Hình ảnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người lớn giai đoạn sớm trên phim chụp X - quang, cộng hưởng từ
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định hình ảnh tổn thương giai đoạn sớm của hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi trên phim Xquang và cộng hưởng từ khớp háng. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 116 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh theo tiêu chuẩn được thông qua tại Hội nghị nghiên cứu các Bệnh lý đặc biệt (Nhật Bản, tháng 06/2001) và chẩn đoán giai đoạn bệnh theo tiêu chuẩn của Hội nghiên cứu mạch máu trong xương (ARCO-1993). Kết quả: Có 75 CXĐ bị bệnh ở Gđ sớm, trong đó có 39 CXĐ bị bệnh ở Gđ I (có hình ảnh Xquang bình thường, phát hiện nhờ CHT), 36 CXĐ bị bệnh ở Gđ II.
Các dấu hiệu hoại tử sớm trên phim Xquang là không đặc hiệu. Trên CHT các hình ảnh HTVKCXĐ Gđ sớm hay gặp là: Dải giảm tín hiệu trên T1W (82,7% ở Gđ I, 66,7% Gđ II); Hình dạng tổn thương là dải giảm tín hiệu hình vòng nhẫn gặp 71,8% ở Gđ I, 55,6% ở Gđ II; Dấu hiệu đường đôi ở Gđ I: 92,6%, Gđ II: 97,2%; Lớp tổn thương A: Gđ I có 76,9%, Gđ II là 66,7%; lớp D không có CXĐ nào ở Gđ I. Vị trí tổn thương Gđ sớm thường gặp nhất là ở vùng tỳ đè CXĐ
File đính kèm:
hinh_anh_hoai_tu_vo_khuan_chom_xuong_dui_o_nguoi_lon_giai_do.pdf
Nội dung text: Hình ảnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người lớn giai đoạn sớm trên phim chụp X - quang, cộng hưởng từ
- HÌNH ẢNH HOẠI TỬ VÔ KHUẨN CHỎM XƢƠNG ĐÙI Ở NGƢỜI LỚN GIAI ĐOẠN SỚM TRÊN PHIM CHỤP X-QUANG, CỘNG HƢỞNG TỪ Lƣu Thị Bình* Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Xác định hình ảnh tổn thƣơng giai đoạn sớm của hoại tử vô khuẩn chỏm xƣơng đùi trên phim Xquang và cộng hƣởng từ khớp háng. Đối tƣợng nghiên cứu: Gồm 116 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán xác định bệnh theo tiêu chuẩn đƣợc thông qua tại Hội nghị nghiên cứu các Bệnh lý đặc biệt (Nhật Bản, tháng 06/2001) và chẩn đoán giai đoạn bệnh theo tiêu chuẩn của Hội nghiên cứu mạch máu trong xƣơng (ARCO-1993). Kết quả: Có 75 CXĐ bị bệnh ở Gđ sớm, trong đó có 39 CXĐ bị bệnh ở Gđ I (có hình ảnh Xquang bình thƣờng, phát hiện nhờ CHT), 36 CXĐ bị bệnh ở Gđ II. Các dấu hiệu hoại tử sớm trên phim Xquang là không đặc hiệu. Trên CHT các hình ảnh HTVKCXĐ Gđ sớm hay gặp là: Dải giảm tín hiệu trên T1W (82,7% ở Gđ I, 66,7% Gđ II); Hình dạng tổn thƣơng là dải giảm tín hiệu hình vòng nhẫn gặp 71,8% ở Gđ I, 55,6% ở Gđ II; Dấu hiệu đƣờng đôi ở Gđ I: 92,6%, Gđ II: 97,2%; Lớp tổn thƣơng A: Gđ I có 76,9%, Gđ II là 66,7%; lớp D không có CXĐ nào ở Gđ I. Vị trí tổn thƣơng Gđ sớm thƣờng gặp nhất là ở vùng tỳ đè CXĐ. Từ khoá: Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi(HTVKCXĐ) /Chỏm xương đùi(CXĐ) /Chụp cộng hưởng từ (CHT) /Hội nghiên cứu khuẩn máu trong xương (ARCO) /Giai đoạn (Gđ) /Bệnh nhân(BN). ĐẶT VẤN ĐỀ* thương hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi Hoại tử vô khuẩn chỏm xƣơng đùi ở ngƣời giai đoạn sớm trên phim Xquang và cộng lớn là bệnh đang có xu hƣớng ngày càng gia hưởng từ khớp háng. tăng. Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, nhƣng ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP dù là nguyên nhân nào thì hoại tử chỏm NGHIÊN CỨU xƣơng đùi xảy ra chính là hậu quả của tình Đối tƣợng nghiên cứu trạng bị thiếu máu nuôi dƣỡng. Bệnh tiến Gồm 116 bệnh nhân (BN) đƣợc chẩn đoán hoại triển nhanh, liên tục, hậu quả cuối cùng là xẹp tử vô khuẩn chỏm xƣơng đùi (HTVKCXĐ) tại chỏm xƣơng đùi, gây mất chức năng khớp các Bệnh viện: Bạch Mai, 103, Sanh Pôn, Việt háng. Ở nƣớc ta hiện nay, đa phần các bệnh Đức. Có đủ các điều kiện sau: nhân đến viện đều ở giai đoạn muộn, nên điều trị chủ yếu là phẫu thuật thay khớp háng toàn - Đƣợc chỉ định và thực hiện chụp Xquang, bộ, chi phí rất cao. Đồng thời nếu bệnh nhân CHT khớp háng hai bên. trẻ tuổi phải thay khớp háng thì sẽ có nguy cơ - Đƣợc chẩn đoán xác định HTVKCXĐ theo thay khớp háng lần sau (do tuổi thọ của khớp tiêu chuẩn đƣợc thông qua tại Hội nghị háng nhân tạo chỉ trung bình từ 5-10 năm). nghiên cứu các Bệnh lý đặc biệt (Nhật Bản, Nếu bệnh đƣợc phát hiện sớm sẽ đƣợc điều trị tháng 06/2001), chẩn đoán giai đoạn bệnh bảo tồn, giúp làm giảm hoặc mất triệu chứng, theo tiêu chuẩn Hội nghiên cứu mạch máu làm chậm quá trình tiến triển của bệnh, trì trong xƣơng ARCO-1993. hoãn đƣợc việc phải thay khớp háng. Giai - Bệnh nhân không có chống chỉ định chụp đoạn sớm triệu chứng lâm sàng thƣờng nghèo CHT và đồng ý tham gia nghiên cứu. nàn, ít đặc hiệu nên không chẩn đoán xác định đƣợc bệnh. Hiện nay, để chẩn đoán xác định Phƣơng pháp nghiên cứu bệnh cần phải có chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt - Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả. ở giai đoạn sớm cần có chụp cộng hƣởng từ - Nội dung nghiên cứu (CHT). Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này Tất cả các bệnh nhân đƣợc khám lâm sàng, nhằm mục tiêu: Xác định hình ảnh tổn làm các xét nghiệm cận lâm sàng, chụp Xquang và CHT khớp háng hai bên để chẩn * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 89
- Lƣu Thị Bình Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 89 - 95 đoán xác định HTVKCXĐ và phân loại giai + Hình ảnh vùng hoặc dải giảm tín hiệu trên đoạn (Gđ) bệnh theo ARCO. chuỗi xung T1W (đặc biệt vùng dƣới sụn) với + Chụp Xquang khớp háng hai bên theo hai tƣ hình dạng và phân lớp khác nhau. thế thẳng và nghiêng. + Hình ảnh dấu hiệu đường đôi trên chuỗi + Chụp CHT khớp háng đƣợc thực hiện theo xung T2W. 3 chuỗi xung: Coronal T1W (cắt theo mặt * Trên phim chụp Xquang khớp háng: phẳng trán), Sagital T2W (cắt theo mặt phẳng - Gđ I của bệnh HTVKCXĐ: CXĐ có hình đứng dọc), Coronal T2W xoá mỡ (STIR). ảnh bình thƣờng. Trƣờng tín hiệu ảnh: 31,9mm , độ dày mỗi - Gđ II của bệnh có các dấu hiệu dương tính lớp cắt: 5mm. với bệnh HTVKCXĐ: Nhận định và đánh giá + Tại CXĐ: có thể gặp hình ảnh loãng xƣơng, Chẩn đoán xác định bệnh HTVKCXĐ: ổ khuyết xƣơng, đặc xƣơng, phối hợp đặc Dựa vào 5 tiêu chuẩn đƣợc thông qua trong xƣơng và khuyết xƣơng chiếm một phần hoặc Hội Nghị Nghiên cứu các Bệnh lý đặc biệt toàn bộ CXĐ. (Specific Disease Investigation Committee ) + Các dấu hiệu âm tính trên Xquang - ở Gđ tại Nhật Bản tháng 06/ 2001 [7], [12], [6]: sớm của bệnh (có gía trị chẩn đoán phân biệt 1. Hình ảnh xẹp CXĐ hoặc dấu hiệu hình với các bệnh khớp khác): Khe khớp đƣợc bảo liềm trên Xquang. tồn, ổ cối không bị biến đổi, không có dấu hiệu loạn dƣỡng xƣơng. 2. Có đặc xƣơng một vùng trong CXĐ trên Các dấu hiệu khác (có thể gặp) trên CHT ở Xquang (với khe khớp không hẹp và ổ cối giai đoạn sớm của bệnh bình thƣờng). - Hình ảnh phù tuỷ xƣơng: Thƣờng có ở 3. CHT có hình ảnh dải/đƣờng giảm tín hiệu CXĐ, cổ xƣơng đùi và vùng liên mấu chuyển. trên T1W (band pattern). Biểu hiện là vùng giảm tín hiệu trên T1W, 4. Xạ hình xƣơng có hình ảnh trong vùng tăng tƣơng ứng với tăng tín hiệu trên T2W và T2W gắn chất phóng xạ có vùng giảm gắn chất xoá mỡ (STIR). phóng xạ (cold in hot). - Hình ảnh tràn dịch khớp háng: Đánh gía 5. Có tổn thƣơng hoại tử tuỷ xƣơng và bè theo cách phân độ của Mitchell, dựa trên hình xƣơng trên mô bệnh học. ảnh coronal ở T2W [9]: Chẩn đoán xác định bệnh HTVKCXĐ khi có + Độ 0: Không có dịch. ≥ 2/5 tiêu chuản. + Độ 1: Số lƣợng ít, chỉ thấy ở một bên bờ cổ Chẩn đoán giai đoạn bệnh theo tiêu chuẩn xƣơng đùi. của ARCO-1993 [3] + Độ 2: Dịch có ở hai bên bờ cổ xƣơng đùi. - Gđ I: Tổn thƣơng CXĐ trên phim chụp + Độ 3: Dịch nhiều, làm căng phồng bao Xuang (-), CHT (+). khớp thành túi. - Gđ II: Xquang (+), CHT (+). 2.3.4. Phân lớp tổn thƣơng của bệnh dựa vào - Gđ III: Có gãy xƣơng dƣới sụn và /hoặc xẹp hình ảnh CHT - theo Mitchell [9] CXĐ Dựa vào hình ảnh thay đổi tín hiệu trên cả - Gđ IV: Thoái hoá khớp háng hoặc bán trật T1W và T2W của trung tâm vùng tổn thƣơng khớp háng, mất cấu trúc khớp. (hoại tử), Mitchell chia thành 4 lớp tổn thƣơng: Giai đoạn sớm của bệnh: Là Gđ bệnh I và II - Lớp A (tƣơng ứng với tín hiệu tổ chức mỡ): (theo phân loại của ARCO). Tăng tín hiệu trên T1, tín hiệu từ trung bình * Các dấu hiệu đặc hiệu xác định HTVKCXĐ đến cao trên T2. Gđ I và II trên phim CHT: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 90
- Lƣu Thị Bình Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 89 - 95 - Lớp B (tƣơng ứng với tín hiệu tổ chức máu): CXĐ (16,74%), Gđ III: 98 CXĐ (45,58%), Tăng tín hiệu trên cả T1 và T2. Gđ IV: 42 CXĐ (19.53%). - Lớp C (tƣơng ứng với tín hiệu tổ chức dịch): Đặc điểm các dấu hiệu HTVKCXĐ giai Giảm tín hiệu trên T1, tăng tín hiệu trên T2. đoạn sớm trên phim chụp Xquang, CHT - Lớp D (tƣơng ứng với tín hiệu tổ chức xơ): khớp háng Giảm tín hiệu trên cả T1 và T2. Bảng 1. Các dấu hiệu sớm của HTVKCXĐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trên phim chụp Xquang Số CXĐ Tỷ lệ Đặc điểm nhóm nghiên cứu Dấu hiệu - Tổng số có 116 bệnh nhân, trong đó có 215 (n=36) (%) Loãng xƣơng 19 52,8 CXĐ bị bệnh. Khuyết xƣơng 30 83,3 - Tuổi trung bình: 48,28 ± 10,26. Đặc xƣơng 23 63,9 - Tỷ lệ nam/nữ là: 7/1 (87,9% và 12,1%). Đặc xƣơng + khuyết xƣơng 19 52,8 - Phân bố Gđ bệnh theo cách phân loại của Nhận xét: Trên phim chụp Xquang, Gđ sớm ARCO: Gđ I: 39 CXĐ (18,14%), Gđ II: 36 của bệnh thƣờng gặp nhất là ổ khuyết xƣơng ở CXĐ chiếm tỷ lệ 83,3%. Bảng 2. Phân bố các dấu hiệu sớm của HTVKCXĐ trên phim chụp CHT Gđ bệnh Gđ I (n=39) Gđ II (n=36) Dấu hiệu Số CXĐ Tỷ lệ (%) Số CXĐ Tỷ lệ (%) Đƣờng giảm tín hiệu trên T1 34 82,7 24 66,7 Vùng giảm tín hiệu trên T1 5 12,8 12 33,3 Dấu hiệu đƣờng đôi 36 92,3 35 97,2 Dấu hiệu phù tuỷ 10 25,6 22 61,1 Tràn dịch khớp háng 19 48,7 26 72,2 Nhận xét: Gđ I hình ảnh đƣờng giảm tín hiệu trên T1W gặp tỷ lệ rất cao (82,7%). Gđ II hình ảnh đƣờng giảm tín hiệu trên T1W là 66,7%, tuy vậy hình ảnh vùng giảm tín hiệu có xu hƣớng thƣờng gặp hơn so với Gđ I (33,3%). Dấu hiệu đƣờng đôi xuất hiện với tỷ lệ rất cao ở hầu hết các CXĐ của cả hai Gđ bệnh (92,3% và 97,2%). Bảng 3. Hình dạng vùng tổn thương tuỷ xương trên T1W Gđ bệnh Gđ I (n=39) Gđ II (n=36) Hình dạng CXĐ Tỷ lệ (%) CXĐ Tỷ lệ (%) Liền kề với bề mặt dƣới sụn ở CXĐ 5 12,8 9 25 Không đồng nhất ở cổ và CXĐ 0 0 3 8,3 Hình vòng nhẫn với trung tâm là tín hiệu 28 71,8 20 55,6 bình thƣờng Hình dải băng vắt ngang ở cổ hoặc ở CXĐ 6 15,4 4 11,1 Nhận xét: Có 4 hình dạng tổn thƣơng tuỷ xƣơng thƣờng gặp trên phim CHT. Trong đó hình vòng nhẫn với trung tâm là tín hiệu bình thƣờng là dạng hay gặp nhất ở Gđ sớm của bệnh HTVKCXĐ: chiếm 71,8% ở Gđ I, 55,6% Gđ II. Dạng tổn thƣơng không đồng nhất ở cổ và CXĐ không gặp ở Gđ I, Gđ II gặp với tỷ lệ rất thấp: 3/36 CXĐ (8,3%) Bảng 4. Phân lớp tổn thương của bệnh trên CHT theo phân loại của Mitchell Gđ bệnh Gđ I (n=39) Gđ II (n=36) Lớp tổn thƣơng CXĐ Tỷ lệ (%) CXĐ Tỷ lệ (%) A ( mỡ) 30 76,9 24 66,7 B (máu) 3 7,7 4 11,1 C (dịch) 5 12,8 6 16,7 D (xơ) 1 2,6 2 5,6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 91
- Lƣu Thị Bình Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 89 - 95 Nhận xét: Theo Mitchell, HTVKCXĐ có 4 lớp tổn thƣơng trên phim CHT. Lớp A là lớp tổn thƣơng hay gặp nhất ở Gđ sớm của bệnh HTVKCXĐ: Gđ I có tới 30/39 CXĐ (chiếm 76,9%); Gđ II có 24/36CXĐ (66,7%). Các lớp tổn thƣơng khác ít gặp ở Gđ sớm hơn, đặc biệt dạng tổn thƣơng lớp D ít xuất hiện ở Gđ sớm của bệnh. Bảng 5. Vị trí các tổn thương sớm của CXĐ trên phim chụp Xquang, CHT Phim chụp X-quang CHT Vị Trí Gđ II (n=36) Gđ I (n=39) Gđ II (n=36) Vùng tỳ đè (2/3 trên ngoài CXĐ) 21 (58,3%) 18 (46,2%) 18 (50%) Trung tâm CXĐ 14 (38,9%) 14 (35,9%) 6 (16,7%) Toàn bộ CXĐ 5 (13,9%) 7 (17,9%) 12 (33,3%) Nhận xét: Tổn thƣơng nằm ở vùng tỳ đè của CXĐ là vị trí hay gặp nhất trong HTVKCXĐ Gđ sớm. Tuy vậy ở Gđ I trên CHT, tỷ lệ gặp tổn thƣơng ở vùng trung tâm CXĐ cũng khá cao. Có sự khác biệt về tỷ lệ vị trí tổn thƣơng tại vùng trung tâm và toàn bộ CXĐ của HTVKCXĐ Gđ II trên phim Xquang và CHT. BÀN LUẬN xƣơng có thể sống đƣợc có hiện tƣợng tái tạo Đặc điểm chung xƣơng mới [1]. Trong tổng số 215 CXĐ bị bệnh có 75 CXĐ Mặc dù các triệu chứng thấy đƣợc trên phim bị bệnh ở Gđ I - II (theo phân loại của ARCO) X-quang ở Gđ sớm đều không thể giúp chẩn trong đó Gđ I có 39 CXĐ chiếm 18,14%, Gđ đoán xác định bệnh HTVKCXĐ mà chỉ mang II có 36 CXĐ chiếm 16,74%. Nhƣ vậy có tính chất gợi ý trên lâm sàng, nhất là khi dấu nghĩa là: với 39 CXĐ ở Gđ I đƣợc phát hiện hiệu này xuất hiện trên đối tƣợng có các nguy trên CHT, đều không có dấu hiệu tổn thƣơng cơ mắc bệnh cao. Song thực tế trên lâm sàng, trên phim Xquang. Kết quả nghiên cứu của chụp Xquang thƣờng qui khớp háng vẫn là bƣớc cần làm đầu tiên trong chẩn đoán bệnh chúng tôi cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu HTVKCXĐ [10], [11]. khác, nhƣ của Takatori Y và cộng sự khi phát hiện đƣợc trên CHT 24/36 CXĐ bị bệnh mà Hình ảnh HTVKCXĐ Gđ sớm trên phim không có bất thƣờng trên phim Xquang [13]. CHT Hình ảnh HTVKCXĐ Gđ sớm trên phim Đặc điểm các hình ảnh tổn thương chụp Xquang (Bảng 3.1) HTVKCXĐ trên CHT Ở Gđ sớm của bệnh HTVKCXĐ, CXĐ vẫn Với 215 CXĐcó tổn thƣơng hoại tử trên CHT, chúng tôi nhận thấy hình ảnh tổn giữ đƣợc cấu trúc hình cầu bình thƣờng. Các thƣơng của bệnh là dải (đƣờng) hoặc vùng dấu hiệu tổn thƣơng bên trong chỏm thƣờng giảm tín hiệu trên chuỗi xung T1W. Ở Gđ I gặp là loãng xƣơng, khuyết xƣơng, đặc hình ảnh đƣờng giảm tín hiệu trên T1W xƣơng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, dấu thƣờng nằm ở vùng tỳ đè, ngay sát vùng hiệu khuyết xƣơng gặp tỷ lệ cao nhất là 30/36 xƣơng dƣới sụn của CXĐ là gặp nhiều nhất CXĐ, chiếm 83,3%. Các dấu hiệu khác cũng với tỷ lệ 82,7%, tỷ lệ này cũng phù hợp với gặp với tỷ lệ khá cao. Có 52,8% CXĐ có tổn kết quả của tác giả Jergesen HE là 82,9% [5] . thƣơng khuyết xƣơng phối hợp với đặc xƣơng Trong khi hình ảnh vùng giảm tín hiệu chỉ (hình 4.1). Hình ảnh này đƣợc cho là tƣơng chiếm 12,8%.Ở Gđ II, mặc dù hình ảnh dải đối đặc hiệu, nó tƣơng ứng với hình ảnh thấy giảm tín hiệu trên T1W vẫn có tỷ lệ cao đƣợc trên mô bệnh học là tại vùng tiêu xƣơng nhƣng tỷ lệ này thấp hơn Gđ I và vùng giảm có hiện tƣợng tái tạo khuẩn, đồng thời ở vùng tín hiệu có tỷ lệ cao hơn Gđ I, chiếm 33,3%. ranh giới giữa hai khu vực, kế cận với các bè Nhƣ vậy tổn thƣơng có xu thế lan rộng hơn ở Gđ II. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 92
- Lƣu Thị Bình Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 89 - 95 Dấu hiệu đƣờng đôi (hình 4.3) thấy đƣợc trên Gđ I không gặp CXĐ nào có hình dạng không T2W, là hình ảnh mép ngoài của đƣờng tăng đồng nhất ở chỏm và cổ xƣơng đùi, Gđ II chỉ tín hiệu có đƣờng giảm tín hiệu kèm theo. Nó gặp 3/36 trƣờng hợp. Sự khác biệt này có ý thể hiện giao diện giữa vùng mô sửa chữa với nghĩa thống kê với p<0,005. vùng hoại tử và đƣợc coi là hình ảnh đặc hiệu Đặc điểm phân lớp tổn thương HTVKCXĐ cho bệnh HTVKCXĐ. Trong nghiên cứu của trên CHT (theo Mitchell) chúng tôi có tới 92,6% CXĐ Gđ I, 97,2% Dựa trên sự thay đổi tín hiệu của vùng trung CXĐ Gđ II có dấu hiệu đƣờng đôi. Theo tâm ổ hoại tử trên cả T1W và T2W, Mitchell Michael Aiello dấu hiệu này xuất hiện ở 80% đã phân lớp tổn thƣơng HTVKCXĐ thành 4 các trƣờng hợp [1]. lớp: A,B,C,D (tƣơng ứng với các tổ chức mỡ, Dấu hiệu phù tuỷ xƣơng (hình 4.2) chúng tôi máu, dịch, xơ). Cách phân lớp này không thay gặp 25,6% ở Gđ I và Gđ II là 61,1%. Phù tuỷ thế cho cách chẩn đoán Gđ bệnh nhƣ theo xƣơng có thể là dấu hiệu sớm và có liên quan ARCO, song nó cũng có giá trị đánh giá tiên đến dấu hiệu đau trên lâm sàng của BN, lƣợng bệnh nhất là với các lớp A và D [9]. nhƣng không phải là đặc hiệu cho bệnh HTVKCXĐ [1],[8],[4]. Nghiên cứu của Theo Mitchell 71% lớp A gặp ở Gđ sớm của Huang, phù tuỷ xƣơng chiếm 48%, còn theo bệnh và ngƣợc lại 79% lớp C và D gặp ở Gđ Koo tỷ lệ này là 50% . muộn của bệnh [9]. Theo Donald G Michell thì có tới 83% lớp A thuộc Gđ I-II [2]. Còn Dịch khớp háng (hình 4.2) không phải là dấu theo Aiello với BN trên CHT dạng tổn thƣơng hiệu đặc hiệu của bệnh và có thể thấy đƣợc ở là lớp A thì có 54% không có triệu chứng lâm khớp háng bình thƣờng trên CHT (coronal sàng, lớp D là 67%, lớp B và C là 11% [1]. T2W), nhƣng chỉ với một lƣợng rất ít khoảng Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù 84% dịch khớp ở mức độ 1, 5% ở mức độ 2 hợp với các nghiên cứu khác. Ở Gđ sớm của theo phân độ của Mitchell . Tỷ lệ có tràn dịch khớp háng trong nghiên cứu của chúng tôi ở bệnh, tỷ lệ có tổn thƣơng lớp A là khá cao: Gđ I của bệnh là 48,7% (19/39), Gđ II có Gđ I là 76,9%, Gđ II là 66,7%. Tỷ lệ này 72,2% (26/36). Kết quả của chúng tôi cũng giảm dần ở các lớp B,C,D. Nhất là ở lớp D, phù hợp với các nghiên cứu khác. Nghiên cứu Gđ I chỉ gặp 2,6% (1/39 CXĐ) và Gđ II là của Huang có 53% (9/17) tràn dịch ở Gđ I, 5,6% (2/36 CXĐ). Nhƣ vậy Gđ sớm của bệnh 65% (17/26) ở Gđ II [4],[8]. ổ hoại tử trung tâm thƣờng là tín hiệu của tổ chức mỡ (lớp A- hình 4.3). Đặc điểm hình dạng tổn thương tuỷ xương trên chuỗi xung T1W Nhận xét về vị trí tổn thƣơng HTVKCXĐ giai đoạn sớm trên phim Xquang và CHT Trên chuỗi xung T1W, dựa vào hình ảnh dải hay vùng giảm tín hiệu có thể chẩn đoán đƣợc Đánh giá về vị trí tổn thƣơng ở CXĐ trên 90% các trƣờng hợp HTVKCXĐ. Theo nhiều phim Xquang và CHT, chúng tôi nhận thấy nghiên cứu thì có 4 hình dạng tổn thƣơng hay không có sự khác biệt rõ rệt. Vị trí tổn thƣơng gặp: Vùng giảm tín hiệu liền kề với bề mặt thƣờng gặp của HTVKCXĐ Gđ sớm là ở dƣới sụn ở CXĐ (hình 4.2), vùng giảm tín vùng tỳ đè của CXĐ: gặp tỷ lệ 46,2% ở Gđ I; hiệu không đồng nhất ở cổ và CXĐ, đƣờng 58,3% trên Xquang và 50% trên CHT ở Gđ II. giảm tín hiệu hình vòng nhẫn với trung tâm là Điều này cho thấy vị trí hoại tử của CXĐ có tín hiệu bình thƣờng (hình 4.1), hình dải băng mối liên quan đến vùng chịu lực (vùng 2/3 vắt ngang ở cổ hoặc ở CXĐ (hình 4.3) trên ngoài) của CXĐ. Theo Aiello thì tại vùng [1],[4],[5]. chịu lực của CXĐ, do ảnh hƣởng của các vi Ở Gđ sớm của bệnh chúng tôi thấy hình dạng chấn thƣơng, hậu quả là bè xƣơng bị tổn thƣơng, sự cấp máu cũng bị gián đoạn dẫn tới hay gặp nhất là dải giảm tín hiệu hình vòng hoại tử xƣơng [1]. nhẫn với 28/39 CXĐ (chiếm 71,8%) ở gđ I, GđII có 20/36 CXĐ (chiếm 55,6%). Đặc biệt So sánh ở Gđ II thì CHT cho thấy khả năng xác định mức độ lan rộng tổn thƣơng chính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 93
- Lƣu Thị Bình Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 89 - 95 xác hơn. Trên Xquang tổn thƣơng ở vị trí joint effusion in patients with osteonecrosis of the trung tâm CXĐ là 14/39 (38,9%), thì trên femoral head: relationship to pain." AJR (American CHT là 6/36 (16,7%). Ngƣợc lại, tổn thƣơng Roentgen Ray Society), 181: p. 545-549. toàn bộ CXĐ trên CHT là 12/36 (33,3%) thì [5]. Jergesen H. E, H.M., Genant HK,(1990) trên Xquang chỉ phát hiện đƣợc 5/39 (13,9%). "Signal variability in magnetic resonance imaging KẾT LUẬN of femoral head osteonecrosis." Clin Orthop Relat Res, 253: p. 137-49. Qua nghiên cứu 215 chỏm xƣơng đùi bị [6]. Jones, D.S.H.a.L.C.,(1993) "Diagnosis of HTVKCXĐ chúng tôi rút ra một số điểm sau: Osteonecrosis of the Femoral Head." Plenum - Số CXĐ bị bệnh ở Gđ sớm chiếm tỷ lệ Press, New York (USA): p. 265-274. 34,9%, trong đó có 39 CXĐ bị bệnh ở Gđ I, [7]. K, O.,(2007 ) "Diagnostic criteria, staging 36 CXĐ bị bệnh ở Gđ II. system and classification of idiopathic - Chụp CHT phát hiện đƣợc 39 CXĐ bị hoại osteonecrosis of the femoral head tử mà trên hình ảnh Xquang thấy bình " Clin Calcium, 17(6): p. 849-55. thƣờng. [8]. Koo, K.H., et al.,(1999) "Bone marrow - Các dấu hiệu hoại tử sớm trên phim Xquang edema and associated pain in early stage là không đặc hiệu. Hay gặp là hình ảnh osteonecrosis of the femoral head: prospective khuyết xƣơng, đặc xƣơng một vùng hoặc phối study with serial MR images." Radiology, 213(3): hợp với khuyết xƣơng. p. 715-22. [9]. Mitchell DG, R.V., Dalinka M et al.,(1986) - Trên CHT các hình ảnh HTVKCXĐ Gđ "MRI of joint fluid in the normal and ischemic sớm hay gặp ở CXĐ là: hip." AJR (American Roentgen Ray Society), 146: + Dải giảm tín hiệu trên T1W chiếm 82,7% ở p. 1215-1218. Gđ I và Gđ II là 66,7%. [10]. P Lafforgue, E.D., C Chagnaud, A + Hình dạng tổn thƣơng là dải giảm tín hiệu Schiano, M Kasbarian and PC Acquaviva hình vòng nhẫn chiếm 71,8% ở Gđ I, Gđ II: (1993) "Early-stage avascular necrosis of the 55,6%. femoral head: MR imaging for prognosis in 31 + Dấu hiệu đƣờng đôi trên T2W gặp với tỷ lệ cases with at least 2 years of follow-up rất cao (Gđ I: 92,6%, Gđ II: 97,2%). " Radiological Society of North America 187: p. 199-204. - Phân lớp A và D trên CHT có liên quan đến [11]. Reppenhagen, S., et al.,(2007) "[Imaging of phân loại Gđ bệnh. Lớp A: Gđ I có 76,9%, Gđ avascular necrosis of the femoral head in adults]." II là 66,7%; Gđ I không có CXĐ nào ở lớp D. Orthopade, 36(5): p. 430, 432-4, 436-40. - Vị trí tổn thƣơng HTVKCXĐ Gđ sớm [12]. Sugano N, A.T., Ohzono K, Kubo T, thƣờng gặp nhất là ở vùng tỳ đè. Hotokebuchi T, Takaoka K.,(2002) "The 2001 * CHT có khả năng phát hiện HTVKCXĐ ở revised criteria for diagnosis, classification, and Gđ sớm với độ nhạy cao. staging of idiopathic osteonecrosis of the femoral TÀI LIỆU THAM KHẢO head. " J Orthop Sci, 7(5): p. 601-5. [13]. Takatori Y, N.S., Nakamura T, Ninomiya [1]. Aiello, M.R.,(2008) "Avascular Necrosis, S, Kokubo T, Sugimoto H,(1991) "Correlation Femoral Head." emedicine: p. Section 1 to 10 [2]. Donal G. Michell, M.V.M.R.e.a.,(1987) between the findings of magnetic resonance "Femoral head avascular necrosis: correlation of imaging and prognosis of patients with MRI, radiographic staging, Radionuclide imaging predisposing factors of aseptic necrosis of the and clinical findings." AJR femoral head." Nippon Seikeigeka Gakkai Zasshi, [3]. Gardeniers, J.,(1993) "Report of the 65 (8): p. 447-53. Committee of Staging and Nomenclature. ARCO News Letter." 5:n°2: p. 79-82. [4]. Guo Shu Huang, W.P.C., Yue Cune Chang et al,(2003) "MRI of bone marrow edema and Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 94
- Lƣu Thị Bình Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 89 - 95 SUMMARY IMAGING OF EARLY STAGE ASEPTIC NECROSIS OF FEMORAL HEAD IN ADULTS ON PLAIN RADIOGRAPHY AND MRI Lƣu Thi Binh* Thai Nguyen University of Medicine & Pharmacy Objective:To determine the changes which indicate early stage AVN of the femoral head on the plain radiography and MRI. Materials and methods: 116 patients with 215 AVN of the femoral head were diagnosed by evidence of osteonecrosis on conventional radiography, and serial MRI. The hips were staged by ARCO criteria. Result: In 75 hip joins in early stage, 39 showed evidence of AVN on MRI but no radiographic evidence. The early radiographic signs were an increased density, sclerotic and/or cystic areas inside the femoral head. With T1W, the most common findings were a bandlike pattern low signal intensity (stageI: 82,7%, stage II: 66,7%), small or large ringlike lesions with homogeneous signal intensity of the central area(71,8% in stage I and 55,6% in stage II). With T2W had shown double-line sign in 92,6% hips in stage I and 97,2% hips in stage II. 76,9% of stage I and 66,7% of stage II were class A on MRI. Regions of osteonecrosis were most often found in the weight-bearing portion of the femoral head. Conclusion: The results of this study suggest that MRI is the most sensitive imaging technique for the early diagnosis of avascular necrosis. MRI can depict early radiographically negative AVN in asymptomatic individuals. At this early stage, the lesions in this series appear to be nonprogressive after treatment. Therefore, a differentiated diagnostic work-up is needed. Plain radiography of the hip in two planes is still the first step. Early diagnosis and treatment of AVN of the femoral head improve the prognosis of this disorder. Keywords: Avascular necrosis (AVN)/ Magnetic resonance imaging (MRI)/ Association Research Circulation Osseous (ARCO). * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 95