35 với p < 0,05. được thời điểm lấy noãn tối ưu về tỷ lệ MII, Chúng tôi gặp 1 bệnh nhân 33 tuổi kích thích tỷ lệ thụ tinh đối với phác đồ antagonist là buồng trứng bằng phác đồ antagonist rFSH thời điểm giờ thứ 37. liều 225 IU/ngày tiêm trong 10 ngày và Về tỷ lệ phôi tốt, các nghiên cứu lâm sàng orgalutral 0,25 mg tiêm trong 5 ngày. E2 ngày đối chứng ngẫu nhiên trong phân tích gộp của hCG là 2323 pg/ml, siêu âm có 6 nang noãn Wang năm 2011 [6] chỉ đánh giá tỷ lệ làm tổ trưởng thành, khi chuẩn bị chọc hút ở giờ thứ và tỷ lệ thai lâm sàng mà không đánh giá về tỷ 40 thì đã thấy phóng noãn hết cả hai buồng lệ phôi . Chúng tôi thấy rằng mặc dù tỷ lệ phôi trứng. Đây là trường hợp gặp đầu tiên ở trung tốt, tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ thai lâm sàng phụ thuộc tâm của chúng tôi. Điều đặc biệt là bệnh nhân vào rất nhiều yếu tố ngoài các yếu tố về phía được chỉ định IUI sau đó bệnh nhân có thai vợ còn có các yếu tố về chất lượng tinh trùng lâm sàng. Do vậy, đối với phác đồ antagonist và điều kiện nuôi cấy. Tuy nhiên, với điều không nên lấy noãn quá muộn. kiện nuôi cấy như nhau thì các trường hợp Tỷ lệ noãn MII là biến số nghiên cứu quan có nhiều noãn MII thì sẽ có cơ hội có nhiều trọng nhất đánh giá về chất lượng noãn phôi tốt hơn và chất lượng phôi là yếu tố trưởng thành ảnh hưởng trực tiếp bởi tác quan trọng đến khả năng có thai. Nghiên cứu dụng của hCG. Để hạn chế các yếu tố nhiễu của chúng tôi cho thấy phác đồ antagonist ảnh hưởng đến vai trò của hCG đến chất cho tỷ lệ phôi tốt ở giờ thứ 37 cao hơn so với lượng noãn, nghiên cứu của chúng tôi loại trừ giờ thứ 36. các trường hợp nguy cơ đáp ứng kém với Về tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ thai lâm sàng, kích thích buồng trứng, bệnh nhân lớn tuổi, dự nghiên cứu meta của Wang (2011) [6] không TCNCYH 99 (1) - 2016 21
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thấy sự khác biệt về tỷ lệ làm tổ (2 nghiên cứu 2. Mansour RT., Aboulghar MA., Serour lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên) và tỷ lệ thai GI (1994). Study of the optimum time for hu- lâm sàng (4 nghiên cứu lâm sàng đối chứng man chorionic gonadotropin-ovum pickup in- ngẫu nhiên) khi chọc hút 36h. terval in in vitro fertilization. J Assist Reprod Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở phác đồ Genet, 11, 478 – 481. antagonist không có sự khác biệt về tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ thai lâm sàng ở các khoảng giờ 3. Bjercke S (2000). Comparison between khác nhau. two hCG-to-oocyte aspiration intervals on the Nghiên cứu đã công bố năm 2014 của outcome of in vitro fertilization. J Assist Re- chúng tôi về thấy thời điểm lấy noãn tối ưu đối prod Genet, 5, 22 - 25. với phác đồ dài là ở giờ thứ 36 và 37 [7]. Năm 2011, tại Hội nghị Sinh sản Hoa Kỳ, Ke RW [8] 4. Nargund G, Reid F, and Parsons J đã công bố nghiên cứu hồi cứu 502 trường (2001). Human chorionic gonadotropin - to- hợp IVF cho thấy thời gian hút noãn trung oocyte collection interval in a superovulation bình là 35 giờ 22 phút. Tỷ lệ noãn MII sau 35 IVF program. A prospective study. J Assist giờ 22 phút cao hơn có ý nghĩa thống kê so với lấy noãn trước 35 giờ 22 phút (83,4% so Reprod Genet, 18, 87 - 89. với 80,1%, p = 0,03). Lấy mốc thời điểm này 5. Raziel A (2006). In vivo maturation of thì không có sự khác biệt về số noãn, tỷ lệ thụ oocytes by extending the interval between tinh, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ thai lâm sàng. human chorionic gonadotropin administration V. KẾT LUẬN and oocyte retrieval. Fertil Steril, 86, 583 - 587. Dựa trên những chỉ tiêu về tỷ lệ noãn 6. Wang W, Zhang XH, and Wang WH trưởng thành, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ phôi tốt, (2011). The time interval between hCG prim- nghiên cứu cho thấy thời điểm lấy noãn tối ưu ing and oocyte retrieval in ART program: đối với phác đồ antagonist là giờ thứ 37 sau a meta-analysis. J Assist Reprod Genet, 28, khi tiêm hCG. 901 - 910. Lời cảm ơn 7. Nguyễn Xuân Hợi, Lê Hoàng (2014). Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn Xác định thời điểm chọc hút noãn tối ưu của Trung tâm Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện Phụ sản phác đồ dài thụ tinh trong ống nghiệm. Tạp chí Trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này. nghiên cứu Y học, 6, 15 - 21. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Ke RW, Hertler K, and Kutteh W.H (2011). Effect of the time interval between 1. Jamieson ME (1991). In vivo and in vi- ovulation trigger and oocyte retrieval in women tro maturation of human oocytes: effects on embryo development and polyspermic fertiliza- undergoing in vitro fertilization (IVF). Fertility tion. Fertil Steril, 56, 93 - 97. and Sterility, 96(3), 24. 22 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary DEFINING THE OPTIMAL TIME FOR OOCYTE RETRIEVAL IN AN- TAGONIST PROTOCOL IN IVF The objective of the study was to determine the optimal time for oocyte retrieval in the antago- nist protocol in terms of egg maturation and fertilization rates. This was a prospective study. Inclu- sion criteria included maternal age ≤ 38; FSH ≤ 10 IU/L; IVF cycle attempt ≤ 2; AFC > 4; ovarian stimulated with rFSH. The results showed, 178 patients were treated with the antagonist protocol. The oocyte maturation rate was significantly highest from 36h to 37h (97.72% and 97.71%). The fertilization rate was significantly highest by 37h (84.74%) p < 0.05. The rate of good embryos was significantly highest by 37 hours (36.5%). In conclusion, the optimal time for oocyte retrieval in antagonist protocol regarding the best oocyte maturation and fertilization rates was 37 hours from hCG triggering. Oocyte retrieval should not be performed before 35 hours suggested by the antagonist protocol. Key words: Oocyte retrieval, hCG, IVF TCNCYH 99 (1) - 2016 23