Hiệu quả can thiệp với Calci - D và truyền thông phòng chống loãng xương ở người có mật độ xương thấp tại thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011 - 2013
Hiệu quả can thiệp với Calci-D và truyền thông phòng chống loãng xương ở người có mật độ xương thấp tại thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011-2013
Nghiên cứu can thiệp không đối chứng (quasi experimental) được tiến hành trên 166 người từ 45 tuổi trở lên có mật độ xương (MĐX) thấp tại 4 phường, xã ở thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) bằng các biện pháp truyền thông nâng cao kiến thức và thực hành, tăng cường dinh dưỡng hợp lý, rèn luyện thể lực, bổ sung viên Calci-D hàng ngày trong 2 năm (2011-2013) nhằm cải thiện MĐX. Đo MĐX bằng phương pháp DXA (Dual Energy X ray Absorptiometry) ở cổ tay và chẩn đoán loãng xương theo tiêu chuẩn của WHO. Kết quả cho thấy trung bình MĐX sau can thiệp tăng 0,006 g/cm²; Tỷ lệ loãng xương giảm 13,3%, chỉ số hiệu quả 20,4%; Kiến thức tốt tăng 37,4%, chỉ số hiệu quả 364,3%; Thực hành tốt tăng 56,6%, chỉ số hiệu quả 1347,6%. Như vậy, tăng cường truyền thông thay đổi hành vi kết hợp với sử dụng viên Calci-D hàng ngày sẽ cải thiện MĐX và gia tăng những hành vi có lợi cho sức khỏe xương ở người có MĐX thấp tuổi trung niên trở lên
File đính kèm:
hieu_qua_can_thiep_voi_calci_d_va_truyen_thong_phong_chong_l.pdf
Nội dung text: Hiệu quả can thiệp với Calci - D và truyền thông phòng chống loãng xương ở người có mật độ xương thấp tại thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011 - 2013
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Hiệu quả can thiệp với Calci-D và truyền thông phòng chống loãng xương ở người có mật độ xương thấp tại thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011-2013 Nguyễn Trung Hòa1, Trần Thị Thanh Thúy1, Nguyễn Văn Tập2 Tóm tắt: Nghiên cứu can thiệp không đối chứng (quasi experimental) được tiến hành trên 166 người từ 45 tuổi trở lên có mật độ xương (MĐX) thấp tại 4 phường, xã ở thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) bằng các biện pháp truyền thông nâng cao kiến thức và thực hành, tăng cường dinh dưỡng hợp lý, rèn luyện thể lực, bổ sung viên Calci-D hàng ngày trong 2 năm (2011-2013) nhằm cải thiện MĐX. Đo MĐX bằng phương pháp DXA (Dual Energy X ray Absorptiometry) ở cổ tay và chẩn đoán loãng xương theo tiêu chuẩn của WHO. Kết quả cho thấy trung bình MĐX sau can thiệp tăng 0,006 g/cm²; Tỷ lệ loãng xương giảm 13,3%, chỉ số hiệu quả 20,4%; Kiến thức tốt tăng 37,4%, chỉ số hiệu quả 364,3%; Thực hành tốt tăng 56,6%, chỉ số hiệu quả 1347,6%. Như vậy, tăng cường truyền thông thay đổi hành vi kết hợp với sử dụng viên Calci-D hàng ngày sẽ cải thiện MĐX và gia tăng những hành vi có lợi cho sức khỏe xương ở người có MĐX thấp tuổi trung niên trở lên. Từ khóa: Loãng xương, can thiệp, kiến thức, thực hành, TPHCM. Effectiveness of intervention using calci-D and communication for preventing osteoporosis in low bone density person in HCMC 2011-2013 Nguyen Trung Hoa1, Tran Thi Thanh Thuy1, Nguyen Văn Tap2 Abstract: An interventional study which is not controlled (quasi experimental) was conducted on 166 people aged 45 and older who had low bone density in 4 wards and communes in Ho Chi Minh City (HCMC). The interventions were health education and communication measures to increase knowledge and practice, and enhance proper nutrition, physical exercise, calcium-D supplements daily for 2 years (2011-2013) to improve the bone mineral density (BMD). BMD was measured by DXA method (Dual Energy X-ray absorptiometry) at the wrist and osteoporosis was diagnosed according to WHO standards. Results showed, after intervention, that BMD average increased by 0.006 g/cm²; Rate of Tạp chí Y tế Công cộng, 12.2015, Số 38 13 Ngày nhận bài: 07.10.2015 Ngày phản biện: 22.10.2015 Ngày chỉnh sửa: 07.12.2015 Ngày được chấp nhận đăng: 30.12.2015
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | osteoporosis decreased by 13.3, 20.4% efficiency index; Good knowledge increased 37.4%, 364.3% efficiency index; Good practice increased by 56.6%, 1347.6% efficiency index. Thus, strengthening behavior change communication combined with Calcium-D supplements daily will improve the bone density and increase beneficial behaviors for bone health in middle-age or older people who have low BMD. Tác giả: 1. Trung tâm Y tế Dự phòng quận Gò Vấp TP.HCM 2. Đại học Y Dược TP.HCM 1. Đặt vấn đề Bệnh loãng xương có thể phòng tránh được khi người dân hiểu biết về bệnh và thực hiện lối sống Loãng xương (LX) là căn bệnh thầm lặng, đang tích cực. Do đó, đề tài nghiên cứu với mục tiêu: trở thành vấn đề sức khỏe toàn cầu và là gánh nặng Đánh giá hiệu quả can thiệp với Calci-D và truyền lên ngân sách y tế ở mỗi quốc gia. Việt Nam có trên thông thay đổi hành vi ở người có MĐX thấp từ 45 2,5 triệu người bị LX trong đó phụ nữ 1,9 triệu người tuổi trở lên tại TPHCM năm 2011-2013. [1]. Bệnh LX chủ yếu xảy ra ở người từ tuổi trung niên trở lên, phụ nữ sau mãn kinh. Bệnh thường dẫn 2. Pháp nghiên cứu đến biến chứng gãy xương, đòi hỏi chi phí chăm sóc và điều trị cao, làm giảm chất lượng cuộc sống hoặc 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu dẫn đến tử vong. Ở những phụ nữ trên 45 tuổi, loãng xương và biến chứng phải điều trị nhiều ngày hơn Người dân mắc bệnh loãng xương hoặc thiếu trong bệnh viện so với những bệnh khác như nhồi xương (T-score -1) từ 45 tuổi trở lên đang cư trú máu cơ tim, bệnh tiểu đường, ung thư vú [6]. tại TPHCM. Tiêu chí loại trừ là người dân bệnh loãng xương hoặc thiếu xương có chống chỉ định Hiện nay, một số nước trên thế giới đã triển dùng Calci-D và/hoặc đang sử dụng thuốc chống khai thực hiện chiến lược quốc gia phòng chống loãng xương khác. loãng xương và gãy xương như Mỹ, Úc, Canada và Châu Âu... Nội dung của chiến lược gồm các hoạt Thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2011 đến động truyền thông nhằm gia tăng nhận thức của 8/2013 tại phường 3 quận Bình Thạnh, phường 5 người dân về bệnh, tích cực điều chỉnh lối sống quận Gò Vấp, phường Hiệp Thành quận 12 và xã theo chiều hướng tối ưu hóa mật độ xương(MĐX) Tân Xuân huyện Hóc Môn và làm giảm bớt mức độ mất xương liên quan với tuổi. Một nghiên cứu đánh giá thay đổi hành vi 2.2. Phương pháp nghiên cứu nguy cơ bệnh LX ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại Thiết kế nghiên cứu can thiệp không đối chứng Ai Cập cho thấy sau 4 tháng tư vấn nâng cao nhận (quasi experimental) và cỡ mẫu được tính theo công thức thực hành dinh dưỡng tốt sẽ cải thiện có ý thức kiểm định sự khác nhau giữa 2 tỷ lệ nghĩa thống kê kiến thức về chế độ ăn, tập luyện, nguy cơ tuổi và giới, triệu chứng bệnh và quản lý bệnh loãng xương [4]. 14 Tạp chí Y tế Công cộng, 12.2015, Số 38
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Chúng tôi chọn p1 = 0,108 tương ứng với 10,8% phòng tránh té ngã, kiểm tra MĐX định kỳ, chủ là tỷ lệ kiến thức tốt của người dân có MĐX thấp động nhận thông tin về bệnh). Bộ câu hỏi được theo kết quả điều tra ngang. Chọn p2=0,258 tương kiểm định độ tin cậy bằng Hệ số Cronbach´s Alpha ứng với 25,8% là tỷ lệ kiến thức tốt mong muốn sau với mức chấp nhận > 0,7. Mỗi câu hỏi được đánh giá can thiệp (tăng 15% so với trước can thiệp). Chọn 5 mức độ theo thang Likert. Điểm 5 cho hành vi rất ở mức ý nghĩa thống kê với độ tin cậy là 95% ( thường xuyên và giảm dần mỗi điểm đến chưa từng =0,05) và =0,1, vậy Z2 ( ) = 10,5. Thay vào có hành vi là 1 điểm (Rất thường xuyên là hành công thức và tăng 20% sai số ta có n= 160. Thực tế vi được thực hiện hàng ngày/tuần; Thường xuyên cỡ mẫu can thiệp là 166 người. là thực hiện hành vi > 3 ngày/tuần; Ít khi là thực hiện hành vi từ 1 đến 3 ngày/tuần; Rất ít khi là thực Kỹ thuật chọn mẫu: Theo kết quả điều tra cắt hiện hành vi <1 ngày/tuần). Thực hành tốt khi đạt ngang 422 người từ 45 tuổi trở lên được chọn ngẫu 36 điểm, không có hành vi có hại xương thường nhiên, số người bị thiếu xương hoặc LX là 330 xuyên hoặc rất thường xuyên; Thực hành trung bình (78,2%). Chúng tôi tư vấn và chọn 313 người tham khi đạt >24 điểm, không có hành vi có hại xương gia can thiệp bằng viên Calci-D, với tiêu chuẩn thường xuyên hoặc rất thường xuyên; Thực hành chọn: Những người có kết quả đo MĐX T-score kém khi 24 điểm. -1; Không có chống chỉ định dùng thuốc Calci-D; Không sử dụng thuốc chống LX khác và tự nguyện 2.4. Các biện pháp can thiệp tham gia nghiên cứu. Người đạt tiêu chí can thiệp là người tuân thủ đủ số lượng (2 viên/ngày, ít nhất 6 - Hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe: ngày/tuần; >1252 viên), và thời gian sử dụng thuốc Người dân can thiệp được tư vấn tại trạm y tế ít nhất (> 626 ngày trong 2 năm; > 85% thời gian). Kết quả 3 tháng/lần về kiến thức và thực hành. sau hai năm có 53% người đạt tiêu chí can thiệp - Hoạt động can thiệp dinh dưỡng: Hướng dẫn (trong 47% trường hợp thất bại khi can thiệp thì có người dân sử dụng thức ăn có hàm lượng can-xi cao. 0,96% tử vong do bệnh lý khác, 15% không dung Khuyến khích uống sữa và sử dụng các sản phẩm từ nạp được thuốc, 23,6% không tuân thủ về thời gian sữa hàng ngày. và số lượng, còn lại 7,4% bị mất dấu mà chủ yếu do chuyển nhà). Kết quả đạt tiêu chí và được thu thập - Hoạt động can thiệp bằng tập luyện: Khuyến số liệu đánh giá sau can thiệp là 166 người. khích người dân tăng cường vận động, tập thể dục, thể thao phù hợp với sức khỏe...Tham gia Câu lạc 2.3. Biến số nghiên cứu bộ LX-Dưỡng sinh. - Phân loại kiến thức về bệnh loãng xương: Gồm - Sử dụng viên Calci-D để can thiệp là Calcium 20 câu được chia thành 3 nhóm nội dung (khái niệm carbonate hàm lượng 750 mg (300 mg can-xi) và về loãng xương, các yếu tố nguy cơ và kiến thức vitamin D3 60 IU được sản xuất bởi Công ty cổ phần phòng bệnh). Bộ câu hỏi được kiểm định độ tin cậy hóa dược phẩm Mekophar. Như vậy, việc can thiệp bằng Hệ số Cronbach´s Alpha với mức chấp nhận > sẽ bổ sung hàng ngày lượng can-xi là 600 mg và 120 0,7. Mỗi câu hỏi có 3 giá trị: đúng (được 1 điểm), IU vitamin D cho người dân nghiên cứu. Cán bộ y tế sai hoặc không biết (0 điểm). Kiến thức được phân và cộng tác viên phường, xã trực tiếp cung cấp và loại thành 3 mức độ: Kiến thức tốt khi người dân đạt giám sát việc sử dụng thuốc của người dân (tư vấn 15 điểm và phải đúng 10 câu bắt buộc; Kiến thức tại nhà và kiểm vỏ thuốc). trung bình khi người dân đạt 10 điểm và đúng 6 câu bắt buộc; Kiến thức kém khi người dân không 2.5. Công cụ nghiên cứu đạt tốt hoặc trung bình. Đo MĐX với phương pháp hấp thụ năng lượng - Phân loại thực hành: Gồm 12 câu được chia tia X kép tại phần xa cẳng tay bằng máy DTX-200 thành 2 nội dung: hành vi có hại cho xương (có 4 DexaCare do hãng OSTEOMETER MEDITECH, nội dung: hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, sử dụng INC của Mỹ sản xuất năm 2009 đạt tiêu chuẩn ISO thuốc corticoid, sử dụng nhiều cà phê và/hoặc thức 9001, EN 46001. uống có gas), hành vi có lợi cho xương (có 8 nội dung: tập thể dục, tập thể thao, uống sữa hàng ngày, 2.6. Phân tích và xử lý số liệu uống bổ sung viên can-xi, ăn thức ăn giàu can-xi, Phân tích số liệu theo phương pháp thống kê y Tạp chí Y tế Công cộng, 12.2015, Số 38 15
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | học, phần mềm Stata-10, EpiData. So sánh sự khác Bảng 3. So sánh trung bình BMD, điểm kiến thức và thực hành ở người mật độ xương thấp trước biệt giữa 2 tỷ lệ bằng test ² và hai giá trị trung bình bằng Wilcoxon signed-rank test ghép cặp. Giá trị p và sau can thiệp có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng < 0,05. Trước can thiệp Sau can thiệp Chỉ số hiệu quả (CSHQ) can thiệp được đánh Chỉ số (n=166) (n=166) Zp giá theo công thức: Trung bình ±SD Trung bình ±SD BMD 0,376 0,09 0,382 0,1 2,8 <0,01 Điểm KT 4,2 6,1 15,3 6,1 11,1 <0,01 Điểm TH 34,2 5,6 46,8 3,9 11,2 <0,01 Với p1 là tỷ lệ trước và p2 là tỷ lệ sau can thiệp Wilcoxon signed-rank test ghép cặp; BMD (Bone 3. Kết quả Mineral Density) Khảo sát 166 người dân có mật độ xương thấp Nhận xét: Trung bình BMD của người dân kết quả cho thấy nữ 60,2%, tuổi trung bình 65,3 nghiên cứu gia tăng từ 0,376 g/cm² lên 0,382 g/cm² (±10). Nhóm tuổi từ 45 – 59: 35,5%, từ 60 – 74: sau can thiệp, p<0,01, trung bình điểm kiến thức 45,2% và > 74 tuổi: 19,3%. tăng từ 4,2 lên 15,3 điểm và thực hành tăng từ 34,2 lên 46,8 điểm, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,01. Bảng 1. Chỉ số hiệu quả can thiệp về kiến thức đúng Bảng 4. Chỉ số hiệu quả can thiệp về kiến thức và Nội dung Trước can thiệp Sau can thiệp p CSHQ thực hành kiến thức đúng n = 166 n=166 % ² Trước can thiệp Sau can thiệp p CSHQ Điểm X % Điểm X % Biến số Chỉ số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ % Tần số %% % ² Khái niệm về 45,5 27,4 137,5 82,8 <0,05 202 Tốt 18 10,8 80 48,2 - 346,3 bệnh LX Kiến Trung 18 10,8 48 28,9 <0,01 167,6 Các yếu tố 27,7 16,7 115,1 69,3 bình <0,05 315 thức nguy cơ LX Kém 130 78,4 38 22,9 <0,01 70,8 Các biện pháp 42,2 25,4 143,8 86,6 Tốt 7 4,2 101 60,8 - 1347,6 <0,05 241 phòng LX Thực Trung 8 4,8 24 14,5 <0,01 202 hành bình Kém 151 91 41 24,7 <0,01 72,9 Nhận xét: Kiến thức đúng về khái niệm bệnh Tổng 166 100 166 100 LX tăng gấp ba lần, hiểu biết các yếu tố nguy cơ cộng tăng 52,6%, biết các biện pháp phòng bệnh tăng Nhận xét: Kiến thức tốt tăng từ 10,8% lên 61,2%. 48,2%, chỉ số hiệu quả là 346,3 %. Thực hành tốt Bảng 2. Chỉ số hiệu quả can thiệp về hành vi có hại tăng từ 4,2% lên 60,8%, chỉ số hiệu quả là 1347,6%. và có lợi cho xương Tất cả có ý nghĩa thống kê. Trước CT Sau CT p Bảng 5. Chỉ số hiệu quả can thiệp về tỷ lệ loãng Thực hành n=166 n=166 ² CSHQ xương % Điểm X % Điểm % X Trước can thiệp Sau can thiệp p1 CSHQ Biến số % Hành vi có 18,3 11,0 6,8 4,1 <0,01 62,7 Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % ² hại cho xương Loãng 108 65,1 86 51,8 - Hành vi có lợi 30 18,1 18,4 71,3 <0,01 294 xương cho xương Thiếu 58 34,9 64 38,6 <0,01 20,4 xương Nhận xét: Thực hành có lợi của người dân tăng Bình 0 0 16 9,6 <0,01 tỷ lệ, hành vi có hại giảm tỷ lệ sau can thiệp. Chỉ thường số hiệu quả can thiệp trên hành vi có hại 62,7%, có lợi 294%. Tổng cộng 166 100 166 100 16 Tạp chí Y tế Công cộng, 12.2015, Số 38
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Nhận xét: Tỷ lệ loãng xương sau can thiệp giảm và đối chứng. Nhóm can thiệp phải hoàn thành trước từ 65,1% xuống 51,8% và có 9,6% số người thiếu và sau can thiệp bộ câu hỏi về kiến thức, niềm tin xương trở về bình thường, p<0,01. Chỉ số hiệu quả và hành động phòng chống loãng xương. Kết quả ở tỷ lệ LX 20,4%. nhóm can thiệp cho thấy có một sự gia tăng đáng kể về kiến thức, niềm tin sức khỏe về loãng xương và 4. Bàn luận hành vi phòng ngừa so với nhóm chứng. Nghiên cứu đưa ra kết luận rằng một chương trình giáo dục cho Kết quả sau hai năm can thiệp trên 166 người dân nam giới có thể làm tăng kiến thức về bệnh loãng có MĐX thấp bằng thuốc Calci-D và truyền thông xương, làm thay đổi niềm tin sức khỏe của họ về thay đổi hành vi cho thấy có sự cải thiện về MĐX loãng xương và tăng hành vi phòng ngừa bệnh [4]. và gia tăng kiến thức, thực hành phòng chống loãng xương của người dân. Người có MĐX thấp được bổ Về tình hình MĐX, kết quả nghiên cứu cho thấy sung Calci-D, được tư vấn trực tiếp và lập lại nhiều trung bình MĐX tăng 0,006 g/cm², tỷ lệ loãng xương lần do đó kiến thức, thực hành đều gia tăng đáng kể sau can thiệp giảm 13,3% và 9,6% người dân có MĐX sau can thiệp. Nhóm kiến thức đúng về khái niệm trở về bình thường. Do chọn tất cả người có MĐX từ bệnh loãng xương tăng 55,4%, biết yếu tố nguy cơ -1 vào can thiệp, cho nên có những người thiếu xương tăng 52,6%, kiến thức phòng bệnh tăng cao sau can nhưng gần ở mức bình thường hoặc bị LX nhưng gần thiệp (61,2%), phân loại kiến thức tốt tăng 37,4%. Về với mức thiếu xương qua thực hiện nhiều hành vi tích thực hành, kết quả cho thấy những hành vi có hại cho cực phối hợp uống viên Calci-D đã cải thiện về MĐX xương đều giảm, chỉ số hiệu quả là 62,7%; Những và từ đó có những người từ LX trở về thiếu xương và hành vi có lợi cho xương đều tăng, chỉ số hiệu quả từ thiếu xương trở về bình thường. Như vậy, với kết 294%; Thực hành tốt sau can thiệp tăng 56,6% và chỉ quả nghiên cứu này thì việc vừa thực hiện chế độ ăn số hiệu quả là 1347,6%. Với kết quả này cho thấy giàu chất can-xi phối hợp với uống viên calci-D là biện tình hình giảm MĐX ở tuổi trung niên trở lên chiếm pháp phòng tránh LX. Viện Dinh dưỡng Quốc gia Việt tỷ lệ cao (78,2%) và ngày càng gia tăng khi dân số Nam khuyến nghị người từ 50 tuổi trở lên nên cung đang già hóa. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho cấp lượng can-xi tối thiểu 1.000 mg/ngày [3] và theo thấy trái ngược với sự gia tăng tỷ lệ bệnh thì kiến thức kết quả nghiên cứu của chúng tôi người có MĐX thấp và thực hành của người dân về phòng chống bệnh được sử dụng 600 mg/ngày qua thuốc cùng với tăng hiện tại còn rất thấp. Thực trạng này do hoạt động cường ăn uống những chất giàu can-xi thì sẽ đảm bảo phòng chống loãng xương chưa là một chương trình y lượng can-xi cung cấp hàng ngày hơn 1.000 mg. Tương tế, nhất là tuyến y tế cơ sở hiện không có hoạt động tự kết quả nghiên cứu của chúng tôi, một can thiệp dự can thiệp. Tương tự kết quả của chúng tôi, tại Úc có phòng LX ở phụ nữ từ 40 đến 65 tuổi được tiến hành tại nghiên cứu đánh giá hiệu quả giáo dục loãng xương 2 phường của thành phố Thái Bình với mục tiêu đánh dựa vào cộng đồng và quy trình quản lý loãng xương giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp dinh dưỡng với mục đích tổ chức khóa học được thiết kế hỗ trợ cho và luyện tập dự phòng giảm MĐX. Nhóm can thiệp các cá nhân để ngăn chặn và tự quản lý bệnh loãng gồm 139 phụ nữ giảm MĐX tuổi từ 40 đến 65 áp dụng xương qua việc cải thiện về kiến thức, tính tự hiệu các biện pháp bao gồm: truyền thông, luyện tập, thực quả, kỹ năng tự quản lý hoặc thay đổi hành vi. Đối hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý kèm theo bổ sung can- tượng nghiên cứu gồm 198 người trên 40 tuổi tuyển xi và vitamin D. Kết quả cho thấy hiệu quả phục hồi chọn từ cộng đồng được phân ngẫu nhiên vào nhóm giảm MĐX quay là 10,2% và xương chày là 42,8%; chứng (n = 95) và can thiệp (n = 103). Qua 6 tuần theo Hiệu quả bảo vệ không bị mắc mới giảm MĐX đối với dõi, nhóm can thiệp cho thấy có một sự gia tăng đáng xương quay là 21,4%, xương chày là 25,7%; Hiệu quả kể về kiến thức loãng xương so với nhóm chứng và bảo vệ không bị mắc mới LX đối với xương quay là cũng cho thấy có gia tăng lớn trong định hướng hành 1,3%, xương chày là 13,5% [7]. vi sức khỏe [5]. Tại Hồng Kông, W.C.Tung nghiên cứu can thiệp có đối chứng về sự tác động giáo dục Tóm lại, hoạt động can thiệp bằng bổ sung viên dành cho nam giới về bệnh loãng xương nhằm đánh Calci-D và truyền thông thay đổi hành vi đã làm giá những ảnh hưởng về kiến thức, niềm tin sức khỏe gia tăng kiến thức và thực hành phòng chống loãng và hành vi phòng ngừa loãng xương được tiến hành xương, cải thiện mật độ xương ở người dân có mật độ từ tháng 9 năm 2004 đến tháng 2 năm 2005. Có 128 xương thấp. Tuyến y tế cơ sở cần triển khai hoạt động nam giới tham gia được chia thành 2 nhóm: can thiệp phòng chống loãng xương tại cộng đồng. Tạp chí Y tế Công cộng, 12.2015, Số 38 17
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tài liệu tham khảo Tiếng Anh Tiếng Việt 4. Farida Habid et al. (2012), “Assessment and modification of risk behavior osteoporosis among childbearing working 1. Lê Anh Thư (2009), Những tiến bộ chính trong lĩnh vực women”, Journal of American Science, Vol. 8(9), pp.111-119. loãng xương và thách thức trong chọn lựa-quản lý điều trị loãng xương, Báo cáo khoa học cập nhật mới trong chẩn 5. Francis KL et al. (2009), “Effectiveness of a community- đoán, điều trị loãng xương và bệnh xương khớp, TPHCM, based osteoporosis education and self-management course: tr. 1-7. a wait list controlled trial”, Osteoporosis Int, Vol. 20(9), pp. 1563-1570. 2. Ninh Thị Nhung và cs (2010), “Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp dự phòng loãng xương cho phụ nữ 40-65 tuổi 6. International Osteoporosis Foundation (2004), Invest in tại Thái Bình”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, số 6(1). your bones Osteoporosis in Men the silent epidemic strikes men too, Report of IOF, pp.1-16. 3. Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Bộ Y tế (2006), Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam, Nhà xuất bản Y 7. W.C.Tung, Iris F.K. Lee (2006), “Effects of an osteoporosis học, tr. 33-35, 56-58. educational programme for men”, Issues and Innovations in Nursing practice, pp.26-34 18 Tạp chí Y tế Công cộng, 12.2015, Số 38