Hiệu quả phục hồi chức năng chi trên ở bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não theo chương trình grasp
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng chi trên ở bệnh nhân (BN) liệt nửa người do nhồi máu não (NMN) bằng chương trình GRASP. Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu, can thiệp có đối chứng trên 60 BN được chẩn đoán xác định NMN, chia thành 2 nhóm. Đánh giá chức năng vận động chi trên bằng test Fugl Meyer Arm, chức năng sinh hoạt hàng ngày bằng thang điểm Bathel, chức năng khéo léo bàn tay liệt dựa trên bảng đánh giá vận động (MAS). Kết quả: Sau 1 tháng và 3 tháng điều trị, ở nhóm can thiệp, tỷ lệ BN có mức độ vận động tay liệt tốt là 0% và 50%; độc lập hoàn toàn trong sinh hoạt hàng ngày đạt 10% và 76,7%; độ khéo léo ở mức 6 là 0% và 30%; tỷ lệ này ở nhóm chứng lần lượt là 0% và 23,3%; 0% và 40%; 0% và 14%.
Kết luận: Chức năng vận động bàn tay liệt và chức năng khéo léo bàn tay liệt cải thiện rõ rệt sau 1, 3 tháng can thiệp bằng chương trình GRASP, khả năng độc lập trong sinh hoạt hàng ngày tăng rõ rệt sau 3 tháng can thiệp (p < 0,05%)
File đính kèm:
hieu_qua_phuc_hoi_chuc_nang_chi_tren_o_benh_nhan_liet_nua_ng.pdf
Nội dung text: Hiệu quả phục hồi chức năng chi trên ở bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não theo chương trình grasp
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 HIỆU QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHI TRÊN Ở BỆNH NHÂN LIỆT NỬA NGƢỜI DO NHỒI MÁU NÃO THEO CHƢƠNG TRÌNH GRASP Nguyễn Thị Kim Liên*; Trần Việt Hà* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng chi trên ở bệnh nhân (BN) liệt nửa người do nhồi máu não (NMN) bằng chương trình GRASP. Đối tượng và phương pháp: tiến cứu, can thiệp có đối chứng trên 60 BN được chẩn đoán xác định NMN, chia thành 2 nhóm. Đánh giá chức năng vận động chi trên bằng test Fugl Meyer Arm, chức năng sinh hoạt hàng ngày bằng thang điểm Bathel, chức năng khéo léo bàn tay liệt dựa trên bảng đánh giá vận động (MAS). Kết quả: sau 1 tháng và 3 tháng điều trị, ở nhóm can thiệp, tỷ lệ BN có mức độ vận động tay liệt tốt là 0% và 50%; độc lập hoàn toàn trong sinh hoạt hàng ngày đạt 10% và 76,7%; độ khéo léo ở mức 6 là 0% và 30%; tỷ lệ này ở nhóm chứng lần lượt là 0% và 23,3%; 0% và 40%; 0% và 14%. Kết luận: chức năng vận động bàn tay liệt và chức năng khéo léo bàn tay liệt cải thiện rõ rệt sau 1, 3 tháng can thiệp bằng chương trình GRASP, khả năng độc lập trong sinh hoạt hàng ngày tăng rõ rệt sau 3 tháng can thiệp (p < 0,05%). * Từ khóa: Tai biến mạch máu não; Nhồi máu não; Chi trên; Chương trình GRASP. The Effectiveness of Rehabilitation in Patients with Upper Limb Hemiplegia Due to Cerebral Infarction by Graded Repetitive Arm Supplementary Program Summary Objective: Assessment of rehabilitation effectiveness in patients with upper limb hemiplegia due to brain ischemic stroke by additional program. Subjects and method: Descriptive, prospective study, 60 patients were diagnosed as cerebral infarction identified and divided into 2 groups, Fugl - Meyer Arm test used to assess upper arm function, Barthel scale to assess activity of daily living, advanced hand activities based on items listed on Motor assessment scale (MAS). Results: After 1 and 3 months, in intervention group, patient’s rates who get good level in upper arm function are 0% and 50%; totally independence in daily activities are 10% and 76.7%; advanced hand activities in 6th level are 0% and 30%; the rates in the control group are 0% and 23.3%; 0% and 40%; 0% and 14% respectively. Conclusion: Paralyzed arm function and advanced hand activities improved remarkably after 1 and 3 months of intervention, independence in daily activities increased significantly after 3 months of intervention (p < 0.05). * Key words: Cerebral vascular accident; Cerebral infarction; Upper limb; GRASP. * Trường Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): NguyÔn Kim Liªn (lienrehab@yahoo.com) Ngày nhận bài: 16/10/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/11/2014 Ngày bài báo được đăng: 27/12/2014 85
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 ĐẶT VẤN ĐỀ hồi chức năng chi trên ở BN liệt nửa người do NMN bằng chương trình GRASP Tai biến mạch máu não (TBMMN) là tại Trung tâm Phục hồi Chức năng, Bệnh nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ viện Bạch Mai. ba sau các bệnh tim mạch và ung thư. TBMMN cũng để lại nhiều di chứng nặng ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP nề, trong đó có di chứng về vận động, NGHIÊN CỨU đặc biệt là vận động chi trên (69% BN giảm chức năng vận động chi trên) [1]. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Khiếm khuyết do TBMMN làm cho BN 60 BN được chẩn đoán xác định NMN, giảm hoặc mất khả năng độc lập, phải điều trị ổn định tại Khoa Thần kinh, sau phụ thuộc vào người khác trong sinh hoạt đó chuyển về Trung tâm Phục hồi Chức hàng ngày. Nhiều nghiên cứu về phục hồi năng, Bệnh viện Bạch Mai, thời gian từ tháng 12 - 2012 đến 9 - 2013. chi trên sau tai biến cho thấy, việc sử dụng chi trên bị liệt rất quan trọng đối với * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: cuộc sống của BN, nhưng điều này chưa - BN NMN lần thứ nhất, thời gian mắc được các chuyên gia chăm sóc sức khỏe bệnh 3 tháng. quan tâm [4]. Có rất nhiều phương pháp - Không bị rối loạn nhận thức và ngôn điều trị khác nhau, thay đổi trong suốt liệu ngữ. trình để quyết định một phương pháp tốt - Có giảm chức năng chi trên bên liệt, nhất nhằm đẩy mạnh quá trình phục hồi nhưng nâng được vai và ngửa được cổ tay. và thời gian cần thiết để đạt được chức * Tiêu chuẩn loại trừ: năng chi trên. Do số lượng BN TBMMN tại các trung tâm phục hồi chức năng - BN liệt nửa người do chấn thương sọ ngày một gia tăng, vì vậy thời gian luyện não hoặc các nguyên nhân khác. tập bị hạn chế, do đó việc tự tập luyện có - Tim mạch không ổn định. hướng dẫn là rất cần thiết, giúp phục hồi - BN động kinh, yếu tay liệt hoặc tổn chức năng nhanh hơn, rút ngắn thời gian thương khớp vai trước tai biến. nằm viện và giảm chi phí điều trị [5]. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Chương trình GRASP (chương trình Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp có đối luyện tập bổ sung vận động chi trên có chứng. chọn lọc bằng các bài tập được nhắc lại) là một chương trình đã áp dụng trên thế Chia BN thành 2 nhóm: nhóm chứng giới và được chứng minh có hiệu quả rõ được chỉ định vận động trị liệu, hoạt động rệt trong việc cải thiện chức năng chi trên. trị liệu; nhóm can thiệp cũng được chỉ Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có công trình định vận động trị liệu, hoạt động trị liệu và nghiên cứu nào. Vì vậy, chúng tôi tiến thêm chương trình GRASP. Chương trình GRASP bao gồm 18 động tác với các hành đề tài nhằm: Đánh giá kết quả phục bài tập cơ lực cho cánh tay và bàn tay, 86
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 biên độ cử động và các kỹ năng cần thiết (0: chức năng kém nhất, 6: chức năng tốt trong sinh hoạt hàng ngày. Đánh giá tại nh ấ t) [8]. 3 thời điểm: ngay khi nhập viện, sau 1 * Xử lý số liệu: theo phần mềm SPSS tháng, sau 3 tháng can thiệp. Tiêu chí 16.0. đánh giá: - Chức năng vận động tay liệt theo test 3. Đạo đức nghiên cứu. Fugl Meyer Arm: 8 nội dung, 33 mục, mỗi Nghiên cứu tiến hành tại Bệnh viện mục điểm tối đa 2, tổng điểm 66. Đánh Bạch Mai với sự đồng ý của các khoa giá: tốt, khá, trung bình và kém [6]. nghiên cứu và bệnh viện. Nghiên cứu - Chức năng sinh hoạt hàng ngày theo dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản của đạo Barthel: 10 nội dung, tổng điểm 100. Đánh đức là tôn trọng, không gây hại và tạo sự giá: phụ thuộc hoàn toàn, trợ giúp trung công bằng cho tất cả BN. BN đều được bình, trợ giúp ít, độc lập hoàn toàn [7]. giải thích rõ mục đích, nắm được trách nhiệm và quyền lợi, tự nguyện tham gia - Chức năng khéo léo bàn tay: bảng nghiên cứu. đánh giá vận động BN TBMMN, điểm 0 - 6 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm BN. BN ở độ tuổi 60 - 69 chiếm tỷ lệ cao nhất (38,3%), tuổi > 50 là 93,3%. Tỷ lệ nam/nữ: 2/1. Tuổi (năm, X SD ): 64 ± 9,67. Số BN liệt phải 37 người (61,7%), liệt trái 23 người (38,3%); 85% BN thuận tay phải. Nghiên cứu của Broeks thấy tỷ lệ BN liệt trái là 51,9%, phải 48,1% [9]. 2. Chức năng vận động tay liệt. 88,3% BN có mức vận động tay liệt trung bình khi nhập viện. Mức vận động tay trung bình của nhóm can thiệp và nhóm chứng lần lượt là 86,7% và 90%. Không có sự khác biệt về mức độ vận động tay giữa 2 nhóm (p > 0,05). Tỷ lệ (%) p < 0,05 Nhóm can thiệp Nhóm chứng Biểu đồ 1: Chức năng vận động tay liệt sau 1 tháng điều trị. 87
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 Sau 1 tháng, chức năng vận động tay liệt ở 2 nhóm được cải thiện rõ rệt với mức vận động trung bình giảm xuống và mức vận động khá tăng lên rõ rệt, đặc biệt ở nhóm can thiệp (p < 0,05). Tỷ lệ (%) p < 0,05 p < 0,05 Nhóm can thiệp Nhóm chứng Biểu đồ 2: Chức năng vận động tay liệt sau 3 tháng điều trị. Sau 3 tháng, tỷ lệ BN có mức vận động tốt tăng lên ở cả 2 nhóm, đặc biệt ở nhóm can thiệp (p < 0,05). Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với một số tác giả: Nguyễn Thị Kim Liên (2011) [2] cho kết quả vận động tay liệt tăng rõ sau 1, 3, 6 tháng can thiệp (p < 0,01); Harris JE (2009) [10] đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng chi trên bằng chương trình GRASP trên 103 BN thấy có sự cải thiện rõ rệt sau 1 tháng can thiệp. 3. Chức năng khéo léo bàn tay liệt. Tỷ lệ (%) ** ** ** p<0,05 ** ** Biểu đồ 3: Chức năng khéo léo bàn tay liệt sau 1 tháng. Khi vào viện, BN ở 2 nhóm có chức năng khéo léo bàn tay liệt ở mức 0, 1. Sau 1 tháng, các mức 0, 1 giảm xuống và mức 2, 3, 4 tăng lên, đặc biệt ở nhóm can thiệp (p < 0,05). 88
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 Bảng 1: Kết quả chức năng khéo léo bàn tay liệt của 2 nhóm sau 3 tháng điều trị. Nhãm can thiÖp Nhãm chøng Tæng Møc ®é khÐo lÐo n % n % n % 3 0 0,0 2 6,7 2 3,3 4 9 30 14 46,6 23 38,3 5 12 40 9 30 21 35 6 9 30 5 16,7 14 23,3 Tổng 30 100 30 100 60 100 p < 0,05 Sau 3 tháng, chức năng khéo léo bàn tay liệt ở mức 5, 6 tăng rõ ở cả 2 nhóm, đặc biệt ở nhóm can thiệp (p < 0,05). Theo Nguyễn Thị Kim Liên (2011) [2], chức năng khéo léo bàn tay liệt cải thiện sau 1, 3, 6 tháng can thiệp, kết quả của chúng tôi cao hơn do đối tượng nghiên cứu phải có cơ lực ở chi trên và được áp dụng tập luyện thêm chương trình GRASP, là chương trình tăng giờ tập luyện bổ sung vận động chi trên có chọn lọc theo mục tiêu đã định. 4. Chức năng sinh hoạt hàng ngày. Bảng 2: Kết quả độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của 2 nhóm sau 3 tháng điều trị. Nhãm can thiÖp Nhãm chøng Tæng Kh¶ n¨ng ®éc lËp n % n % n % Phụ thuộc hoàn toàn 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Trợ giúp trung bình 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Trợ giúp ít 7 23,3 18 60 25 41,7 Độc lập hoàn toàn 23 76,7 12 40 35 58,3 Tổng 30 100 30 100 60 100 p < 0,05 Khi vào viện, đa số BN ở 2 nhóm có mức trợ giúp trung bình (83,3%). Sau 1 tháng, mức trợ giúp trung bình giảm xuống và mức trợ giúp ít tăng lên, tuy nhiên chưa có sự khác biệt về khả năng độc lâp trong sinh hoạt hàng ngày của 2 nhóm sau 1 tháng can thiệp. Sau 3 tháng, mức độc lập hoàn toàn tăng rõ rệt ở cả 2 nhóm, đặc biệt là nhóm can thiệp (p < 0,05). Theo Nguyễn Thị Kim Liên (2011) [2], chức năng sinh hoạt hàng ngày được cải thiện sau 1, 3, 6 tháng can thiệp. Nghiên cứu của Lê Huy Cường (2008) [3]: sau 1 tháng can thiệp có sự cải thiện, nhưng chưa có ý nghĩa thống kê, sau 3 tháng, hầu hết các hoạt động sinh hoạt hàng ngày đều cải thiện rõ (p < 0,05). 89
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 KẾT LUẬN trên lều. Luận văn Thạc sỹ Y khoa. Trường Đại học Y Hà Nội. 2008. Nhóm tuổi hay gặp nhồi máu là 60 - 69. Tỷ 4. Barker RN, Brauer SG. Upper limb lệ nam/nữ: 2/1. Tỷ lệ BN liệt nửa người recovery after stroke: The stroke survivors' perspective. Disabil Rehabil. 2005, 27, phải (61,7%) cao hơn bên trái (38,3%). pp.1213-1223. Kết quả phục hồi chức năng chi trên bằng 5. Holmqvist LW, Von Koch L, Kostulas V, chương trình GRASP: kết quả vận động tay Holm M, Widsell G, Tegler H, Johansson K, liệt giữa 2 nhóm được cải thiện rõ rệt sau 1 Almazan J, Depedro - cuesta J. Arandomized và 3 tháng can thiệp (p < 0,05). Mức khéo léo controlled trial of rehabilitation at home after bàn tay liệt được cải thiện rõ rệt sau 1 và 3 stroke in southwest stockholm. Stroke. 1998, 29, tháng can thiệp (p < 0,05). Khả năng độc lập pp.591-597. trong sinh hoạt hàng ngày tăng đáng kể sau 6. Gladstone DJ. The Fugl-Meyer assessment of 3 tháng điều trị ở 2 nhóm (p < 0,05). motor recovery after stroke. Neurorehabilitation Neural Repair. 2002, Sep, 16 (3), pp.232-240. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Sulter G. Use of the Barthel index and modified Rankin scale in acute stroke trials. 1. Trần Văn Chương, Nguyễn Xuân Nghiên. Stroke. 2003, 30, pp.1538-1541. Bước đầu nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng 8. Carr JH, Shepherd RB et al. Investigation of phục hồi vận động BN liệt nửa người do a new motor assessment scale for stroke TBMMN. Công trình nghiên cứu khoa học. NXB patient. Phys Ther. 1985, 65, pp.175-180. Y học. Hà Nội. 1998, tr.65-75. 9. Broeks JG. The long-term outcome of arm 2. Trần Thị Kim Liên. Nghiên cứu phục hồi function after stroke: results of a follow - up chức năng chức năng bàn tay trên BN liệt nửa studying. Disability and Rehabilitation. 1999, người do TBMMN. Luận án Tiến sỹ Y học. Trường 21, pp.357-364. Đại học Y Hà Nội. 2011. 10. Harris JE. A self-administered graded 3. Lê Huy Cường. Đánh giá kết quả hoạt động repetitive arm supplementary program (GRASP) trị liệu trong phục hồi chức năng vận động chi improves arm function during inpatient stroke trên ở BN tai biến chảy máu não rehabilitation: a multi - site randomized controlled trial. Stroke. 2009, 40, pp.2123-2128. 90