Hiệu quả của phương pháp điện châm và cấy chỉ catgut trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ

Thoái hóa cột sống cổ chiếm 14% các bệnh thoái hóa khớp. Cấy chỉ điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở y tế. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả, tính an toàn của điện châm và cấy chỉ catgut vào huyệt trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ. Nghiên cứu được tiến hành trên 60 bệnh nhân từ 40 tuổi được chẩn đoán đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: điện châm và cấy chỉ. Kết quả cho thấy điểm đau VAS cải thiện sau điều trị so với trước điều trị nhưng không có sự khác biệt giữa hai nhóm (p > 0,05), nhóm cấy chỉ cải thiện tầm vận động cột sống cổ và mức độ hạn chế sinh hoạt hiệu quả hơn nhóm điện châm (p < 0,05).

Như vậy, cấy chỉ và điện châm có tác dụng giảm đau nhưng cấy chỉ có xu hướng cải thiện tầm vận động cột sống cổ và mức độ hạn chế sinh hoạt tốt hơn. Chưa thấy tác dụng không mong muốn của hai phương pháp trên

pdf 8 trang Bích Huyền 01/04/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả của phương pháp điện châm và cấy chỉ catgut trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_cua_phuong_phap_dien_cham_va_cay_chi_catgut_trong_d.pdf

Nội dung text: Hiệu quả của phương pháp điện châm và cấy chỉ catgut trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CHÂM VÀ CẤY CHỈ CATGUT TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU VAI GÁY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ Nguyễn Tuyết Trang, Đỗ Thị Phương Khoa Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội Thoái hóa cột sống cổ chiếm 14% các bệnh thoái hóa khớp. Cấy chỉ điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở y tế. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả, tính an toàn của điện châm và cấy chỉ catgut vào huyệt trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ. Nghiên cứu được tiến hành trên 60 bệnh nhân từ 40 tuổi được chẩn đoán đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: điện châm và cấy chỉ. Kết quả cho thấy điểm đau VAS cải thiện sau điều trị so với trước điều trị nhưng không có sự khác biệt giữa hai nhóm (p > 0,05), nhóm cấy chỉ cải thiện tầm vận động cột sống cổ và mức độ hạn chế sinh hoạt hiệu quả hơn nhóm điện châm (p < 0,05). Như vậy, cấy chỉ và điện châm có tác dụng giảm đau nhưng cấy chỉ có xu hướng cải thiện tầm vận động cột sống cổ và mức độ hạn chế sinh hoạt tốt hơn. Chưa thấy tác dụng không mong muốn của hai phương pháp trên. Từ khóa: cấy chỉ, đau vai gáy, điện châm I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thoái hóa khớp (còn gọi là hư khớp) là nhóm thuốc chống viêm giảm đau không bệnh đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và steroid, steroid, thuốc giãn cơ kết hợp với tia chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột hồng ngoại, sóng siêu âm, sóng điện từ để sống) [1]. 16,83% số bệnh nhân đau cột sống điều trị [1]. Đau vai gáy do thoái hóa cột sống do thoái hóa [2]. Thoái hóa cột sống cổ gây ra cổ thuộc chứng tý theo y học cổ truyền. Tý là do thoái hóa không đặc hiệu của cơ, gân, sự bế tắc kinh mạch, khí huyết. Chứng tý phát khớp, xương của cột sống cổ và xương bả vai sinh do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, các tà [3]. Đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ là khí từ bên ngoài thừa cơ xâm phạm vào cân, triệu chứng thường gặp và là một trong những cơ, khớp, xương, kinh lạc làm bế tắc kinh nguyên nhân chính khiến bệnh nhân khó chịu mạch, khí huyết không lưu thông gây đau; phải đi khám [4]. Đau vai gáy gặp ở khoảng hoặc do người cao tuổi chức năng các tạng 10,4 đến 21,3% những người có nguy cơ cao phủ suy yếu, thận hư không chủ được cốt tủy, (làm việc văn phòng và máy tính) đa phần do can huyết hư không nuôi dưỡng được cân, thoái hóa cột sống cổ [5]. Hiện nay điều trị mà gây ra xương khớp đau nhức, sưng nề, cơ thoái hóa cột sống cổ chủ yếu là điều trị nội bắp co cứng, vận động khó khăn [7]. Điều trị khoa kết hợp phục hồi chức năng và vật lý trị chứng tý theo y học cổ truyền bao gồm khu liệu. Y học hiện đại chủ yếu sử dụng các phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc, tư bổ can thận khôi phục lại hoạt động sinh lý Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Tuyết Trang – Khoa Y học cổ bình thường của vùng cổ gáy [8]. Các biện pháp truyền – Trường Đại học Y Hà Nội không dùng thuốc như châm cứu, xoa bóp Email: drtuyettrang@gmail.com Ngày nhận: 28/7/2016 bấm huyệt được sử dụng đơn thuần hay phối Ngày được chấp thuận: 08/10/2016 hợp với thuốc mang lại hiệu quả điều trị [9]. TCNCYH 103 (5) - 2016 17
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Cấy chỉ còn gọi là chôn chỉ, vùi chỉ, xuyên 3. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, so chỉ là một phương pháp châm cứu đặc biệt sánh trước - sau điều trị có đối chứng. được ứng dụng ở nước ta từ nhiều năm trước 4. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6/2012 [10]. Hiện nay, phương pháp này đang được đến tháng 12/2013. sử dụng nhiều nhưng chưa có một công trình nghiên cứu nào đánh giá tác dụng điều trị của 5. Liệu trình điều trị phương pháp cấy chỉ một cách hệ thống trong * Nhóm điện châm: điện châm 30 ngày, điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ ngày 1 lần, lưu kim 25 phút. trên lâm sàng. Vì vậy, nghiên cứu này được * Nhóm cấy chỉ: cấy chỉ catgut vào 2 thời tiến hành nhằm mục tiêu: Đánh giá hiệu quả, điểm: lần 1 vào ngày thứ nhất của liệu trình tính an toàn của phương pháp điện châm và điều trị và lần 2 vào ngày thứ 15. (theo Quy cấy chỉ catgut vào huyệt trong điều trị đau vai trình kỹ thuật điện châm – cấy chỉ của Bộ Y tế gáy do thoái hoá cột sống cổ. năm 2013). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 6. Nội dung nghiên cứu Chỉ tiêu theo dõi: 1. Đối tượng - Đặc điểm chung của bệnh nhân: tuổi, 60 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa giới, thời gian mắc bệnh. cột sống cổ điều trị ngoại trú tại Phòng khám - Các chỉ tiêu lâm sàng theo dõi trước điều Đông y – Bệnh viện Đống Đa. trị N0 và sau điều trị N15, N30 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học hiện đại + Đánh giá mức độ đau theo thang điểm Bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên được chẩn VAS. đoán xác định: đau vai gáy do thoái hóa cột + Đánh giá tầm vận động cột sống cổ. sống cổ. + Đánh giá ảnh hưởng đau với chức năng Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học sinh hoạt bằng câu hỏi Northwick Park Neck cổ truyền Pain Questionnaire (NPQ). Bệnh nhân thuộc thể phong hàn thấp tý. - Tác dụng không mong muốn: vựng châm, Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân Bệnh nhân đau vai gáy có hội chứng tủy cổ dị ứng, mẩn ngứa, chảy máu (dấu hiệu Spurling, dấu hiệu Lhermitte). Bệnh 7. Chỉ tiêu đánh giá kết quả nhân có hình ảnh phồng đĩa đệm, thoát vị đĩa - So sánh điểm VAS trung bình, điểm đánh đệm cột sống cổ trên phim CT - scanner hoặc giá tầm vận động cột sống cổ trung bình, điểm MRI cột sống cổ, kèm theo các bệnh mạn tính NPQ trung bình trước và sau điều trị của từng như lao, ung thư.. nhóm. 2. Chất liệu nghiên cứu - So sánh điểm VAS trung bình, điểm đánh Công thức huyệt theo phác đồ điều trị giá tầm vận động cột sống cổ trung bình, điểm châm cứu đau vai gáy do thoái hóa cột sống NPQ trung bình sau điều trị giữa hai nhóm. cổ của Bộ Y tế (2008): A thị huyệt, Phong trì, Đại chùy, Đại trữ, Kiên tỉnh, Kiên ngung, Giáp - Mức độ đau chủ quan của bệnh nhân tích vùng cột sống D1 đến D6, Hợp cốc. được lượng giá bằng thang VAS. Thang VAS 18 TCNCYH 103 (5) - 2016
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC được chia thành 10 đoạn bằng nhau bởi 11 9. Đạo đức nghiên cứu điểm từ 0 (hoàn toàn không đau) đến 10 (đau Đề tài được nghiên cứu với mục đích so nghiêm trọng, có thể choáng ngất). sánh tác dụng của phương pháp cấy chỉ - Đo tầm vận động cột sống cổ gồm 6 động với điện châm được Hội đồng Khoa học tác: độ gấp - duỗi, độ nghiêng bên trái – phải, Bệnh viện Đống Đa cho phép. Bệnh nhân cử động xoay trái – phải. Mức độ hạn chế vận được giải thích rõ về tác dụng giảm đau động được chia thành điểm từ 1 đến 4 ở mỗi của châm cứu và cấy chỉ. Bệnh nhân tự động tác. Điểm đánh giá tầm vận động cột nguyện tham gia nghiên cứu và có thể rút sống cổ là tổng điểm của 6 động tác. khỏi nghiên cứu. Nếu có dấu hiệu bất thường hoặc nặng thêm đều được theo dõi, - Bảng NPQ gồm 8 câu hỏi đánh giá các rối loạn do thoái hóa cột sống cổ về mức độ xử trí cho phù hợp tùy theo tình trạng bệnh, có thể đổi phác đồ khác. đau, dị cảm, thời gian kéo dài triệu chứng, ảnh hưởng trên giấc ngủ, khả năng mang xách đồ III. KẾT QUẢ vật, khả năng ngồi đọc sách báo hoặc xem ti vi, các công việc sinh hoạt tại nhà và khả năng 1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu ra ngoài làm các công việc xã hội. Sự khác biệt về phân bố bệnh nhân theo 8. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng tuổi, giới, thời gian mắc bệnh giữa hai nhóm phần mềm SPSS 16.0. không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05 (bảng 1). Bảng 1. Đặc điểm phân bố bệnh nhân nghiên cứu Nhóm cấy chỉ (1) Nhóm điện châm (2) Tổng Đặc điểm p1-2 n1 % n2 % n % Tuổi 40 – 49 3 10,0 1 3,3 4 6,7 50 – 59 10 33,3 14 46,7 24 40,0 > 0,05 ≥ 60 17 56,7 15 50,0 32 53,3 X ± SD 61,6 ± 10 62,3 ± 8,9 61,9 ± 9,4 Giới Nam 9 30,0 10 33,3 19 31,6 > 0,05 Nữ 21 70,0 20 66,7 41 68,4 Thời gian mắc bệnh < 1tháng 06 20,0 10 33,3 16 26,6 1 - 3 tháng 18 60,0 16 53,3 34 56,6 > 0,05 > 3 tháng 06 20,0 04 13,4 10 16,4 X ± SD 2,23 ± 1,89 1,86 ± 1,49 2,05 ± 1,70 TCNCYH 103 (5) - 2016 19
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2. Hiệu quả điều trị Bảng 2. Hiệu quả điều trị theo VAS của 2 nhóm tại các thời điểm điều trị VAS ( X ± SD) Nhóm cấy chỉ (1) Nhóm điện châm (2) p1-2 Trước điều trị (a) 5,78 ± 1,28 6,33 ± 1,15 Sau điều trị 15 ngày (b) 3,23 ± 1,26 3,77 ± 1,13 > 0,05 Sau điều trị 30 ngày(c) 1,53 ± 0,84 1,80 ± 0,73 ∆0-15 2,55 ± 0,73 2,57 ± 0,70 Điểm chênh ∆ 1,70 ± 0,92 1,97 ± 0,95 > 0,05 trung bình 15-30 ∆0-30 4,25 ± 1,10 4,53 ± 1,03 p­­a-b, p­­b-c, p­­a-c < 0,05 < 0,05 Điểm VAS trung bình sau điều trị 15 ngày và 30 ngày ở hai nhóm đều giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p < 0,05). Điểm VAS trung bình và điểm chênh trung bình ở các thời điểm điều trị của hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Bảng 3. Hiệu quả điều trị theo điểm đánh giá trung bình tầm vận động của 2 nhóm tại các thời điểm điều trị Điểm đánh giá TVĐ Nhóm cấy chỉ (1) Nhóm điện châm (2) p1-2 ( X ± SD) (n = 30) (n = 30) Trước điều trị (a) 12,93 ± 3,56 11,1± 7,31 Sau điều trị 15 ngày (b) 5,73 ± 2,64 5,73± 5,99 > 0,05 Sau điều trị 30 ngày(c) 1,67± 1,75 3,87± 5,79 ∆0-15 7,2 ± 2,39 5,37 ± 2,39 Điểm chênh ∆ 4,07 ± 2,35 1,87 ± 1,69 < 0,05 trung bình 15-30 ∆0-30 11,27 ± 3, 53 7,23 ± 3,25 p­­a-b, p­­b-c, p­­a-c < 0,05 < 0,05 Sau điều trị, điểm trung bình về mức độ hạn chế tầm vận động của cột sống cổ của từng nhóm tại các thời điểm N15 và N30 đều cải thiện, nhóm cấy chỉ có sự cải thiện nhanh hơn nhóm điện châm, p < 0,05. 20 TCNCYH 103 (5) - 2016
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 4. Hiệu quả điều trị theo điểm NPQ trung bình của 2 nhóm tại các thời điểm điều trị Nhóm cấy chỉ (1) Nhóm điện châm (2) Điểm NPQ ( X ± SD) p1-2 (n = 30) (n = 30) Trước điều trị (a) 14,47 ± 4,75 17,13 ± 8,26 > 0,05 Sau điều trị 15 ngày (b) 9,53 ± 2,54 11,7 ± 6,15 > 0,05 Sau điều trị 30 ngày(c) 7,33 ± 1,92 10,57 ± 5,67 < 0,05 ∆0-15 4,93 ± 2,75 5,43 ± 3,62 > 0,05 Điểm chênh ∆ 2,2 ± 1,4 1,53 ± 1,38 < 0,05 trung bình 15-30 ∆0-30 7,13 ± 3,33 6,57 ± 4,55 > 0,05 p­­a-b, p­­b-c, p­­a-c < 0,05 < 0,05 Sau 30 ngày điều trị, điểm NPQ trung bình của nhóm cấy chỉ giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với nhóm điện châm. 3. Tác dụng không mong muốn Sau 30 ngày điều trị, theo dõi trên lâm sàng chưa phát hiện các triệu chứng như chảy máu, sẩn ngứa, vựng châm, nhiễm trùng tại chỗ châm ở cả hai nhóm điện châm và cấy chỉ. IV. BÀN LUẬN Theo kết quả nghiên cứu, tuổi trung bình cứu trong và ngoài nước [11; 12; 13]. Sự khác của các bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa biệt về hiệu quả giảm đau giữa hai nhóm cột sống cổ là 61,9 ± 9,4 tuổi. Trong đó, bệnh không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, việc điều nhân lớn hơn 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng 53,3% ở cả hai nhóm. Kết quả này phù hợp điện châm hay cấy chỉ đều mang lại hiệu quả với kết quả của một số nghiên cứu trong nước giảm đau. [11]. Tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 1/2. Tỷ lệ bệnh nhân Hiệu suất giảm điểm đánh giá tầm vận mắc bệnh từ 1 - 3 tháng cao nhất. Bệnh nhân động giữa các thời điểm ở hai nhóm khác biệt trong nghiên cứu đã có hình ảnh thoái hóa cột có ý nghĩa thống kê. Nhóm cấy chỉ có xu sống cổ trên phim X quang, diễn biến bệnh hướng hiệu suất giảm điểm nhiều hơn so với thường kéo dài, mạn tính. nhóm điện châm. Hoạt động sinh hoạt hàng Hiệu quả giảm đau ở mỗi nhóm thông qua ngày thông qua điểm NPQ trung bình đều sự giảm điểm VAS trung bình sau điều trị khác được cải thiện ở cả hai nhóm nhưng ở nhóm biệt có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị. cấy chỉ cải thiện nhiều hơn, giảm sự hạn chế Kết quả phù hợp với hiệu quả giảm đau mà gây ra do đau vai gáy và các triệu chứng khác điện châm mang lại trong điều trị đau vai gáy của thoái hóa cột sống cổ. Kết quả này cũng do thoái hóa cột sống cổ trong một số nghiên thấy rõ ở nghiên cứu tại Trung Quốc [14]. TCNCYH 103 (5) - 2016 21
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Cấy chỉ thông qua cơ chế thần kinh và thể hay không? Cần thiết có những nghiên cứu dịch tương tự như châm cứu mang lại hiệu được tiến hành trong tương lai trên cả thực quả giảm đau cho bệnh nhân. Người ta đã nghiệm và lâm sàng với thời gian nghiên cứu chứng minh được rằng có sự tăng β- dài hơn để đánh giá được đầy đủ về tác dụng endorphin, encephalin, serotonin và endomor- cải thiện cấu trúc của hai phương pháp trên phin-1 trong não và trong huyết tương trong với bệnh lý thoái hóa cột sống. quá trình châm cứu. Các chất này tham gia Mặc dù vậy cấy chỉ đã góp phần mang lại vào hệ thống giảm đau (anagelsia system) và hiệu quả về mặt chi phí y tế. Do không phải đi điều biến miễn dịch làm tăng interleukin – 2, lại nhiều lần, bệnh nhân không phải nằm nội interferon γ tác dụng giảm đau, chống trầm trú tại bệnh viện nên lợi ích mang lại không chỉ cảm, lo âu, tạo sự dễ chịu, cân bằng vận động cho cá nhân mà còn giảm gánh nặng cho [13]. Định lượng được các chất này ở bệnh ngành y tế đặc biệt mang lại lợi ích đối với các nhân nhóm cấy chỉ là điều cần thiết nhưng bệnh nhân mắc bệnh mạn tính. trong phạm vi nghiên cứu này chúng tôi chưa có đủ khả năng thực hiện được. Theo y học Tiến hành theo dõi những tác dụng không cổ truyền, “Thống tắc bất thông” có nghĩa là mong muốn của hai phương pháp vào 2 thời đau do hiện tượng khí huyết, kinh lạc bị ứ trệ điểm n0, n30 và nhận thấy không có bệnh nhân không thông. Châm cứu và cấy chỉ vào huyệt nào bị tai biến (vựng châm), chảy máu, sẩn làm khai thông khí huyết, kinh lạc, giải cơ, khí ngứa, nhiễm trùng. Điều này cho thấy việc sử huyết được thông suốt nên làm giảm đau. dụng hai phương pháp này trong điều trị bệnh nhân là an toàn và có thể áp dụng được rộng Cấy chỉ catgut làm thay đổi sinh hóa bên rãi ở tuyến y tế cơ sở. trong, sự đồng hóa tăng cao, giảm dị hóa, tăng protein và hydratcarbon ở cơ, giảm acid- V. KẾT LUẬN lactic làm giảm đau mỏi, giảm phân giải acid từ cơ từ đó tăng chuyển hóa và dinh dưỡng 1. Hiệu quả của phương pháp cấy chỉ cơ. Thông qua quan sát đối chiếu, sau khi cấy catgut với phương pháp điện châm vào huyệt chỉ lưới mao mạch tăng, huyết quản tăng sinh, trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột lượng máu lưu thông tăng nhiều, tuần hoàn sống cổ: máu được cải thiện ở vùng chi khiến vùng này + Sự giảm đau theo thang điểm VAS mỗi có dinh dưỡng tốt hơn, sợi cơ tăng nhiều tạo nhóm sau điều trị so với trước điều trị khác thành bó giúp vận động dễ dàng hơn [10]. biệt có ý nghĩa thống kê. Không có sự khác Như vậy trong kết quả nghiên cứu này, biệt về hiệu quả giảm đau theo VAS giữa chúng tôi mới làm rõ được hiệu quả cải thiện nhóm cấy chỉ và nhóm điện châm. của cấy chỉ và điện châm trên các triệu chứng + Hiệu suất cải thiện tầm vận động cột về lâm sàng cơ năng như đau vai gáy và các sống cổ và mức độ ảnh hưởng sinh hoạt hàng chức năng sinh hoạt thường ngày, cải thiện ngày sau 30 ngày của nhóm cấy chỉ khác biệt tầm vận động trên bệnh nhân thoái hóa cột có ý nghĩa thông kê với nhóm điện châm. sống cổ. Liệu cấy chỉ có làm tác động vào quá trình cải thiện các tổn thương trên cấu trúc 2. Cấy chỉ catgut và điện châm vào huyệt 22 TCNCYH 103 (5) - 2016
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC trên bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột 8. Khoa Y học cổ truyền - Trường Đại sống cổ chưa thấy tác dụng không mong học Y Hà Nội (2005). Bài giảng Y học cổ muốn trên lâm sàng. truyền tập II. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 157- 158, 160 - 163. Lời cảm ơn 9. Trinh K, Graham N, Gross A et al Để hoàn thành nghiên cứu này, nhóm (2007). Acupuncture for neck disorders. Spine nghiên cứu xin chân thành cảm ơn Khoa Y (Phila Pa 1976), 32, 236 – 243. học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội và 10. Lê Thúy Oanh (2010). Cấy chỉ (chôn tập thể y bác sĩ Khoa Đông y – Bệnh viện chỉ catgut vào huyệt châm cứu). Nhà xuất bản Đống Đa. Y học. 11. Đặng Trúc Quỳnh, Nguyễn Thị Thu TÀI LIỆU THAM KHẢO Hà, Lại Thanh Hiền (2011). Tác dụng điều trị 1. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011). Bệnh của điện châm vài chiếu đèn hồng ngoại trên học cơ xương khớp nội khoa. Nhà xuất bản bệnh nhân đau vai gáy do THCSC. Tạp chí Giáo dục Việt Nam, 140 – 153. Nghiên cứu Y học, 7, 106 – 108. 2. Nguyễn Xuân Nghiên (2002). Vật lý trị 12. Yoshimizu M, Teo AR, Ando M et al liệu phục hồi chức năng. Nhà xuất bản Y học (2012). Relief of chronic shoulder and neck Hà Nội, 163 - 187. pain by electro-acupuncture and transcutane- 3. Liang Z (2011). Assessment of a tradi- ous electrical nervous stimulation: A random- tional acupuncture therapy for chronic neck ized crossover trial. Medical Acupuncture, 24 pain: a pilot randomised controlled study. (2), 97 - 103. Complement Ther Med, 19(1), 26 – 32. 4. Hồ Hữu Lương (2006). Thoái hóa cột 13. Qi-ling Yuan, Tuan-mao Guo, Liang sống cổ và thoát vị đĩa đệm. Nhà xuất bản Y Liu et al (2015). Traditional Chinese Medicine học, 7 - 32, 53 - 59, 60 - 61, 92 - 96. for Neck Pain and Low Back Pain: A System- 5. Hoy DG, Protani M, De R, Buchbinder atic Review and Meta-Analysis, PLoS One, R (2010). The epidemiology of neck pain. Best 10(2), e0117146. Pract Res Clin Rheumatol, 24, 783 – 792. 14. ZHAO Zhao; ZHAO Xixin (2015). 6. Borenstein DG. (2007). Chronic neck Clinical Research of Catgut Embedding and pain: how to approach treatment. Curr Pain Acupuncture Treatment for Cervical Spondylo- Headache Rep, 11, 436 - 439. sis. China Journal of Chinese Medicine, 3. 7. Khoa Y học cổ truyền - Trường Đại học 15. Zhao ZQ (2008). Neural mechanism Y Hà Nội (2012). Bệnh học nội khoa Y học cổ underlying acupuncture analgesia. Prog truyền. Nhà xuất bản Y học, 152 - 156. Neurobiol, 85(4), 355 - 375. TCNCYH 103 (5) - 2016 23
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary THE EFFECT OF ELECTROACUPUNCTURE AND ACUPOINT CATGUT EMBEDDING THERAPY ON NECK PAIN WITH CERVICAL SPONDYLOSIS Accupoint catgut embedding therapy was been used to treat neck pain with cervical spondylosis at the medical center. This study was to compare the effect of acupoint catgut embedding with electroacupuncture on treament of neck pain with cervical spondylosis in 60 pa- tients over 40 ages suffering neck pain with cervical spondylosis. Patients were divided into 2 groups: the control group was treated with electroacupuncture while study group used acupoint catgut embedding therapy. After 30 days, VAS-index was reduced equally in both groups while cervical spine ranges of motion and NPQ-index were improved in acupoint catgut embedding group significantly (p < 0.05). In conclusion, both acupoint catgut embedding and electroacupunc- ture were effective to treat neck pain with cervical spondylosis but acupoint catgut embedding was more effective to improve the cervical spine ranges of motion and NPQ-index than electroacu- puncture. We could not found the side effects on treament of neck pain with cervical spondylosis by acupoint catgut embedding and electroacupuncture. Keywords: acupoint catgut embedding, neckpain, electroacupuncture 24 TCNCYH 103 (5) - 2016