Hiệu quả phác đồ phá thai nội khoa dưới 7 tuần bằng bổ sung 400 µg misoprostol
Mục tiêu: Xác định hiệu quả phác đồ phá thai nội khoa dưới 7 tuần bằng bổ sung 400 µg Misoprostol. Đối tượng: 97 thai phụ có thai dưới 7 tuần, tự nguyện đình chỉ thai nghén tại BV Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. P
hương pháp nghiên cứu: Mô tả. Kết quả: Tỷ lệ thành công là 98%, tác dụng không mong muốn gặp 59,8% dấu hiệu chủ yếu là buồn nôn và mệt mỏi, 100% có dấu hiệu đau bụng, mức độ đau bụng nhiều cần phải dùng thuốc giảm đau 9,3%, tuổi thai càng lớn mức độ đau bụng càng nhiều, thời gian sảy thai trung bình 3,0 ± 1,7 giờ, 96,8% sảy thai trong 6 giờ đầu sau uống misoprostol, thời gian ra máu sau dùng thuốc trung bình là 7,2 ± 2,0 ngày
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả phác đồ phá thai nội khoa dưới 7 tuần bằng bổ sung 400 µg misoprostol", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
hieu_qua_phac_do_pha_thai_noi_khoa_duoi_7_tuan_bang_bo_sung.pdf
Nội dung text: Hiệu quả phác đồ phá thai nội khoa dưới 7 tuần bằng bổ sung 400 µg misoprostol
- Phạm Mỹ Hoài và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 188 - 193 HIỆU QUẢ PHÁC ĐỒ PHÁ THAI NỘI KHOA DƯỚI 7 TUẦN BẰNG BỔ SUNG 400 µg MISOPROSTOL Phạm Mỹ Hoài, Nguyễn Thúy Hà Hoàng Thị Hường, Hứa Hồng Hà Trường Đại học Y Dược ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định hiệu quả phác đồ phá thai nội khoa dƣới 7 tuần bằng bổ sung 400 µg Misoprostol. Đối tượng: 97 thai phụ có thai dƣới 7 tuần, tự nguyện đình chỉ thai nghén tại BV Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả. Kết quả: Tỷ lệ thành công là 98%, tác dụng không mong muốn gặp 59,8% dấu hiệu chủ yếu là buồn nôn và mệt mỏi, 100% có dấu hiệu đau bụng, mức độ đau bụng nhiều cần phải dùng thuốc giảm đau 9,3%, tuổi thai càng lớn mức độ đau bụng càng nhiều, thời gian sảy thai trung bình 3,0 ± 1,7 giờ, 96,8% sảy thai trong 6 giờ đầu sau uống misoprostol, thời gian ra máu sau dùng thuốc trung bình là 7,2 ± 2,0 ngày Từ khóa: Phá thai nội khoa, phá thai dưới 7 tuần, mifepristone, misoprostol. ĐẶT VẤN ĐỀ* kinh cuối cùng [1], phác đồ đƣợc áp dụng là Có thai ngoài ý muốn là vấn đề thƣờng gặp uống 200mg Mifepristone, sau 36 - 48 giờ uống 400µg Misoprostol. Tỷ lệ thành công trong xã hội. Ở Việt Nam dịch vụ phá thai của phƣơng pháp phá thai nội khoa khá cao đƣợc coi là hợp pháp và luôn sẵn có ở mọi đạt 90%, phụ thuộc vào tuổi thai, đƣờng dùng tuyến đƣợc phân cấp trong hệ thống y tế, đáp thuốc. Các nghiên cứu đều cho thấy không có ứng với nhu cầu của ngƣời phụ nữ. Trong trƣờng hợp nào gây biến chứng thiếu máu do những năm gần đây ở Việt Nam tỷ lệ phá thai phá thai nội khoa gây nên [4], [8], tuy nhiên còn tăng cao. Hàng năm có tới hơn 1 triệu lƣợt thời gian ra máu kéo dài sau uống thuốc làm ngƣời phụ nữ có nhu cầu đƣợc phá thai [5]. cho thai phụ lo lắng ảnh hƣởng đến sức khỏe Theo Tổ chức Y tế Thế giới ƣớc tính hàng hoặc họ cho rằng sót rau nên lại can thiệp năm có khoảng 200.000 đến 350.000 phụ nữ ngoại khoa. Với phác đồ phá thai nội khoa dƣới 7 tuần bằng bổ sung 400 µg misoprostol, chết do các tai biến của thủ thuật phá thai. chúng tôi hy vọng làm tăng tỷ lệ thành công Việc sử dụng một biện pháp phá thai (không cũng nhƣ giảm thời gian ra huyết sau uống phải là ngoại khoa) để chấm dứt thai nghén thuốc. Xuất phát từ thực tế này chúng tôi tiến một cách an toàn và hiệu quả hơn là rất cần hành nghiên cứu đề tài “Hiệu quả phác đồ thiết. Nhiều nghiên cứu ở nƣớc ngoài và tại phá thai nội khoa dưới 7 tuần bằng bổ sung Việt Nam cho thấy sử dụng Mifepristone kết 400 µg misoprostol” tại Bệnh viện Trƣờng Đại hợp với Misoprostol để chấm dứt thai nghén Học Y Dƣợc Thái Nguyên nhằm mục tiêu sau: sớm là phƣơng pháp phá thai nội khoa đáp 1. Xác định tỷ lệ thành công của phá thai nội ứng đƣợc những yêu cầu này [2],[3],[7],[9]. khoa dƣới 7 tuần bằng phác đồ bổ sung 400 Hiện nay, phƣơng pháp phá thai nội khoa đã µg Misoprostol. đƣợc áp dụng ở nhiều nơi trên Thế giới. Phá 2. Mô tả các tác dụng không mong muốn và thai nội khoa là phƣơng pháp sử dụng thuốc tai biến của phác đồ bổ sung 400µg gây sảy thai tự nhiên, không phải can thiệp Misoprostol. thủ thuật. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Tại Việt Nam, theo tài liệu hƣớng dẫn Quốc NGHIÊN CỨU gia của Bộ Y tế cho phép áp dụng phƣơng Đối tượng pháp phá thai bằng thuốc để chấm dứt thai Phụ nữ có thai dƣới 7 tuần, có thai ngoài ý nghén đến 7 tuần kể từ ngày đầu tiên của kỳ muốn, tự nguyện đình chỉ thai nghén tại BV Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên từ * tháng 10/2010 đến tháng 6/2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 188
- Phạm Mỹ Hoài và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 188 - 193 * Tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ Ngả trƣớc 44 45,4 dựa vào Hướng dẫn Quốc gia về dịch vụ phá Ngả sau 14 14,4 thai nội khoa đến 7 tuần[1] Nhận xét: Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, Tuổi thấp nhất: 19, cao nhất: 47, tuổi trung mô tả. bình: 26,2 ± 6,3; gặp chủ yếu là dƣới 30 tuổi - Phƣơng pháp thu thập số liệu: thai phụ có đủ chiếm 74,2%, nghề nghiệp học sinh – sinh tiêu chuẩn nghiên cứu đƣợc tƣ vấn sử dụng viên chiếm tỷ lệ cao nhất 43,3%, tỷ lệ con so thuốc và cách theo dõi trong quá trình phá chiếm 73,2%. thai bằng thuốc, thai phụ uống 200mg Bảng 2. Phân nhóm tuổi thai theo siêu âm mifepristone tại phòng khám, sau đúng 48 giờ Số lượng Tỷ lệ Tỷ lệ thai phụ uống 400μg misoprostol tại nhà hoặc Tuổi thai phòng khám, tiếp theo cứ 6 giờ ngậm dƣới (n) (%) cộng dồn lƣỡi 200μg misoprostol x 2 lần, khám lại sau ≤ 35 ngày 22 22,7 22,7 2 tuần. Trong quá trình theo dõi thai phụ ghi 36 – 42 ngày 51 52,6 75,3 đầy đủ thông tin vào phiếu nhật ký theo dõi 43 – 49 ngày 24 24,7 100 khi uống thuốc và có bản cam kết tự nguyện phá thai bằng thuốc. Tổng 97 100 - Xử lý số liệu theo phƣơng pháp thống kê Nhận xét: Tuổi thai nhỏ nhất: 32 ngày, tuổi trong y học. thai lớn nhất: 49 ngày, tuổi thai trung bình: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NHẬN XÉT 39,26 ± 4,01 ngày, chủ yếu gặp ở tuổi thai Qua nghiên cứu trên 97 thai phụ có thai dƣới dƣới 42 ngày chiếm 75%. 7 tuần, phá thai nội khoa bằng phác đồ bổ sung 400 µg misoprostol. Chúng tôi thu đƣợc Bảng 3. Tác dụng không mong muốn kết quả nhƣ tại bảng 1. Tác dụng không Số lượng Tỷ lệ (%) Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu mong muốn (n) Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Buồn nôn 35 36,1 Tuổi: Nôn 2 2,1 <20 5 5,2 20 – 24 46 47,4 Mệt mỏi 21 21,6 25 – 29 21 21,6 Sốt 9 9,3 30 – 34 12 12,4 Rét run 7 7,2 35 – 39 7 7,2 Tiêu chảy 1 1,0 ≥ 40 6 6,2 26,2 ± 6,3 Đau đầu 1 1,0 Không có tác dụng Nghề nghiệp: 39 40,2 Nông dân 2 2,1 không mong muốn Công nhân 4 4,1 Nhận xét: Trong số đối tƣợng nghiên cứu chỉ Học sinh, sinh viên 42 43,3 có 40,2% không gặp tác dụng không mong Cán bộ viên chức 31 32,0 muốn, dấu hiệu không mong muốn gặp chủ Nghề khác 18 18,6 yếu là buồn nôn và mệt mỏi. Số con: Chƣa con 71 73,2 Bảng 4. Mức độ đau bụng sau uống thuốc 1 con 18 18,6 misoprostol ≥ 2 con 8 8,2 Nhóm tuổi 36 – 42 43 – 49 TSử nạo hút thai: ≤ 35 ngày thai ngày ngày 0 lần 60 61,9 (n= 22) Mức độ (n= 51) (n= 24) 1 lần 22 22,7 đau bụng ≥ 2 lần 15 15,4 n % n % n % Tư thế tử cung Ít 1 4,5 0 0 0 0 Trung gian 39 40,2 Vừa 21 95,5 48 94,1 18 75,0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 189
- Phạm Mỹ Hoài và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 188 - 193 Nhiều 0 0 3 5,9 6 25,0 >14 ngày 1 1,0 Tổng 97 100 Nhận xét: Mức độ đau bụng nhiều cần dùng thuốc giảm đau tăng dần theo tuổi thai. Nhận xét: Số ngày ra máu ngắn nhất: 3 ngày, dài nhất: 15 ngày, số ngày ra máu trung bình: Bảng 5. Thời gian sảy thai sau uống thuốc 7,18 ± 1,97 ngày. Thời gian Số lượng (n) Tỷ lệ (%) sảy thai Bảng 7. Tỷ lệ thành công < 6 giờ 90 96,8 Số lượng Tỷ lệ 7 - 12 giờ 3 3,2 Kết quả phá thai > 12 giờ 0 0 (n) (%) Thành công 95 98,0 Tổng 93 100 Không thành công: Nhận xét: Trong tổng 97 thai phụ chỉ có 93 Sảy thai không hoàn toàn 1 1,0 quan sát thấy khối thai sảy, thời gian sảy thai Sảy thai lưu 0 0 trung bình 2,99 ± 1,73 giờ, thời gian sảy thai Thai tiếp tục phát triển 1 1,0 ngắn nhất: 50 phút, dài nhất: 12 giờ, chủ yếu Tổng 97 100 gặp thời gian sảy thai dƣới 6 giờ chiếm Nhận xét: Tỷ lệ thành công 98%, không thành 96,8%. công gặp 2 trƣờng hợp: 1 trƣờng hợp thai tiếp Bảng 6. Thời gian ra máu âm đạo tục phát triển, thai phụ đƣợc hút thai sau 1 tuần, 1 trƣờng hợp sảy thai không hoàn toàn, Thời gian ra Số lượng (n) Tỷ lệ (%) máu âm đạo sau uống 2 viên thuốc 12 giờ ra huyết nhiều, < 7 ngày 64 66.1 khám lại thấy tổ chức rau sảy ở ống cổ tử 8 – 14 ngày 32 32,9 cung, chỉ cần xử trí gắp tổ chức màng rau Bảng 8. Liên quan giữa tỷ lệ thành công với tuổi thai Nhóm tuổi thai ≤ 35 ngày 36 – 42 ngày 43 – 49 ngày (n= 22) (n= 51) (n= 24) Kết quả n % n % n % Thành công 21 95,5 51 100 23 95,8 Không thành công 1 4,5 0 0 1 4,2 Nhận xét: Tỷ lệ thành công ở các nhóm tuổi thai là tƣơng đƣơng nhau. Bảng 9. Liên quan giữa tỷ lệ thành công với đối tượng là con so hay con rạ TS sản khoa Con so Con rạ Kết quả (n= 71) (n= 26) n % n % Thành công 70 98,6 25 96,2 Không thành công 1 1,4 1 3,8 Nhận xét: Tỷ lệ thành công ở ngƣời con so và con rạ là tƣơng đƣơng nhau Bảng 10. Liên quan giữa mức độ đau bụng với tư thế tử cung Tư thế tử cung Trung gian Ngả trước Ngả sau (n= 39) (n= 44) (n= 14) Mức độ đau bụng n % n % n % Ít 0 0 0 0 1 7,1 Vừa 39 100,0 39 88,6 9 64,3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 190
- Phạm Mỹ Hoài và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 188 - 193 Nhiều 0 0 5 11,4 4 28,6 Nhận xét: Hầu hết các trƣờng hợp có dấu hiệu đau bụng mức độ vừa, tỷ lệ thai phụ đau bụng nhiều gặp ở những trƣờng hợp tƣ thế tử cung không thuận lợi gập trƣớc hoặc gập sau. Bảng 11. Liên quan giữa thời gian ra máu âm đạo với tuổi thai Nhóm tuổi thai ≤ 35 ngày 36 – 42 ngày 43 – 49 ngày (n= 22) (n= 51) (n= 24) Thời gian ra máu n % n % n % < 7 ngày 20 90,9 31 60,8 13 54,2 8 – 14 ngày 2 9,1 20 39,2 10 41,7 >14 ngày 0 0 0 0 1 4,1 Nhận xét: Tuổi thai càng lớn, thời gian ra huyết càng dài Bảng 12. Liên quan giữa thời gian ra máu âm đạo với tư thế tử cung Tư thế tử cung Trung gian Ngả trước Ngả sau (n= 39) (n= 44) (n= 14) Thời gian ra máu n % n % n % < 7 ngày 27 69,2 30 68,2 7 50,0 8 – 14 ngày 12 30,8 14 31,8 6 42,9 >14 ngày 0 0 0 0 1 7,1 Nhận xét: Thời gian ra máu ở các nhóm tƣ thế tử cung là tƣơng đƣơng BÀN LUẬN Tiền sử sản khoa, trong nghiên cứu của chúng Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: tôi có một tỷ lệ cao các thai phụ chƣa có thai lần nào hoặc đã từng có thai nhƣng chƣa đẻ Tuổi có thai trung bình 26,2 ± 6,3, gặp chủ con lựa chọn biện pháp phá thai nội khoa yếu dƣới 30 tuổi chiếm 74,2%, trong đó chiếm tỷ lệ 73,2%. Tỷ lệ này cũng tƣơng 52,6% dƣới 25 tuổi đây là lứa tuổi học sinh, đƣơng với kết quả của Nguyễn Thị Minh sinh viên và hầu hết là chƣa có con, còn Khai (2006), số đối tƣợng chƣa có con 73,2%. nguyện vọng sinh đẻ, họ muốn sử dụng biện Số thai phụ chƣa có thai lần nào chiếm tỷ lệ pháp phá thai nội khoa nhằm tránh những khá cao 61,9%, điều này cho thấy phƣơng nguy cơ do phá thai ngoại khoa gây nên, đồng pháp phá thai nội khoa là phƣơng pháp ƣu thế thời biện pháp này tỏ ra thuận lợi do có thể đƣợc nhóm đối tƣợng này lựa chọn. uống thuốc và theo dõi tại nhà. Tỷ lệ này Đặc điểm về tuổi thai: Theo kết quả bảng 2 tƣơng đƣơng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Khai (2006), tuổi trung bình 25,3 ± 4,3; cho thấy số thai phụ có thai ≤ 42 ngày chiếm tuổi dƣới 30 gặp 76%[2]. tỷ lệ cao 75,3%, điều này chứng tỏ sự quan tâm đến sức khỏe sinh sản tƣơng đối tốt, số Nghề nghiệp của đối tƣợng nghiên cứu gặp còn lại tuổi thai từ 43 - 49 ngày thƣờng gặp ở chủ yếu là học sinh, sinh viên (43,3%), đây là những ngƣời kinh nguyệt không đều. Mặc dù những đối tƣợng nhạy cảm, họ cần có sự kín hiệu quả phá thai ở các tuần tuổi thai từ 35 đáo hơn nữa họ đều là những ngƣời còn đến 49 ngày là tƣơng tự, sự khác biệt không nguyện vọng sinh đẻ nên họ cần tránh những có ý nghĩa thống kê, nhƣng việc phá thai sớm thủ thuật can thiệp vào buồng tử cung. Tỷ lệ hạn chế đƣợc những tác dụng phụ và tai biến đối tƣợng là cán bộ viên chức chiếm tỷ lệ cao có thể xảy ra. Điều này giúp cho thầy thuốc hơn so với các nghề khác (nông dân, công nhân), do họ có điều kiện tiếp cận với các dịch cần quan tâm tƣ vấn cho các đối tƣợng có nhu vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cũng nhƣ điều cầu phá thai nên phát hiện sớm thai nghén để kiện chăm sóc sức khỏe cho bản thân hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 191
- Phạm Mỹ Hoài và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 188 - 193 giải quyết sớm hạn chế những nguy cơ của trung bình sau dùng thuốc là 9,6 ngày. Sở dĩ phá thai to. thời gian ra máu ngắn hơn và tỷ lệ thành công Hiệu quả của phác đồ phá thai nội khoa cao hơn có thể do bổ sung thêm 400 µg dưới 7 tuần bằng bổ sung 400 µg misoprostol ngậm dƣới lƣỡi sau 6 giờ uống thuốc do duy trì nồng độ thuốc trong máu làm misoprostol tăng co bóp tử cung. Bảng 11 cho thấy thời Kết quả bảng 3 cho thấy tác dụng không gian ra máu càng dài ở tuổi thai càng lớn. mong muốn trong thời gian theo dõi chủ yếu Thời gian ra máu không liên quan đến tƣ thế gặp là buồn nôn và mệt mỏi, các dấu hiệu này tử cung. thƣờng tồn tại trong vòng 2 – 3 ngày đầu sau KẾT LUẬN uống misoprostol, không ảnh hƣởng đến sức khỏe thai phụ. Có 40,2% các thai phụ không - Đánh giá hiệu quả của phác đồ phá thai nội có tác dụng không mong muốn khi dùng khoa dƣới 7 tuần bằng bổ sung 400 µg misoprostol ở 97 thai phụ cho thấy: thuốc. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khác [2], [3], [4] - Tuổi có thai trung bình là 26, 2 ± 6,3, tuổi dƣới 25 chiếm 52,6%. Kết quả bảng 4 cho thấy mức độ đau bụng sau - Số thai phụ chƣa có con chiếm 73,2%. dùng thuốc chủ yếu là mức độ vừa, tuổi thai càng lớn thì mức độ đau bụng càng nhiều. - Tác dụng không mong muốn gặp ở 59,8% Mức độ đau bụng phụ thuộc vào tƣ thế tử số thai phụ, dấu hiệu chủ yếu gặp là buồn nôn và mệt mỏi. cung, mức độ đau bụng nhiều cần phải dùng thuốc giảm đau gặp ở những trƣờng hợp tử - 100% có dấu hiệu đau bụng, mức độ đau cung gập trƣớc hoặc gập sau (bảng 10) bụng nhiều cần phải dùng thuốc giảm đau gặp 9,3%, tuổi thai càng lớn mức độ đau bụng Theo bảng 5, thời gian sảy thai thƣờng xuất càng nhiều. hiện sau khi dùng misoprostol trong vòng 6 - Thời gian sảy thai trung bình 3,0 ± 1,7 giờ, giờ, đa số các thai phụ quan sát đƣợc sản 96,8% sảy thai trong 6 giờ đầu sau uống phẩm tống xuất (93/97= 95,9%), thời gian misoprostol. tống xuất của phôi sớm nhất là 50 phút, muộn - Tỷ lệ thành công là 98%. nhất là 12 giờ, trung bình là 3,0 ± 1,7 giờ. - Thời gian ra máu sau dùng thuốc trung bình Tƣơng đƣơng với kết quả nghiên cứu của là 7,2 ± 2,0 ngày. Nguyễn Thị Hồng Minh, thời gian sảy thai trung bình là 3,2 giờ [3] TÀI LIỆU THAM KHẢO Tỷ lệ thành công chung của phác đồ phá thai [1]. Bộ Y tế - Vụ sức khỏe sinh sản (2009). Hƣớng dẫn nội khoa dƣới 7 tuần bằng bổ sung 400 µg quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, tr. misoprostol là 98 % (bảng 7), tỷ lệ này cao 387 –389. [2]. Nguyễn Thị Minh Khai (2006) “Đánh giá hiệu quả hơn so với các nghiên cứu khác khi sử dụng phác đồ phá thai dưới 50 ngày bằng mifepristone và phác đồ thƣờng qui bằng các đƣờng dùng misoprostol đường uống tại Bệnh viện Phụ sản Trung misoprostol khác nhau [2], [4]. Tỷ lệ thành Ương trong năm 2006” Luận văn thạc sỹ Y học. công theo các nhóm tuổi thai là tƣơng đƣơng [3]. Nguyễn Thị Hồng Minh (2004), “So sánh hai (bảng 8) phƣơng pháp sử dụng Misoprostol kết hợp với Mifepristone và Misoprostol đơn thuần để đình chỉ thai Theo kết quả bảng 6, thời gian ra máu âm đạo nghén sớm cho tuổi thai đến 7 tuần”; Luân án tốt nghiệp trung bình là 7,2 ± 2,0 ngày, ngắn hơn so với bác sĩ chuyên khoa cấp II. nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Khai sử [4]. Nguyễn Thị Bạch Nga (2006). “So sánh hiệu quả, dụng phác đồ phá thai nội khoa thƣờng qui sự chấp nhận phá thai bằng thuốc Mifestad – Cytotec và nạo hút thai ở thai kỳ dƣới 49 ngày vô kinh”. Luận án cho tuổi thai dƣới 50 ngày thời gian ra máu chuyên khoa cấp II, chuyên ngành Sản Phụ khoa. trung bình là 14,6 ngày. Theo nghiên cứu của Trƣờng Đại học Y Dƣợc TP. HCM. Nguyễn Thị Hồng Minh thời gian ra máu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 192
- Phạm Mỹ Hoài và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 188 - 193 [5]. Vũ Quí Nhân (2002) “Nghiên cứu về phá thai bằng thuốc tại Việt Nam” Hội thảo quốc gia về phá thai bằng thuốc ở Việt Nam. tr.1-5. [6]. Nguyễn Thị Ngọc Phƣợng, Lê Quang Thanh, Hồ Mạnh Tƣờng (1997) “Khả năng chấp nhận đối với phƣơng pháp chấm dứt thai kỳ sớm bằng Mifepristone kết hợp với Prostagdin tại Bệnh viện Từ Dũ”. [7]. Aarti U, Samcer U (2010) “Efficacy of singer dose of mifepristone combined with two doses misoprostol in early medical abortions” Jounal of reproduction and Contraception, pp 35 – 40. [8]. Angela Y C, Julie M S, Olivera V (2006) “Bleeding after medication – induced termination of pregnancy with two dosing schedules of mifepristone and misoprostol”, Contraception 73 pp 415 – 9. [9]. Boersma, A. A. and B. Meyboom-de Jong (2009). "Medical abortion in primary care: pitfalls and benefits." West Indian Med J 58(6): 610-613. SUMMARY EFFECTIVENESS OF MEDICAL ABORTION REGIMEN UNDER 7 WEEKS WITH ADDITIONAL 400 µG MISOPROSTOL Pham My Hoai *, Nguyen Thuy Ha Hoang Thi Huong, Hua Hong Ha Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy Objective: To determine the effctiveness of medical abortion regimen under 7 weeks with the supplementation of 400 µg misoprostol. Subjects: 97 women of less than 7 weeks pregnancy who voluntarily aborted pregnancy at the Hospital of Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy. Methods: descriptive study. Results: The prevalence rate of complete abortion was 98%; 59,8% were affected by unexpected signals, mainly nausea and fatigue; 100% had abdominal pain, 9,3% of whom had to use pain reliever; the older the gestational age is, the greater the pain level is; abortion time occurred within 3,0 ± 1,7 hours on average; 96,8% were aborted in the first 6 hours after taking misoprostol; bleeding happened within 7,2 ± 2.0 days on average after taking misoprostol. Keywords: Medical abortion, abortion of under 7 weeks, mifepristone, misoprostol. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 193
- Phạm Mỹ Hoài và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 188 - 193 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 194