Hiệu quả của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng trong 3 năm (2014 - 2016)
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) đ được sử dụng từ rất lâu trong điều trị vô sinh và vẫn là một trong những phương pháp điều trị hàng đầu do những ưu điểm riêng. Đối tượng và phương pháp: Mô tả, cắt ngang, hồi cứu các chu kỳ IUI đ thực hiện tại Bệnh viện Phụ sản Hải phòng trong 3 năm 2014 - 2016 nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp IUI và một số yếu tố liên quan đến hiệu quả của IUI.
Kết quả: Có 1.220 chu kỳ thực hiện IUI tại Khoa Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Hải phòng từ 2014 - 2016. Tỷ lệ thành công 18,5%. Có nhiều yếu tố liên quan tới tỷ lệ có thai như: Tuổi vợ, phác đồ kích thích buồng trứng, mật độ tinh trùng sau lọc rửa, độ dày nội mạc tử cung
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng trong 3 năm (2014 - 2016)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
hieu_qua_cua_phuong_phap_bom_tinh_trung_vao_buong_tu_cung_ta.pdf
Nội dung text: Hiệu quả của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng trong 3 năm (2014 - 2016)
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 HIỆU QUẢ CỦA PHƢƠNG PHÁP BƠM TINH TRÙNG VÀO BUỒNG TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG TRONG 3 NĂM (2014 - 2016) Lưu Vũ Dũng*; Vũ Văn Tâm* TÓM TẮT Đặt vấn đề: bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) đ được sử dụng từ rất lâu trong điều trị vô sinh và vẫn là một trong những phương pháp điều trị hàng đầu do những ưu điểm riêng. Đối tượng và phương pháp: mô tả, cắt ngang, hồi cứu các chu kỳ IUI đ thực hiện tại Bệnh viện Phụ sản Hải phòng trong 3 năm 2014 - 2016 nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp IUI và một số yếu tố liên quan đến hiệu quả của IUI. Kết quả: có 1.220 chu kỳ thực hiện IUI tại Khoa Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Hải phòng từ 2014 - 2016. Tỷ lệ thành công 18,5%. Có nhiều yếu tố liên quan tới tỷ lệ có thai như: tuổi vợ, phác đồ kích thích buồng trứng, mật độ tinh trùng sau lọc rửa, độ dày nội mạc tử cung. * Từ khóa: Thụ tinh nhân tạo; Bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Effectiveness of Intra-Uterine Sperm Injection at Haiphong Hospital of Obstetrics and Gynecology in 3 years (2014 - 2016) Summary Objectives: Intra uterine sperm injection has long been used in the treatment of infertility and remains one of the first-line treatments with its own advantages. Subjects and methods: A descriptive, cross-sectional and retrospective study was conducted on the IUI cycles performed at Haiphong Hospital of Obstetrics and Gynecology in 3 years 2014 - 2016 with a view to assessing the efficacy of intra-uterine sperm injection and its factors related to the effectiveness of IUI. Results: There were a total of 1,220 IUI cycles performed in Reproductive - Obstetric Department of Haiphong Hospital of Obstetrics and Gynecology from 2014 to 2016. The success rate reached 18.5%. There were many factors related to pregnancy rate such as wife's age, protocol of stimulation ovarian, post-dialysis sperm concentration, endometrial thickness. * Keywords: Artificial insemination; Intra-uterine sperm injection. ĐẶT VẤN ĐỀ Thủ thuật này được sử dụng từ rất lâu trong điều trị vô sinh. Với những cải tiến không Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI - ngừng trong thời gian gần đây, thủ thuật insemination intrauterine) là một thủ thuật này ngày càng an toàn và được áp dụng bơm tinh trùng đ qua lọc rửa vào trong rộng rãi ở nhiều trung tâm điều trị vô sinh buồng tử cung của người phụ nữ [1]. trong cả nước. Hiện nay, mặc dù các kỹ thuật * Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng Người phản hồi (Corresponding): Vũ Văn Tâm (drvuvantam@gmail.com) Ngày nhận bài: 25/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 30/08/2017 150
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. nghiệm, tiêm tinh trùng vào bào tương Mô tả cắt ngang, hồi cứu. trứng được áp dụng với tỷ lệ thành * Phương pháp tiến hành: công rất cao, kỹ thuật IUI vẫn có vị thế - BN được chỉ định làm IUI sẽ được riêng vì những ưu điểm như chi phí thấp siêu âm vào ngày 2 vòng kinh loại trừ nang và ít xâm lấn so với các kỹ thuật hỗ trợ cơ năng. sinh sản khác. Tuy nhiên, kỹ thuật IUI chỉ - BN được kích thích buồng trứng theo đạt kết quả tối ưu khi được thực hiện phác đồ: CC hoặc CC + FSH hoặc FSH. đúng chỉ định cho BN. - Siêu âm theo dõi sự phát triển của Tại Khoa Hỗ trợ Sinh sản - Bệnh viện nang noãn từ ngày 7 hoặc ngày 9 của Phụ sản Hải Phòng đ sử dụng kỹ thuật vòng kinh, cách ngày hoặc hàng ngày tùy IUI để điều trị vô sinh cho BN hiếm muộn từng thời điểm phát triển nang noãn. từ năm 2001, mỗi năm có khoảng 400 - Kích thích phóng noãn khi có ít nhất chu kỳ. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến 1 nang no n đạt kích thước > 18 mm, hành nghiên cứu đề tài này nhằm: không quá 5 nang no n trưởng thành. Đánh giá hiệu quả của phương pháp bơm - Thời điểm thực hiện kỹ thuật IUI sau tinh trùng vào buồng tử cung trong 3 năm tiêm hCG 36 giờ. 2014 - 2016 và nhận xét một số yếu tố - Lấy tinh trùng của chồng bằng phương ảnh hưởng đến kết quả của phương pháp thủ dâm. pháp này. - Chuẩn bị tinh trùng theo phương pháp Gradient thang nồng độ. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP - IUI bằng catheter Gynestic. NGHIÊN CỨU - Hỗ trợ giai đoạn hoàng thể bằng 1. Đối tƣợng nghiên cứu. progesterone và theo dõi có thai sau 2 tuần. Tất cả BN được thực hiện kỹ thuật IUI tại Khoa Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện Phụ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sản Hải Phòng từ năm 2014 - 2016. 1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu. * Tiêu chuẩn lựa chọn: Trong thời gian từ năm 2014 đến 2016 - Có ít nhất 1 vòi trứng thông. tại Khoa Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản - Buồng trứng còn hoạt động. Hải Phòng, chúng tôi nhận vào nghiên cứu - Tinh dịch đồ bình thường hoặc thiểu 1.220 chu kỳ thỏa m n điều kiện lựa chọn. tinh nhẹ. Bảng 1: Đặc điểm BN. * Tiêu chuẩn loại trừ: Min Max X ± SD - Các bệnh lý toàn thân: suy gan thận, Tuổi vợ 18 44 28,34 ± 4,56 bệnh lý tim mạch, lao, di truyền Thời gian vô sinh (năm) 0,5 15 2,39 ± 2,13 - Các bệnh lý lây truyền qua đường Số lần làm IUI 1 8 1,44 ± 0,8 tình dục. 151
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 2. Kết quả có thai. Bảng 4: Số chu kỳ điều trị. Trong tổng số 1.220 chu kỳ IUI, 226 Số Không Có thai p trường hợp có thai (18,5%). chu kỳ có thai 3. Các yếu tố iên quan đến tỷ lệ có 1 14,3% 85,7% thai. 2 11,9% 88,1% Bảng 2: Tuổi vợ. 3 8,7% 91,3% 4 18,2% 81,8% 0,25 Thai Không Có thai p Tuổi có thai 5 100,0% 0% 5 0% 100,0% 25 - < 35 16,0% 84,0% Tổng 18,5% 81,5% > 35 - 40 11,5% 88,5% 0,01 Tỷ lệ có thai cao nhất ở nhóm thực ≥ 40 0% 100% hiện IUI lần thứ 4, thứ 5 và thấp nhất ở nhóm làm IUI lần thứ 3, khác biệt không Tổng 18,5% 81,5% có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ có thai giảm dần theo tuổi vợ, Bảng 5: Phác đồ kích thích. đặc biệt sau 40 tuổi. Nghiên cứu của Thai Không chúng tôi không ghi nhận trường hợp có Có thai p có thai thai nào khi vợ > 40 tuổi. Sự khác biệt về Phác đồ tỷ lệ có thai giữa độ tuổi khác nhau có ý CC 10,0% 90,0% nghĩa thống kê (p < 0,05). CC + FSH 26,0% 74,0% Bảng 3: Nguyên nhân vô sinh. FSH 22,2% 77,8% 0,000 Không Chu kỳ tự nhiên 9,2% 90,8% Thai Có có p thai Tổng 18,5% 81,5% Nguyên nhân thai Do vòi trứng 14,9% 85,1% Trong các chu kỳ IUI, tỷ lệ có thai cao Thiểu tinh 14,8% 85,2% nhất ở nhóm được kích thích buồng trứng Rối loạn phóng noãn 22,6% 77,4% bằng phác đồ phối hợp CC + FSH, chu kỳ Không rõ nguyên nhân 11,0% 89,0% 0,44 theo dõi phóng noãn tự nhiên có tỷ lệ Phối hợp nhiều nguyên thành công thấp nhất (9,2%), khác biệt có 10,6% 89,4% nhân ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tổng 18,5% 81,5% Bảng 6: Mật độ tinh trùng sau lọc rửa. Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ có thai cao Mật độ Không có Có thai p nhất ở nhóm nguyên nhân vô sinh do rối (triệu/ml) thai loạn phóng noãn (22,6%), thấp nhất ở < 10 0% 100,0% nhóm vô sinh do phối hợp nhiều nguyên ≥ 10 18,5% 81,5% 0,01 nhân. Tuy nhiên, khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tổng 18,5% 81,5% 152
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Các trường hợp thiểu năng tinh trùng từ năm 2014 - 2016. Tỷ lệ thành công là nặng, tinh trùng có mật độ sau lọc rửa 18,5%, tương đương với các trung tâm < 10 triệu tinh trùng/ml không ghi nhận ca hỗ trợ sinh sản lớn ở trong nước và ngoài nào có thai, khác biệt tỷ lệ có thai giữa nước: như Tô Minh Hương tại Bệnh viện 2 nhóm mật độ tinh trùng sau lọc rửa có Phụ sản Hà Nội (2006), tỷ lệ có thai ý nghĩa thống kê (p < 0,01). 14,9% [1], cao hơn so với kết quả IUI có Bảng 7: Số nang noãn. thai của cùng trung tâm năm 2005 là 13,1% [2]. Không Số nang Có thai p có thai 1. Tuổi vợ. 1 11,7% 88,3% Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ 2 12,6% 87,4% có thai giảm dần theo tuổi của vợ, từ 19,8% khi tuổi vợ < 25 giảm còn 11,5% 3 16,4% 83,6% 0,15 khi tuổi vợ từ 35 - 40 tuổi. Thậm chí 4 23,1% 76,9% không có BN nào có thai khi vợ > 40 tuổi. Tổng 18,5% 81,5% Như vậy, tuổi của người phụ nữ phản ánh Tỷ lệ có thai tăng dần theo số nang khả năng dự trữ buồng trứng và chất no n trưởng thành. Tỷ lệ có thai cao nhất lượng noãn, giảm dần theo tuổi và đặc ở nhóm có 4 nang no n trưởng thành, biệt giảm rất nhanh sau 35 tuổi. Kết quả khác biệt không có ý nghĩa thống kê này cũng phù hợp với y văn cũng như các (p > 0,05). nghiên cứu trong nước và trên thế giới. Bảng 8: Niêm mạc tử cung. 2. Nguyên nhân vô sinh. Độ dày Có thai Không có thai p Tỷ lệ có thai cao nhất ở nhóm có nguyên NMTC (mm) nhân do rối loạn phóng noãn và thấp nhất ≤ 7 6,2% 93,8% ở nhóm phối hợp nhiều nguyên nhân. 7 - ≤ 14 18,5% 81,5% Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của 0,02 > 14 14,7% 85,3% Duran và CS (2002), cũng như của Tô Minh Tổng 18,5% 81,5% Hương và CS (2006) nghiên cứu trên 141 chu kỳ IUI tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội Tỷ lệ có thai cao nhất ở nhóm có độ từ tháng 8 - 2004 đến tháng 8 - 2005 dày niêm mạc tử cung từ 7 - 14 mm vào [2, 5]. thời điểm cho hCG, thấp nhất ở nhóm có niêm mạc tử cung ≤ 7 mm, khác biệt có ý 3. Số chu kỳ điều trị. nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ có thai cao nhất ở nhóm thực hiện IUI lần BÀN LUẬN thứ 4, thứ 5 và thấp nhất ở nhóm làm IUI Trên đây là kết quả nghiên cứu của lần thứ 3. Kết quả này khác với Tô Minh 1.220 chu kỳ thực hiện IUI tại Khoa Hỗ trợ Hương (2005), tác giả ghi nhận tỷ lệ có Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Hải phòng thai cao nhất ở nhóm bơm IUI lần 1 và 153
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 lần 2 và giảm dần từ những lần sau [2]. 6. Nội mạc tử cung. Sự khác biệt này có thể do tại trung tâm Phác đồ điều trị có liên quan mật thiết chúng tôi thường chỉ định kích thích đến số lượng và chất lượng nang noãn, buồng trứng với phác đồ đầu tay là theo cũng như nội mạc tử cung. Độ dày nội dõi phóng noãn tự nhiên hoặc sử dụng mạc tử cung thuận lợi cho làm tổ từ 7 - clomiphen citrat, hơn nữa tâm lý BN 14 mm, 14 mm, tỷ lệ có thai thường lo lắng và hồi hộp ở những chu giảm có ý nghĩa thống kê. Ngô Hạnh Trà kỳ đầu, dẫn đến giảm tỷ lệ có thai. Từ chu và CS (2003) cũng nhận thấy nội mạc tử kỳ thứ 4, 5 chúng tôi chỉ định phác đồ có cung > 6,5 mm cho tỷ lệ có thai cao gấp sử dụng FSH nên tỷ lệ có thai cao hơn. 2 lần nhóm có nội mạc tử cung < 6,5 mm [3]. Từ chu kỳ thứ 6, không ghi nhận ca có 7. Phƣơng pháp IUI thực sự có hiệu thai nào. quả với tinh trùng thiểu năng nhẹ và 4. Phác đồ kích thich buồng trứng. trung bình. Chúng tôi ghi nhận sự khác biệt thống Mật độ tinh trùng sau lọc rửa > 10 triệu kê giữa tỷ lệ có thai của các phác đồ kích tinh trùng/ml. Những trường hợp thiểu thích buồng trứng khác nhau, cao nhất năng nặng không ghi nhận ca nào có thai. với phác đồ phối hợp CC + FSH, thấp Kết quả này tương tự nghiên cứu của nhất ở nhóm theo dõi chu kỳ tự nhiên. Tooba Merhannia tại Iran (2006) đưa ra Kết quả này tương tự như nghiên cứu ngưỡng có thai của mẫu sau lọc rửa phải của Verhuist (2006), tác giả cũng ghi nhận trên 10 triệu/ml và trên 50% tinh trùng di tỷ lệ trẻ sinh sống cao hơn 2 lần của IUI động [8]. có kích thích buồng trứng so với IUI với KẾT LUẬN chu kỳ tự nhiên (CI 2,0 - 3,5) [6]. Theo Kỹ thuật IUI đ được áp dụng thường Cantineau AEP (2011), tỷ lệ có thai lâm quy tại Khoa Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện sàng ở nhóm dùng gonadotropin cao hơn Phụ sản Hải Phòng từ năm 2001. Sau nhiều CC 1,76 lần [7]. nghiên cứu và cải tiến, kỹ thuật thụ tinh 5. Số nang noãn. nhân tạo này đ ngày càng hoàn thiện, Tỷ lệ có thai tăng khi số nang noãn giúp các cặp vợ chồng vô sinh có cơ hội tăng, điều này có thể giải thích, mỗi nang có thai tương đối khả quan với chi phí no n trưởng thành có cơ hôi thụ thai tăng thấp và an toàn. Chúng tôi cũng ghi nhận lên khi tăng số nang no n là tăng cơ hội nhiều yếu tố liên quan tới tỷ lệ có thai có thai cộng gộp. Kết quả này phù hợp như: tuổi vợ, phác đồ kích thích buồng với nghiên cứu của Ngô Hạnh Trà tiến trứng, mật độ tinh trùng sau lọc rửa, độ hành tại Bệnh viện Từ Dũ (2003), tỷ lệ có dày nội mạc tử cung. Trên cơ sở đó giúp thai tăng gấp 2 lần khi số nang no n tăng. các bác sỹ lâm sàng đưa ra những quyết Tuy nhiên, khác biệt này không có ý nghĩa định chính xác nâng cao cơ hội có thai thống kê [3]. cho BN. 154
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Duran H.E et al. Intrauterine insemination: a systematic review on determinants of success. 1. Tô Minh Hương và CS. Đánh giá kết Hum Reprod Update. 2002, 8, pp.373-384. quả điều trị hiếm muộn bằng phương pháp 6. Veltman-Verhulst S.M, Cohlen B.J, bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh Hughes E. Intra-uterine insemination for viện Phụ sản Hà Nội. Hội nghị Vô sinh và Hỗ unexplained subfertility (Review). Corchane trợ sinh sản, Hà Nội tháng 9 năm 2006. 2006. Database of systematic Reviews, Issue 9. Art. No: CD001838. DOI: 10/1002/14651858.CD001838. 2. Đỗ Thị Hải và CS. Kỹ thuật bơm tinh trùng pub4. 2012. vào buồng tử cung (intra uterine insemination - 7. Cantineau A.E, Cohlen B.J, Heineman M.J. IUI) tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trong Ovarian stimulation protocols (anti-oestrogens, 2 năm 2004 - 2005. Hội nghị Vô sinh và Hỗ trợ gonadotrophins with and without GnRH sinh sản, Hà Nội tháng 9 năm 2006. agonists/antagonists) for intrauterine insemination 3. Ngô Hạnh Trà. Tỷ lệ thành công của (IUI) in women with subfertility. Cochrane Database Syst Rev. 2007, Apr 18 (2):CD005356. bơm tinh trùng vào buồng tử cung và một số Review. PMID:17443584. yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Vô sinh 8. Tooba Mehrannia et al. The relationship các vấn đề mới. 2003, tr.65-69. between total motile sperm count and 4. Samuel F. Marcus. Intrauterine insemination. pregnancy rate after intrauterine insemination. Textbook of in vitro fertilization and assisted Pak J Med Sci. 2006, July - September, 22 (3), reproduction. pp.259-269. pp.223-227. 155