Hiệu quả điều trị sẹo lõm sau trứng cá bằng radiofrequency (RF) vi điểm xâm nhập
Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng tiến hành trên 31 bệnh nhân nhằm đánh giá hiệu quả điều trị sẹo lõm sau trứng cá bằng Radiofrequency vi điểm xâm nhập. Kết quả cho thấy sau 3 lần điều trị, 54,8% bệnh nhân có cải thiện mức độ sẹo Goodman. Chỉ số điểm sẹo trung bình Goodman và Baron giảm từ 15,58 ± 1,34 xuống còn 8,16 ± 1,06 (p < 0,01).
Tác dụng phụ chủ yếu là đau khi tiến hành thủ thuật và rát đỏ thoáng qua trong 3 - 5 ngày sau thủ thuật. 100% bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng sau 3 lần điều trị. Radiofrequency vi điểm xâm nhập là phương pháp có hiệu quả điều trị sẹo lõm sau trứng cá, ít tác dụng phụ với thời gian nghỉ dưỡng ngắn
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả điều trị sẹo lõm sau trứng cá bằng radiofrequency (RF) vi điểm xâm nhập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
hieu_qua_dieu_tri_seo_lom_sau_trung_ca_bang_radiofrequency_r.pdf
Nội dung text: Hiệu quả điều trị sẹo lõm sau trứng cá bằng radiofrequency (RF) vi điểm xâm nhập
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ SẸO LÕM SAU TRỨNG CÁ BẰNG RADIOFREQUENCY (RF) VI ĐIỂM XÂM NHẬP Nguyễn Thị Kim Cúc¹, Phạm Thị Lan¹,² ¹Đại học Y Hà Nội, ²Bệnh viện Da liễu trung ương Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng tiến hành trên 31 bệnh nhân nhằm đánh giá hiệu quả điều trị sẹo lõm sau trứng cá bằng Radiofrequency vi điểm xâm nhập. Kết quả cho thấy sau 3 lần điều trị, 54,8% bệnh nhân có cải thiện mức độ sẹo Goodman. Chỉ số điểm sẹo trung bình Goodman và Baron giảm từ 15,58 ± 1,34 xuống còn 8,16 ± 1,06 (p < 0,01). Tác dụng phụ chủ yếu là đau khi tiến hành thủ thuật và rát đỏ thoáng qua trong 3 - 5 ngày sau thủ thuật. 100% bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng sau 3 lần điều trị. Radiofrequency vi điểm xâm nhập là phương pháp có hiệu quả điều trị sẹo lõm sau trứng cá, ít tác dụng phụ với thời gian nghỉ dưỡng ngắn. Từ khóa: sẹo lõm sau trứng cá, Radiofrequency, RF vi điểm xâm nhập I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trứng cá là một trong những bệnh ngoài da nâng cao, nhu cầu thẩm mỹ của người dân ngày hay gặp, có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi. Bệnh càng tăng, việc điều trị sẹo lõm do trứng cá trở thường kéo dài nhiều năm với tổn thương viêm thành nhu cầu cấp thiết không chỉ với người là các mụn mủ, sẩn, nang trứng cá [1]. Sẹo bệnh mà cả với các bác sỹ da liễu. Hiện nay, do mụn trứng cá là một biến chứng của bệnh, trên thế giới đã có nhiều phương pháp để điều xảy ra trong và quanh nang lông tuyến bã bị trị sẹo lõm như laser, cắt bỏ sẹo, lột da bằng viêm. Sau quá trình viêm, mụn thường để lại hoá chất [4; 5]. Tuy nhiên, các phương pháp hậu quả là những sẹo thâm, sẹo lõm, sẹo lồi, này thường đòi hỏi phẫu thuật viên có trình độ sẹo phì đại, các lỗ rò. Sẹo trứng cá có thể gặp kỹ thuật cao, sự hợp tác chặt chẽ của người ở hai giới nam/nữ và tất cả các dân tộc, trong bệnh, chi phí tốn kém song hiệu quả nhiều đó sẹo trứng cá ở mặt có thể lên tới 95% bệnh khi vẫn không được như mong muốn. Những nhân bị trứng cá [2; 3]. năm gần đây, Radiofrequency (sóng cao tần) vi Sẹo lõm chiếm tỉ lệ khoảng 80 - 90% các điểm cũng bắt đầu được chỉ định trong điều trị trường hợp sẹo trứng cá [2]. Bệnh tuy không sẹo lõm sau trứng cá và đã đạt được kết quả gây biến chứng nguy hiểm, song do vị trí tổn ban đầu khá tốt ít tác dụng phụ. Công nghệ này thương ở mặt gây trở ngại lớn về thẩm mỹ, tâm dựa trên nguyên lý năng lượng RF được giải lý, người bệnh kém tự tin trong giao tiếp,làm phóng vi điểm bởi hệ thống kim siêu nhỏ. Năng ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng cuộc sống lượng này tạo ra vùng tổn thương nhiệt vi điểm của người bệnh và năng suất lao động. tương ứng đối với collagen trung bì. Điều này Do đời sống xã hội ngày càng được sẽ thúc đẩy quá trình liền vết thương qua các đợt viêm và kích thích tổng hợp collagen mới, Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Kim Cúc, Trường Đại elastin mới và acid hyaluronic, do đó dẫn đến học Y Hà Nội làm mới tổ chức trung bì. Hơn nữa, quá trình Email: kimcuc190989m@gmail.com lăn kim với hệ thống kim siêu nhỏ đã được Ngày nhận: 30/12/2016 chứng minh có tác dụng kích thích sự tăng Ngày được chấp thuận: 14/3/2017 sinh và di chuyển của tế bào keratin và nguyên 150 TCNCYH 107 (2) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC bào sợi thông qua việc giải phóng một vài yếu lâm sàng so sánh trước sau, thực hiện tại Khoa tố tăng trưởng. Vùng da không chịu tác động Nghiên cứu và Ứng dụng công nghệ tế bào nhiệt thì nằm giữa các vùng chịu tác động, đây gốc Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 5 chính là nguồn chứa các tế bào cần thiết đẩy đến tháng 11 năm 2016. nhanh quá trình liền vết thương [6 -10]. Vật liệu nghiên cứu: máy INTRAcel của Hiện nay, tại Việt Nam đã sử dụng một hãng Jeisys Hàn Quốc, máy ảnh Canon, thuốc số biện pháp để khắc phục sẹo lõm do tê tại chỗ (kem tê Emla 5%), kháng sinh tại chỗ trứng cá như phương pháp laser, chấm acid (Fucidin), kem chống nắng SPF ≥ 30. trichloacetic, lăn kim phối hợp với sản phẩm từ Các bước tiến hành: Chụp mặt bệnh nhân công nghệ tế bào gốc, Radiofrequency vi điểm trước mỗi lần điều trị và 1 tháng sau kết thúc xâm nhập. Trong đó, Radiofrequency vi điểm điều trị bằng máy ảnh Canon. xâm nhập là phương pháp mới được áp dụng Mỗi bệnh nhân được điều trị 3 lần, khoảng khoảng 3 - 4 năm gần đây. Tuy nhiên, hiệu quả cách các lần là 4 tuần. của phương pháp này chưa được tổng kết, Chuẩn bị bệnh nhân trước mỗi lần điều trị đánh giá. bao gồm: rửa mặt sạch bằng sữa rửa mặt. Bôi Với mong muốn nâng cao hiệu quả điều tê vùng mặt cần điều trị bằng kem tê Emla, ủ trị sẹo lõm do trứng cá, góp phần đáp ứng tê trong 60 phút. Lau sạch kem tê bằng nước nhu cầu thẩm mỹ ngày càng tăng, đặc biệt là muối sinh lý và sát khuẩn lại bằng cồn 70o. các phương pháp điều trị không phẫu thuật, Tiến hành thủ thuật INTRAcel bằng đầu xâm nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá nhập, chế độ Bipolar, 2 pass với độ sâu kim là hiệu quả điều trị sẹo lõm sau trứng cá bằng 1,5 mm đối với vùng má và 0,8mm đối với các Radiofrequency vi điểm xâm nhập. vị trí khác, mức độ năng lượng là 5 (32W) nếu mức độ sẹo Goodman từ 1 đến 3; độ sâu kim II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP là 2 mm đối với vùng má và 1,5 mm đối với các 1. Đối tượng vị trí khác, mức độ năng lượng là 7 (40,5 W) và Bao gồm 31 bệnh nhân sẹo lõm sau trứng 5 (32W) nếu mức độ sẹo Goodman 4. cá đáp ứng các tiêu chuẩn của nghiên cứu: Chăm sóc sau thủ thuật: bôi kem kháng Tiêu chuẩn lựa chọn: được chẩn đoán sinh ngày 2 lần trong 2 - 3 ngày đầu; bôi kem sẹo lõm sau trứng cá, không uống Isotretinoin chống nắng chỉ số SPF ≥ 30 vào ban ngày, 2 ít nhất 6 tháng, tự nguyện tham gia nghiên cứu. - 3 giờ/ lần trong ít nhất 1 tháng sau thủ thuật. Tiêu chuẩn loại trừ: dị ứng với thuốc gây Tiêu chí đánh giá: tê bề mặt (lidocain); bệnh lý hệ thống collagen - Dựa theo sự cải thiện sẹo theo hệ thống ở giai đoạn hoạt động; bệnh lý khác như đái phân loại mức độ sẹo của Goodman (đánh giá tháo đường, nhiễm HIV/AIDS; cơ địa sẹo lồi; bằng mắt thường): Mức độ từ 1 đến 4 [11]. tổn thương da nhiễm trùng hoặc ung thư da, - Dựa theo sự cải thiện mức độ nặng của đang sử dụng thuốc chống đông máu; đã điều sẹo theo thang điểm Goodman và Baron (đánh trị sẹo lõm sau trứng cá bằng tiêm chất làm giá dựa trên ảnh chụp mặt bệnh nhân) [12]. đầy trong 12 tháng gần đây hoặc các phương - Đánh giá tác dụng phụ của điều trị: mức pháp khác trong 6 tháng gần đây. độ đau, đỏ da, phù nề, tăng sắc tố sau viêm, bong vảy. 2. Phương pháp - Đánh giá sự hài lòng của người bệnh: rất Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu thử nghiệm TCNCYH 107 (2) - 2017 151
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC hài lòng, hài lòng và không hài lòng dựa trên không sử dụng cho mục đích khác. Tất cả các mẫu phiếu đánh giá sự hài lòng của người bệnh nhân đều được giải thích về mục tiêu bệnh 2016 của Cục Khám chữa bệnh, Bộ Y tế. nghiên cứu, ký vào bản thỏa thuận tham gia Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Microsoft nghiên cứu và được quyền rút khỏi nghiên Excel 2007 và Stata 12, áp dụng kiểm định t cứu bất kì thời điểm nào. Mọi thông tin về (t - test) để so sánh 2 giá trị trung bình điểm bệnh nhân đều được giữ bí mật. Trong thời sẹo trước điều trị và sau điều trị lần 3, áp dụng gian nghiên cứu bệnh nhân được theo dõi và kiểm định khi bình phương để so sánh 2 tỉ lệ. điều trị bảo đảm không ảnh hưởng đến vấn đề Khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê với sức khỏe. Những bệnh nhân có tác dụng phụ p < 0,05. nghiêm trọng sẽ được đưa ra khỏi nghiên cứu 3. Đạo đức nghiên cứu và được điều trị thích hợp. Nghiên cứu nhằm mục đích khoa học, III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học và tiền sử bệnh của bệnh nhân Thông số Trung bình ± SD Trung vị Tuổi (năm) 25,9 ± 6,6 25 Thời gian bị trứng cá (tháng) 37,6 ± 31,7 24 Thời gian bị sẹo lõm (tháng) 65,7 ± 62,7 48 Tần suất Tỉ lệ (%) Nam 14 45,16 Giới tính (n = 31) Nữ 17 54,84 Thành thị 21 67,74 Khu vực (n = 31) Nông thôn 9 29,03 Khu công nghiệp 1 3,23 Học sinh/Sinh viên 11 35,48 Văn phòng 6 19,35 Nghề nghiệp (n = 31) Kinh doanh 3 9,68 Khác 11 35,48 Trứng cá thường 10 32,3 Chẩn đoán bệnh (n = 31) Trứng cá bọc 21 67,7 Nghiên cứu được thực hiện trên 31 bệnh nhân sẹo lõm sau trứng cá. Độ tuổi trung bình khá trẻ là 25,9 ± 6,6. Tỉ lệ nam và nữ gần tương đương nhau. Bệnh nhân là học sinh/ sinh viên chiếm tỉ lệ lớn nhất (35,48%), ngoài ra còn có nhân viên văn phòng (19,35%) và một số nghề nghiệp khác (kinh doanh, giáo viên ). 152 TCNCYH 107 (2) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Đa số bệnh nhân sẹo lõm sau trứng cá có tiền sử bị trứng cá bọc (67,7%) và thói quen cạy nặn (96,7%). Gần 2/3 số bệnh nhân trước đó đã từng điều trị trứng cá chủ yếu bằng thuốc uống và thuốc bôi, số còn lại đã không điều trị trứng cá khi bị bệnh. Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng và ảnh hưởng của sẹo lõm trứng cá Thông số Tần suất Tỉ lệ (%) Vị trí tổn thương (n = 31) Trán 27 21,43 Mũi 13 10,32 Thái dương 19 15,08 Góc hàm 16 12,70 Má 31 24,60 Cằm 20 15,87 Khác 0 0,00 Hình thái sẹo trước điều trị (n = 31) Hình phễu 11 16,18 Đáy phẳng 28 41,18 Lòng chảo 29 42,64 Màu sắc sẹo trước điều trị (n = 31) Đỏ 8 25,00 Thâm 4 12,50 Bình thường 20 62,50 Tổn thương sẹo lõm sau trứng cá gặp nhiều nhất ở vị trí má hai bên và trán (chiếm gần 50%), tiếp đến là cằm và thái dương; góc hàm và mũi ít gặp sẹo lõm hơn. Hình thái sẹo quan sát thấy chủ yếu là sẹo lòng chảo và sẹo đáy phẳng, sẹo hình phễu chỉ chiếm tỉ lệ thấp (dưới 20%). Phần lớn sẹo có màu da bình thường, màu đỏ và màu thâm lần lượt chỉ chiếm 25% và 12,5%. Bệnh nhân điều trị sẹo lõm sau trứng cá chủ yếu bị sẹo mức độ nặng, Goodman 4 (chiếm 74,2%); Goodman 3 (chiếm 25,8%). 2. Hiệu quả điều trị sẹo lõm sau trứng cá bằng Radiofrequency vi điểm xâm nhập Biểu đồ 1. Sự cải thiện màu sắc sẹo sau các lần điều trị TCNCYH 107 (2) - 2017 153
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Màu sắc sẹo có cải thiện rõ ràng qua các lần điều trị. Sau 2 và 3 lần điều trị cho thấy tỉ lệ sẹo lõm có màu đỏ giảm xuống còn 12,9% và 6,3% so với trước điều trị là 25%. Sự cải thiện màu sắc sẹo đã được nghiên cứu chứng minh có ý nghĩa thống kê (p = 0,008 < 0,01). Biểu đồ 2. Sự cải thiện mức độ sẹo theo Goodman sau các lần điều trị Sự cải thiện mức độ sẹo Goodman bắt đầu thấy rõ chỉ sau 2 lần điều trị. Tỉ lệ sẹo mức độ 4 chỉ còn 42,9%. Đặc biệt sau 3 lần điều trị, sẹo mức độ 4 chỉ chiếm 35,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p = 0,00 < 0,01). Trong đó, đa số bệnh nhân cải thiện được 1 mức độ sẹo. Biểu đồ 3. Chỉ số thang điểm đánh giá sẹo theo Goodman và Baron Sự cải thiện chỉ số sẹo theo thang điểm Goodman và Baron hầu như không đáng kể sau 1 lần điều trị. Tuy nhiên, sau 3 lần điều trị, trung bình điểm sẹo đã giảm từ 15,5 ± 1,34 (trước điều trị 154 TCNCYH 107 (2) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ) xuống còn 8,16 ± 1,06, sự khác biệt này ý tổn thương trứng cá nặng nề hơn, tạo điều nghĩa thống kê (p = 0,00 < 0,01). kiện cho sẹo hình thành. Tất cả bệnh nhân đều bị đau trong quá trình Trong nghiên cứu này, bệnh nhân có mức điều trị điều trị sẹo lõm và đỏ da sau điều trị. độ cải thiện về màu sắc sẹo một cách rõ rệt Tuy vậy, phần lớn ở mức độ đau trung bình sau 3 lần điều trị. Sự cải thiện màu sắc sẹo và ít đau (chiếm khoảng 90% – 93%), còn đau đã được nghiên cứu chứng minh có ý nghĩa nhiều chỉ chiếm 6,5% - 9,7%. Đỏ da đa số chỉ thống kê. Như vậy, kết quả điều trị sẹo lõm tồn tại trong 3 - 5 ngày (ngắn nhất: 2 ngày, dài bằng phương pháp Radiofrequency vi điểm nhất: 7 ngày). Tác dụng phụ gây tăng sắc tố xâm nhập trong nghiên cứu cho hiệu quả tốt sau viêm chỉ gặp ở 2 bệnh nhân (liên quan đối với sự cải thiện màu sắc sẹo. Kết quả này đến chăm sóc sau điều trị và môi trường công phù hợp với một nghiên cứu trên 27 bệnh nhân việc ngoài trời), nhưng nhanh chóng khỏi sau người Hàn Quốc sau 2 tháng kết thúc điều trị 4 tuần mà không cần phải điều trị gì. Chúng tôi sẹo lõm sau trứng cá bằng Radiofrequency không quan sát thấy bất kì trường hợp nhiễm vi điểm xâm nhập, tỉ lệ sẹo đỏ giảm từ 100% khuẩn nào trong và sau điều trị sẹo lõm. xuống còn gần 80%. Sẹo đỏ sau trứng cá là 3. Mức độ hài lòng của người bệnh do phản ứng tăng sinh mạch kéo dài trong quá trình viêm. Radiofrequency vi điểm xâm nhập Sau 1 lần điều trị, sự hài lòng của người có tác dụng điều hòa phản ứng viêm và mạch bệnh khá cao với tỉ lệ hài lòng và rất hài lòng là máu, do đó có tác dụng tốt đối với sẹo đỏ [13]. 81,6%. Nhưng chỉ đến lần thứ 2, đã có 30 bệnh Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu trước nhân hài lòng và rất hài lòng (96,8%). Sau 3 điều trị đều ở mức độ sẹo nặng và rất nặng. lần điều trị, mức độ này tăng lên là 100%. Sau 1 lần điều trị, tỉ lệ này dường như không IV. BÀN LUẬN cải thiện. Ghi nhận cải thiện rõ mức độ sẹo Bệnh nhân sẹo lõm sau trứng cá của nghiên từ sau 2 lần điều trị, đặc biệt là sau 3 lần điều cứu này đa số ở độ tuổi thanh niên, tuổi trung trị, có 17 bệnh nhân (54,8%) cải thiện được bình là 25,9. Kết quả này phù hợp với lứa tuổi 1 mức độ sẹo. Tỉ lệ sẹo độ 4 chỉ còn 35,5%. mắc bệnh trứng cá trong nhiều nghiên cứu Nghiên cứu đã tìm thấy sự khác biệt tỉ lệ giữa khác, với hơn 80% trứng cá khởi phát ở tuổi mức độ sẹo trước điều trị và sau điều trị lần 3 dậy thì [1]. Độ tuổi này cũng phù hợp với nghề với mức ý nghĩa thống kê. Đánh giá sẹo theo nghiệp của nhóm nghiên cứu chủ yếu là học thang điểm Goodman và Baron, kết quả cho sinh/ sinh viên. thấy trước điều trị điểm trung bình là 15,58 ± Sẹo có thể xảy ra sớm ở bệnh nhân trứng 1,34. Chỉ số điểm sẹo chỉ thay đổi rõ sau ít nhất cá, liên quan đến mức độ nặng và thời gian bị 2 lần điều trị. Sau 3 lần điều trị, chỉ số điểm sẹo bệnh trước khi được điều trị thích hợp. Điều trung bình chỉ còn là 8,16 ± 1,06, sự khác biệt này cũng lý giải tại sao trong nghiên cứu này, có ý nghĩa thống kê. chúng tôi thấy tỉ lệ bệnh nhân có tiền sử trứng Kết quả nghiên cứu này thấp hơn một vài cá bọc chiếm 67,7%, thời gian bị trứng cá khá nghiên cứu của tác giả trên thế giới. Nghiên cứu dài, trung bình là 37,6 tháng, có tới 38,7% vào năm 2012 trên 30 bệnh nhân Hàn Quốc với bệnh nhân không điều trị trứng cá trước đó. mức độ sẹo lõm từ nhẹ đến nặng theo phân Đặc biệt, đa số bệnh nhân của chúng tôi có loại Goodman bằng Radio-frequency vi điểm thói quen cạy nặn mụn (96,8%). Điều này làm xâm nhập (INTRAcel; Jeisys, Seoul, Korea) TCNCYH 107 (2) - 2017 155
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC liệu trình 2 lần, 4 tuần/ lần, 2 pass, độ sâu kim ưu điểm của phương pháp Radio-frequency vi là 1,5 mm; năng lượng mức 5 (32 W). Đánh điểm xâm nhập. giá tại thời điểm kết thúc liệu trình 73,3% có cải V. KẾT LUẬN thiện độ sẹo, chủ yếu là cải thiện 1 mức độ sẹo [14]. Một nghiên cứu khác vào năm 2014, trên Radiofrequency (RF) vi điểm xâm nhập là 31 bệnh nhân Ấn Độ sẹo lõm trứng cá mức độ phương pháp có hiệu quả trong điều trị sẹo vừa và nặng theo phân loại Goodman, liệu trình lõm sau trứng cá. Phương pháp này khá thích điều trị 4 lần, 6 tuần/ lần với Radiofrequency vi hợp với kiểu da người châu Á, an toàn với tỉ lệ điểm xâm nhập (Lutronic), 3 pass với độ sâu tăng sắc tố sau viêm thấp. 3,5 mm ở pass thứ 1; 2,5 mm ở pass thứ 2 và Lời cám ơn 1,5 mm ở pass thứ 3; tương ứng với mức năng lượng là 35 - 40 W, 30 - 35 W, 25 - 30 W; không Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban chồng lắp giữa 2 pass. Tại thời điểm 3 tháng Lãnh đạo Bệnh viên Da liễu Trung ương, cảm kết thúc điều trị, tất cả bệnh nhân đều có sự cải ơn ThS. Vũ Thái Hà, ThS. Vũ Nguyệt Minh thiện về mức độ sẹo: 12/14 bệnh nhân sẹo độ cùng toàn thể nhân viên của Khoa Nghiên cứu 4 Goodman (85,71%) cải thiện 2 mức độ sẹo và Ứng dụng Công nghệ Tế bào gốc của Bệnh 4 Goodman (85,71%) cải thiện 2 mức độ sẹo, viện về sự hợp tác và giúp đỡ trong nghiên còn lại 2 bệnh nhân cải thiện 1 mức độ sẹo; cứu này. 13/17 bệnh nhân sẹo độ 3 Goodman (76,47%) TÀI LIỆU THAM KHẢO cải thiện 2 mức độ sẹo và 4 bệnh nhân còn lại 1. cải thiện 1 mức độ sẹo [15]. Knutsen-Larson S., Dawson A.L., . Acne Vulgaris: Kết quả nghiên cứu này thấp hơn các Dunnick C.A., et al (2012) Pathogenesis, Treatment, and Needs nghiên cứu khác bởi hai lý do chính. Thứ nhất, Assessment. Dermatologic Clinics, , 99 - đa số bệnh nhân sẹo lõm trước điều trị đều ở 30 106. mức độ nặng (độ 4: 74,2%), cao hơn nhiều so 2. với các nghiên cứu trên. Thứ 2, do hạn chế của Fabbrocini G., Annunziata M.C., D'Arco . Acne scars: pathogenesis, vật liệu nghiên cứu nên độ sâu kim mà chúng V., et al (2010) classification and treatment. Dermatology tôi áp dụng với sẹo lõm độ 4 chỉ có 2mm, mức research and practice, 2010, 893080. năng lượng chỉ khoảng 40,5 W; độ sâu kim và 3. mức năng lượng như vậy chưa tác động nhiều Bencini P.L., Tourlaki A., Galimberti . Nonablative fractional đến đáy sẹo hình phễu và sẹo đáy phẳng sâu M., et al (2012) photothermolysis for acne scars: Clinical and (tương đương với sẹo độ 4). Chính điều này in vivo microscopic documentation of treatment khiến hiệu quả cải thiện sẹo chưa cao. efficacy. Dermatologic Therapy, , 463 - 467. Do nhu cầu thẩm mỹ mà người bệnh tìm 25 4. đến điều trị nên sự hài lòng của bệnh nhân sau Abdel Hay R., Shalaby K., Zaher H., . Interventions for acne scars. điều trị cũng là một tiêu chuẩn góp phần đánh et al (2016) Cochrane Database Syst Rev, , CD011946. giá hiệu quả của phương pháp điều trị. Trong 4 5. . Acne scars: nghiên cứu của chúng tôi, chỉ với 1 lần điều Gladstone H.B (2014) classification and treatment. Journal of trị đã có 25 bệnh nhân (81,6%) hài lòng và rất American Academy of Dermatology, , 169 hài lòng. Sau kết thúc điều trị, tỉ lệ này lên đến 66 -170. 100%. Kết quả này một lần nữa khẳng định 6. Forbat E. and Al-Niaimi F (2016). 156 TCNCYH 107 (2) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Fractional radiofrequency treatment in acne and Investigational Dermatology, 7, 335. scars: Systematic review of current evidence. 11. Goodman G.J. and Baron J.A (2006). J Cosmet Laser Ther, 1 - 6. Postacne scarring: A qualitative global scarring 7. Gold M.H. and Biron J.A (2012). grading system. Dermatologic Surgery, 32, Treatment of acne scars by fractional bipolar 1458 -1466. radiofrequency energy. Journal of cosmetic 12. Goodman G.J. and Baron J.A (2006). and laser therapy: official publication of the Postacne scarring--a quantitative global European Society for Laser Dermatology, 14, scarring grading system. J Cosmet Dermatol, 172 - 178. 5, 48 - 52. 8. Lolis M.S. and Goldberg D.J (2012). 13. Min S., Park S.Y., Yoon J.Y., et al (2016). Radiofrequency in cosmetic dermatology: Fractional Microneedling Radiofrequency a review. Dermatologic surgery: official Treatment for Acne-related Post-inflammatory publication for -245. Erythema. Acta Derm Venereol, 96, 87 - 91. 9. Qin X., Li H., Jian X., et al (2015). 14. Cho S.I., Chung B.Y., Choi M.G., et Evaluation of the efficacy and safety of al (2012). Evaluation of the clinical efficacy fractional bipolar radiofrequency with high- of fractional radiofrequency microneedle energy strategy for treatment of acne scars treatment in acne scars and large facial pores. in Chinese. Journal of cosmetic and laser Dermatologic Surgery, 38, 1017 - 024. therapy, 17, 237 - 245. 15. Chandrashekar B., Sriram R., Mysore 10. Simmons B., Griffith R., Falto- R., et al (2014). Evaluation of microneedling Aizpurua L., et al (2014). Use of radiofrequency fractional radiofrequency device for treatment in cosmetic dermatology: focus on nonablative of acne scars. Journal of Cutaneous and treatment of acne scars. Clinical, Cosmetic Aesthetic Surgery, 7, 93. Summary THE EFFICACY IN TREATMENT OF FACIAL ATROPHIC ACNE SCARS BY FRACTIONAL RADIOFREQUENCY MICRONEEDLE A prospective study, clinical trial included 31 patients was conducted to evaluate the effect of the fractional Radiofrequency microneedle treatment for facial atrophic acne scars. The study results displayed that 54.8% of patients have the improvement of the Goodman scar level after three times of the treatment. The Goodman and Baron scar point mean was reduced from 15.58 ± 1.34 to 8.16 ± 1.06 (p < 0.01). The majority of side effects was pain and the erythema persisted for 3 - 5 days. 100% of patients were satisfied and very satisfied after three times of the treatment. The microneedle fractional Radiofrequency was the effective treatment method of facial atrophic acne scars, with minor side effects and a short down - time. Keywords: facial atrophic acne scars, Radiofrequency, fractional RF microneedle TCNCYH 107 (2) - 2017 157