Hoạt động của các tổ chức cộng đồng tham gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam

Nghiên cứu nhằm mô tả và so sánh sự khác biệt trong hoạt động của các tổ chức cộng đồng tham gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang với 277 tổ chức cộng đồng trên cả nước. Kết quả cho thấy cung cấp dịch vụ là lĩnh vực có tỷ lệ tham gia cao nhất (94,2%), trong khi lĩnh vực nghiên cứu và vận động chính sách có sự tham gia ít nhất (33,2% và 40,8%).

Không có khác biệt giữa các miền về sự tham gia vào các lĩnh vực chính, ngoại trừ lĩnh vực từ thiện (p = 0,006). Ở lĩnh vực này, giữa miền Bắc và miền Nam không có chênh lệch lớn (57% và 52%), song lại chênh lệch đáng kể với các tổ chức miền Trung (82,5%). Riêng năm 2014, các tổ chức ở các miền có sự khác biệt ở hoạt động tiếp cận các nhóm nguy cơ (p = 0,007 và p = 0,011). Kết quả nghiên cứu này tạo cơ sở cho việc thiết kế các chương trình phát huy hiệu quả cao nhất vai trò các tổ chức cộng đồng

pdf 9 trang Bích Huyền 01/04/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Hoạt động của các tổ chức cộng đồng tham gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfhoat_dong_cua_cac_to_chuc_cong_dong_tham_gia_phong_chong_hiv.pdf

Nội dung text: Hoạt động của các tổ chức cộng đồng tham gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG THAM GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS Ở VIỆT NAM Phạm Phương Mai1,2, Phạm Quang Lộc2, Lê Minh Giang1,2 1Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội; 2Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo HIV/AIDS Nghiên cứu nhằm mô tả và so sánh sự khác biệt trong hoạt động của các tổ chức cộng đồng tham gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang với 277 tổ chức cộng đồng trên cả nước. Kết quả cho thấy cung cấp dịch vụ là lĩnh vực có tỷ lệ tham gia cao nhất (94,2%), trong khi lĩnh vực nghiên cứu và vận động chính sách có sự tham gia ít nhất (33,2% và 40,8%). Không có khác biệt giữa các miền về sự tham gia vào các lĩnh vực chính, ngoại trừ lĩnh vực từ thiện (p = 0,006). Ở lĩnh vực này, giữa miền Bắc và miền Nam không có chênh lệch lớn (57% và 52%), song lại chênh lệch đáng kể với các tổ chức miền Trung (82,5%). Riêng năm 2014, các tổ chức ở các miền có sự khác biệt ở hoạt động tiếp cận các nhóm nguy cơ (p = 0,007 và p = 0,011). Kết quả nghiên cứu này tạo cơ sở cho việc thiết kế các chương trình phát huy hiệu quả cao nhất vai trò các tổ chức cộng đồng. Từ khóa: HIV/AIDS, hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, tổ chức cộng đồng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Kể từ khi phát hiện trường hợp nhiễm HIV chỉ nhằm hỗ trợ lẫn nhau giữa những người đầu tiên năm 1990, Việt Nam đã đạt được có cùng hoàn cảnh mà còn tích cực tham gia những thành công lớn trong công tác phòng, và đóng góp vào hoạt động dự phòng, hỗ trợ chống HIV/AIDS, thể hiện qua việc giảm số tuân thủ điều trị, giảm kỳ thị và phân biệt đối lượng ca nhiễm mới, giảm tỷ lệ tử vong ở xử [6]. Vai trò và sự đóng góp của các tổ chức bệnh nhân AIDS và tăng số ca xét nghiệm HIV xã hội, trong đó có các tổ chức cộng đồng [1; 2]. Có được những thành công này phải kể ngày càng được nhà nước ghi nhận, đặc biệt đến sự đóng góp không nhỏ của các tổ chức trong các lĩnh vực vận động chính sách và xã hội, đặc biệt là các tổ chức cộng đồng bởi nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ sẵn có [7; họ là người trực tiếp đưa các dịch vụ, kiến 8]. Chính phủ Việt Nam cũng hiểu rằng HIV là thức đến cộng đồng [3; 4]. Tổ chức cộng đồng vấn đề quan trọng cần có sự tham gia của các được hiểu là những tổ chức do chính các khu vực khác nhau, đặc biệt là sự tham gia thành viên cộng đồng thành lập, vận hành và của các nhóm đồng đẳng, các tổ chức cộng tự nguyện tham gia nhằm đáp ứng các nhu đồng của những đối tượng đích, đồng thời cầu của cộng đồng hoặc ứng phó với các Nhà nước tiếp tục hoàn thiện khung chính thách thức của chính cộng đồng hoặc xã hội sách để đảm bảo cho các tổ chức này hoạt nói chung [5]. Cụ thể là các tổ chức này không động trong khuôn khổ pháp luật chung [9; 10]. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nhiều Địa chỉ liên hệ: Phạm Phương Mai, Viện Đào tạo Y học nghiên cứu mô tả chi tiết và toàn diện hoạt Dự phòng & Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội động của các tổ chức cộng đồng trong phòng, Email: pham.p.mai@gmail.com Ngày nhận: 28/7/2016 chống HIV/AIDS tại Việt Nam. Nghiên cứu này Ngày được chấp thuận: 28/12/2016 nhằm mô tả các lĩnh vực hoạt động chính 26 TCNCYH 104 (6) - 2016
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC trong công tác phòng, chống HIV/AIDS và một tỉnh miền Bắc, 5 tỉnh miền Trung và 12 tỉnh số hoạt động cụ thể được triển khai trong năm miền Nam. 2014, đồng thời mô tả sự tương đồng và khác Kỹ thuật thu thập thông tin và phân tích biệt trong việc triển khai hoạt động giữa các tổ số liệu chức ở ba miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam. Khảo sát được tiến hành trực tiếp tại cơ sở của tổ chức hoặc qua điện thoại đối với những II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP tổ chức muốn điều tra theo cách này, hoặc ở các tỉnh xa và không có nhiều tổ chức. Số liệu 1. Đối tượng được nhập bằng phần mềm Epi Info 7.0; quản Lãnh đạo các tổ chức cộng đồng tham gia lý và phân tích bằng phần mềm STATA 12.0. phòng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam, bao Thống kê mô tả biến định tính bằng tần số và gồm: các tổ chức hay các nhóm có thành viên tỷ lệ phần trăm. là người nhiễm HIV hoặc thuộc nhóm có nguy 3. Đạo đức nghiên cứu cơ cao (người tiêm chích, nam tình dục đồng Nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức giới, phụ nữ bán dâm ) thành lập, có hoặc trong nghiên cứu y sinh Trường Đại Học Y Hà không có đăng ký tư cách pháp nhân với các Nội thông qua (số 173/HĐĐĐ-ĐHYHN ngày cơ quan chức năng, có thể tham gia các mạng 12/3/2015). lưới, hội hoặc hoạt động độc lập. Các tổ chức cộng đồng không bao gồm các tổ chức phi III. KẾT QUẢ chính phủ của người Việt Nam, các doanh nghiệp xã hội, các tổ, nhóm hợp tác xã do 1. Đặc điểm của các tổ chức cộng đồng những người không phải từ cộng đồng nhưng tham gia nghiên cứu cũng hoạt động trong lĩnh vực phòng, chống Kết quả nghiên cứu (không trình bày) cho HIV/AIDS. Tiêu chí loại trừ của nghiên cứu là thấy trong tổng số 277 tổ chức tham gia các tổ chức mới thành lập sau tháng 10/2014; nghiên cứu, các tổ chức cộng đồng được các tổ chức đã tan rã trước tháng 6/2014. thành lập từ 2 - 5 năm chiếm số lượng lớn nhất (122 tổ chức), tiếp đến là các tổ chức 2. Phương pháp được thành lập từ 6 - 10 năm (109 tổ chức). Thời gian: từ tháng 11/2014 đến tháng Số lượng các tổ chức được thành lập từ 2 - 5 6/2015. năm và trên 11 năm tập trung chủ yếu ở phía Nam (60 và 14 tổ chức), trong khi các tổ chức Cỡ mẫu và chọn mẫu có được thành lập từ 6 - 10 năm tập trung Tổng điều tra dựa trên danh sách của các nhiều hơn ở phía Bắc (62 tổ chức). mạng lưới và của Liên hiệp các Hội khoa học Về trình độ học vấn, tỷ lệ thành viên có kỹ thuật (VUSTA) và phương pháp hòn tuyết bằng trung học phổ thông ở các tổ chức ở cả lăn. Sau khi hoàn thành thu thập số liệu, tổng 3 miền khá tương đồng. Tuy nhiên, có sự cỡ mẫu là 277 tổ chức cộng đồng tại 25 tỉnh, khác biệt có ý nghĩa ở tỷ lệ thành viên có bằng thành phố trên cả nước. Các mẫu nghiên đại học (p = 0,01), trong đó miền Trung có tổ cứu được chia thành 3 khu vực theo địa lý: 8 chức có tỷ lệ thành viên có bằng đại học cao TCNCYH 104 (6) - 2016 27
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC nhất (25,6%), tiếp đó là miền Nam (18,2%) và Về loại hình của các tổ chức, số lượng tổ cuối cùng là miền Bắc (13,8%). chức của những người nhiễm HIV (NCH) và Liên quan đến đặc điểm bảo trợ, các tổ tổ chức của các nhóm người chịu ảnh hưởng chức ở miền Nam được bảo trợ bởi tổ chức (KAP) là tương đối đồng đều, song, các nhóm khác chiếm tỷ lệ cao nhất (74,4%), tiếp đến là NCH phân bố nhiều nhất ở miền Bắc, trong ở miền Trung (62,5%) và cuối cùng là ở miền khi đó các nhóm KAP lại tập trung nhiều nhất Bắc (58,6%). Về tư cách pháp nhân, miền Bắc ở các tỉnh miền Nam. Giá trị p cho thấy ý có số lượng các tổ chức tự báo cáo có tư thống kê của khác biệt này (p = 0,008). cách pháp nhân lớn nhất (15 tổ chức). Tuy 2. Hoạt động của các tổ chức cộng nhiên tổng số các tổ chức có tư cách pháp đồng trong phòng, chống HIV/AIDS nhân không nhiều, 27 tổ chức. 2.1 Các lĩnh vực hoạt động chính Cung cấp dịch vụ Nâng cao năng lực Nghiên cứu Vận động chính sách Từ thiện Biểu đồ 1. Các lĩnh vực hoạt động chính của các tổ chức cộng đồng phòng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam Biểu đồ 1 cho thấy trong 5 lĩnh vực chính của phòng, chống HIV/AIDS, trong đó cung cấp dịch vụ là lĩnh vực có tỷ lệ tham gia cao nhất của tất cả các tổ chức ở cả ba miền (tỷ lệ lần lượt là 96,1% ở miền Bắc; 95,8 % ở miền Trung và 92% ở miền Nam). Đối với các lĩnh vực còn lại bao gồm nâng cao năng lực, nghiên cứu, vận động chính sách và từ thiện, các tổ chức ở miền Trung đều có tỷ lệ tham gia cao nhất (tỷ lệ lần lượt là 70,8%; 41,7%; 54,2% và 87,5%). Riêng lĩnh vực từ thiện có sự chênh lệch lớn giữa các tổ chức ở miền Trung (87,8%) với các tổ chức ở 2 miền còn lại là miền Bắc và miền Nam (57% và 52%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,006). 28 TCNCYH 104 (6) - 2016
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2.2. Các lĩnh vực hoạt động khác Bảng 2. Các hoạt động khác do tổ chức cộng đồng triển khai trong vòng 5 năm Tổng Bắc Trung Nam p (n = 277) (n = 128) (n = 24) (n = 125) Bình đẳng giới, quyền tình 139 56 16 67 0,070 dục (50,2) (43,8) (66,7) (53,6) 43 13 3 27 Khuyến học 0,039 (15,5) (10,2) (12,5) (21,6) 45 18 1 26 Xoá đói giảm nghèo 0,085 (16,3) (14,1) (4,7) (20,8) 168 82 14 72 Sức khoẻ cộng đồng 0,558 (60,7) (64,1) (58,3) (57,6) Giúp đỡ trẻ em hoàn cảnh 133 51 9 73 0,007 khó khăn (48,0) (39,8) (37,5) (58,4) Sức khoẻ sinh sản, sức 178 80 15 83 0,797 khoẻ tình dục (64,3) (62,5) (62,5) (66,4) Bảng 2 thể hiện các lĩnh vực liên quan khác mà các tổ chức cộng đồng tham gia trong vòng 5 năm. Trong đó, ba lĩnh vực khác mà họ tham gia nhiều nhất là: sức khoẻ sinh sản và/hoặc sức khoẻ tình dục (64,3%), sức khoẻ cộng đồng (60,7%), và bình đẳng giới và/hoặc quyền tình dục (50,2%). Không có khác biệt lớn giữa các miền. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nằm ở lĩnh vực khuyến học và giúp đỡ trẻ em hoàn cảnh khó khăn (p ≤ 0,05). Với hai lĩnh vực này, miền Nam là khu vực các tổ chức tham gia nhiều nhất. Sự chênh lệch giữa miền Bắc và miền Trung không đáng kể. 2.3. Các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm 2014 Bảng 3. Các hoạt động ở 3 lĩnh vực chính được triển khai năm 2014 Tổng Bắc Trung Nam p (n = 277) (n = 128) (n = 24) (n = 125) Cung cấp dịch vụ 266 122 24 120 Phổ biến kiến thức về HIV 0,558 (96,0) (95,3) (100) (96,0) 258 124 22 112 Tiếp cận các nhóm nguy cơ 0,007 (93,1) (96,9) (91,7) (89,6) TCNCYH 104 (6) - 2016 29
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tổng Bắc Trung Nam p (n = 277) (n = 128) (n = 24) (n = 125) Cung cấp dịch vụ Hỗ trợ người có nhu cầu đi 256 120 22 114 0,738 xét nghiệm (92,4) (93,8) (91,7) (91,2) Hỗ trợ chuyển gửi đến các 249 118 23 108 0,187 cơ sở điều trị (89,9) (92,2) (95,8) (86,4) Hỗ trợ chăm sóc giảm nhẹ 213 102 18 93 0,653 người có HIV tại cộng đồng (77,2) (79,7) (75,0) (75,0) Phân phát vật phẩm 226 106 22 98 0,273 giảm hại (81,6) (82,8) (91,7) (78,4) Nâng cao năng lực 125 52 12 61 Tổ chức các lớp tập huấn 0,437 (45,5) (41,3) (50,0) (48,8) 104 41 10 53 Giảng dạy các lớp tập huấn 0,213 (37,6) (32,0) (41,7) (42,4) Hỗ trợ kỹ thuật cho các tổ 117 49 13 55 0,304 chức khác (42,2) (38,3) (54,2) (44,0) Từ thiện Hỗ trợ tâm lý giảm tác động 249 112 22 115 0,472 của kỳ thị (89,9) (87,5) (91,7) (92,0) 190 83 19 ( 88 Hoạt động từ thiện hỗ trợ 0,321 người có hoàn cảnh khó (68,6) (64,8) 79,2) (70,4) Hỗ trợ trẻ em có bố, mẹ 128 56 10 62 0,580 nhiễm HIV (46,2) (43,8) (41,7) (49,6) Bảng 3 chỉ ra rằng trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ, hoạt động được nhiều tổ chức triển khai trong năm 2014 nhất là phổ biến kiến thức liên quan đến HIV (96,0%) và hoạt động ít được triển khai nhất là hỗ trợ chăm sóc giảm nhẹ (77,2%). Đối với các hoạt động trong lĩnh vực này, không có sự khác biệt lớn giữa ba miền ngoại trừ hoạt động tiếp cận các nhóm nguy cơ. Số liệu cho thấy hoạt động này được nhiều tổ chức ở miền Bắc triển khai hơn so với hai miền còn lại và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,007). 30 TCNCYH 104 (6) - 2016
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Trong lĩnh vực nâng cao năng lực, sự chênh lệch trong việc triển khai các hoạt động cụ thể (gồm tổ chức tập huấn, giảng dạy, hỗ trợ kỹ thuật) giữa các miền không đáng kể. Các hoạt động thuộc lĩnh vực từ thiện cũng là các hoạt động được triển khai nhiều bởi các tổ chức, đặc biệt là các hoạt động hỗ trợ tâm lý giảm tác động của kì thị (89,9%). Số liệu cho thấy có sự tương đồng trong việc triển khai các hoạt động cụ thể của lĩnh vực từ thiện ở 3 miền. Bảng 4. Các hoạt động ở 2 lĩnh vực còn lại được triển khai năm 2014 Tổng Bắc Trung Nam p (n = 277) (n = 128) (n = 24) (n = 125) Nghiên cứu 169 73 18 78 Hỗ trợ các điều tra, nghiên cứu 0,231 (61,0) (57,0) (75,0) (62,4) 34 12 6 6 Chủ trì thực hiện các nghiên cứu 0,098 (12,3) (9,4) (25,0) (12,8) Vận động chính sách Tham gia đóng góp ý kiến xây 122 54 14 54 0,332 dựng các văn bản chính sách (44,0) (42,2) (58,3) (43,2) Tham gia các diễn đàn vận động 60 73 17 70 0,393 chính sách (57,8) (57,0) (70,8) (56,0) 95 33 13 49 Tư vấn chính sách HIV/AIDS 0,011 (34,7) (26,4) (54,2) (39,2) Số liệu ở bảng 4 cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa các miền trong việc triển khai hoạt động nghiên cứu, đặc biệt, chủ trì thực hiện các nghiên cứu là hoạt động ít được triển khai nhất trong năm 2014. Ngoài ra, các tổ chức cộng đồng còn tham gia vận động chính sách, mặc dù tỷ lệ triển khai các hoạt động thuộc nhóm này không cao và sự khác biệt không đáng kể ngoại trừ hoạt động tư vấn chính sách, trong đó, tỷ lệ các tổ chức ở miền Trung triển khai hoạt động này là nhiều nhất (54,2%), tiếp đến là miền Nam (39,2%) và cuối cùng là các tổ chức miền Bắc, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,011). IV. BÀN LUẬN một trong những nghiên cứu đầu tiên có phạm Mặc dù còn có một số hạn chế trong việc vi cả nước tìm hiểu về vai trò của các tổ chức xây dựng khung mẫu và chọn mẫu làm ảnh cộng đồng trong phòng, chống HIV/AIDS. hưởng đến tính đại diện, nghiên cứu này là Nghiên cứu cho thấy các tổ chức này tại tất cả TCNCYH 104 (6) - 2016 31
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC các miền ở Việt Nam đã và đang hoạt động Nghiên cứu so sánh của Asia Foundation rất tích cực trong công tác phòng, chống HIV/ cũng cho thấy sự khác biệt trong lĩnh vực hoạt AIDS. Họ tham gia hầu hết năm lĩnh vực động của các tổ chức xã hội, trong đó có các chính của phòng, chống HIV/AIDS bao gồm: tổ chức cộng đồng tại Hà Nội và thành phố Hồ cung cấp dịch vụ, nâng cao năng lực, nghiên Chí Minh. Trong nghiên cứu này, ở các lĩnh cứu, vận động chính sách và từ thiện. Số liệu vực bao gồm: giáo dục, chăm sóc sức khỏe thống kê đã chỉ ra ưu tiên hoạt động hoàn và hỗ trợ trẻ em thì các tổ chức tại thành phố toàn phù hợp với nhu cầu và năng lực của Hồ Chí Minh tham gia nhiều hơn nhiều so với các tổ chức cộng đồng này khi lĩnh vực cung các tổ chức tại Hà Nội, trong khi đó, ở các lĩnh cấp dịch vụ có tỷ lệ các tổ chức tham gia cao vực: xóa đói giảm nghèo, biến đổi khí hậu, nhất (94,2%) và lĩnh vực nghiên cứu thấp quản trị địa phương và nông/lâm/ngư nghiệp nhất (33,2%). Kết quả này cũng tương đồng thì sự tham gia của các tổ chức tại Hà Nội lại với nghiên cứu đánh giá nhanh năng lực kỹ lớn hơn rất nhiều so với các tổ chức ở thành thuật và tổ chức của các tổ chức xã hội Việt phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, nghiên cứu mới Nam của USAIDS (2012), trong đó chỉ ra so sánh Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và rằng, các tổ chức cộng đồng tại Việt Nam có bao gồm các tổ chức phi chính phủ. Như tham gia nhiều nhất vào công tác dự phòng vậy, số liệu cả hai nghiên cứu cho thấy có sự cho nhóm nguy cơ (79,7%), chăm sóc và hỗ khác biệt đáng kể ở một số lĩnh vực nhất định. trợ người nhiễm HIV (67,7%), tổ chức các sự Điều này có thể do đặc điểm kinh tế, xã hội, kiện và hoạt động truyền thông giáo dục văn hóa của từng miền. Ngoài ra, số lượng (57,4%) và chuyển gửi, kết nối các dịch vụ lĩnh vực trung bình mà một tổ chức cộng đồng (50,2%). Ở nghiên cứu này, trong năm lĩnh tham gia trong nghiên cứu này là 2,8, cao hơn vực chính, duy nhất lĩnh vực từ thiện là có sự so với kết quả nghiên cứu của Asia Founda- khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tổ chức tion là từ 1 - 2 lĩnh vực [8]. cộng đồng ở miền Trung và hai miền còn lại Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã tìm hiểu (p = 0,006). hoạt động cụ thể mà các tổ chức ở cả ba miền Bên cạnh đó, các tổ chức cộng đồng trên triển khai trong năm 2014. Có thể nhận thấy cả nước còn tham gia đóng góp vào các lĩnh các hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ vực liên quan như sức khỏe sinh sản và/hoặc chiếm tỷ lệ cao nhất. Với hầu hết các hoạt sức khỏe tình dục, bình đẳng giới và/hoặc động thuộc lĩnh vực này, không có sự khác quyền tình dục, giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh biệt nào đáng kể giữa ba miền ngoại trừ hoạt khó khăn Ở hầu hết các lĩnh vực này, sự động tiếp cận các nhóm nguy cơ. Đối với hoạt tham gia của các tổ chức cộng đồng tại cả 3 động này, các tổ chức ở miền Bắc tham gia miền tương đối đồng đều, chỉ có sự khác biệt triển khai nhiều nhất với 96,9%, tiếp đến là rõ rệt giữa các miền ở lĩnh vực khuyến học và các tỉnh miền Trung (91,7%) và các tỉnh miền giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trong Nam (89,6%). đó, sự tham gia của các tổ chức cộng đồng tại Rõ ràng với nhu cầu và năng lực của các các tỉnh miền Nam lớn hơn nhiều so với hai tổ chức cộng đồng, hoạt động chủ trì thực miền còn lại (53,6% và 58,4%). hiện các nghiên cứu về HIV/AIDS là rất hạn 32 TCNCYH 104 (6) - 2016
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC chế khi tỷ lệ thành viên có bằng trung học phổ cho sự thành công của nghiên cứu. Chúng tôi thông và bằng đại học của các tổ chức còn đặc biệt cảm ơn đại diện các tổ chức cộng thấp (35,2% và 17,3%). Điều này tương tự đồng đã trực tiếp tham gia nghiên cứu này. như hoạt động vận động chính sách. Sự khác biệt trong việc tham gia triển khai các hoạt TÀI LIỆU THAM KHẢO động ở các lĩnh vực này không đáng kể. 1. Bộ Y tế (2014). Báo cáo Tổng kết công Như vậy, các tổ chức cộng đồng đã và tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2013 và định đang có nhiều đóng góp có hiệu quả cho hướng kế hoạch năm 2014, số 06/BC - BYT. phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam và những 2. Hoàng Thị Xuân Lan (2013). Vai trò đóng góp đó đã được ghi nhận trong các báo của các VNGO trong việc hỗ trợ các tổ chức cáo quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS [6]. dựa vào cộng đồng triển khai hoạt động Chính vì vậy, Nhà nước Việt Nam luôn đánh phòng chống HIV/AIDS. Báo cáo Hội thảo giá cao và khuyến khích sự tham gia của các Tăng cường sự tham gia và hiệu quả hoạt tổ chức xã hội. Luật phòng, chống HIV/AIDS, động của các tổ chức xã hội trong việc thực Điều 19 quy định “Nhà nước tạo điều kiện cho hiện chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/ tổ chức tôn giáo, tổ chức phi chính phủ và các AIDS, Hà Nội ngày 24 - 25/09/2013. Liên hiệp tổ chức xã hội khác thành lập các cơ sở nhân các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, 10. đạo, từ thiện để chăm sóc, nuôi dưỡng người 3. Bộ Y tế (2015). Báo cáo Công tác nhiễm HIV và thực hiện các hoạt động phòng, phòng, chống HIV/AIDS 6 tháng đầu năm chống HIV/AIDS” [11]. 2015 và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2015, số 561/BC - BYT, ngày 18/6/2015.. V. KẾT LUẬN 4. Thủ tướng chính phủ (2012). Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/ Các tổ chức cộng đồng vẫn là lực lượng AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, số đóng góp lớn vào hiệu quả của công tác 608/QĐ-TTg, ngày 25/5/2012. phòng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam. Không 5. USAID (2012). Rapid Assessment of có sự khác biệt lớn trong lĩnh vực hoạt động CSO Technical and Organizational capacity, cũng như các hoạt động cụ thể triển khai của Report Phase 1: Mapping of CSOs involved in các tổ chức cộng đồng ở ba miền Bắc, HIV community-based response 2012. Trung, Nam. Do vậy, các chương trình có thể 6. Cục Phòng chống HIV/AIDS Việt Nam triển khai đồng đều tại hầu hết các địa (2014). Báo cáo Quốc gia về tiến độ Chương phương tuy nhiên cần lưu ý đến sự khác biệt trình AIDS toàn cầu 2014, Thực hiện cam kết ở một số lĩnh vực cụ thể để điều chỉnh hoạt chính trị 2011 về HIV/AIDS, Hà Nội. động cho phù hợp. 7. SCDI (2014). Khung đầu tư chiến lược trong phòng, chống HIV/AIDS: Tiếp cận và Lời cám ơn ứng dụng tại Việt Nam, Available from: http:// Nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn tới lãnh www.scdi.org.vn/FileManager/Tai%20lieu/ đạo Quỹ Toàn Cầu – Ban Quản lý Dự án Bao%20cao/Bao%20cao_2014/SCDI_Khung% Thành phần VUSTA, Ban điều hành các mạng 20dau%20tu%20chien%0luoc_20140810.pdf> lưới quốc gia, các chuyên gia đã đóng góp xem ngày 28/01/2016. TCNCYH 104 (6) - 2016 33
  9. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 8. William Taylor, Nguyen Thu Hang, 10. Bui Hai Thiem (2013). The develop- Pham Quang Tu, Huynh Thi Ngoc Tuyet ment of civil society and dynamics of govern- (2012). Civil Society in Vietnam: A compara- ance in Vietnam's one party rule. Global tive Study of civil sciety Organizations in Hanoi Change, Peace &Security, 25 (1), 77 - 93. and Ho Chi Minh. 11. Quốc Hội (2006). Luật phòng, chống 9. Blanc, Marie Eve (2004). An emerging nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn civil society? Local association is working on dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS), số HIV/AIDS. Rethinking Vietnam, Routledge 64/2006/QH11. Curzon,153 - 164. Summary ACTIVITIES IMPLEMENTED BY COMMUNITY - BASED ORGANIZATIONS IN HIV/AIDS PREVENTION IN VIETNAM The aims of this study were to describe the different functions conducted by community-based organizations (CBOs) in HIV/AIDS prevention in Vietnam, and compare the differences of the CBOs in North, Central and South regions of Viet Nam. Using cross - sectional method, the team collected information from 277 CBOs nationwide. Our findings indicated that CBOs mostly involved in service delivery (94.2%) in all 3 regions, while research and policy advocacy were areas the CBOs participated only at 33.2% and 40.8%, respectively. There were no differences among the CBO regarding key services provided in all 3 regions, except in charity (p = 0.006), where the gap between North and South Viet Nam were 57% and 52%, respectively. The partici- pation rate of charity activities in North and South Viet Nam were similar, while CBOs charity activity in Central Viet Nam had a higher participation rate (82.5%). Comparing with specific activities conducted in 2014, differences occurred only in 2 activities: 1) Outreach to mobilize high -risk poputions to take HIV tests, and 2) consultancy services on HIV/AIDS-related policies (p value = 0,007 and p value = 0.011). These findings will provide useful information for publich health officials to design effective HIV/AIDS prevention programs that take advantages of CBOs’ contributions to the fight against HIV/AIDS. Key words: HIV/AIDS, HIV/AIDS prevention activities, community-based organizations (CBOs) 34 TCNCYH 104 (6) - 2016