Hiệu quả can thiệp bằng truyền thông nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành về phõng chống HIV/AIDS cho phụ nữ dân tộc thiểu số 15 - 49 tuổi tại Sơn La
Tiến hành điều tra tại 2 xã thuộc huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La nhằm đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống HIV/AIDS của phụ nữ dân tộc thiểu số 15 - 49 tuổi sau 2 năm can thiệp bằng giải pháp truyền thông phòng, chống HIV/AIDS (2010 - 2011). Kết quả: 378 đối tượng sau can thiệp so với trước can thiệp 382 đối tượng (2009): Tỷ lệ đối tượng hiểu biết đầy đủ về đường lây truyền HIV tăng rõ rệt (từ 10,8% trước can thiệp lên 52,1% sau can thiệp); tăng cao nhất ở phụ nữ dân tộc Thái, tăng ít hơn ở 3 dân tộc Tày, H’Mông, Mường. Tỷ lệ đối tượng hiểu sai về lây truyền HIV giảm rõ rệt (từ 13,6 - 18,8% trước can thiệp xuống 2,9 - 3,4% sau can thiệp).
Tỷ lệ đối tượng có thái độ sẵn sàng giúp đỡ người bị nhiễm HIV tăng rõ rệt (từ 18,7 - 25,3% trước can thiệp lên 72,5 - 80,7% sau can thiệp). Tỷ lệ này tăng cao nhất ở phụ nữ dân tộc Thái. Tỷ lệ đối tượng có thái độ kỳ thị, phân biệt đối xử với người bị nhiễm HIV giảm rõ rệt (từ 38,5 - 52,3% trước can thiệp xuống 4,5 - 8,7% sau can thiệp). Tỷ lệ đối tượng có sử dụng bao cao su (BCS) trong quan hệ tình dục (QHTD) tăng rõ rệt sau can thiệp
File đính kèm:
hieu_qua_can_thiep_bang_truyen_thong_nang_cao_kien_thuc_thai.pdf
Nội dung text: Hiệu quả can thiệp bằng truyền thông nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành về phõng chống HIV/AIDS cho phụ nữ dân tộc thiểu số 15 - 49 tuổi tại Sơn La
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 HIỆU QUẢ CAN THIỆP BẰNG TRUYỀN THÔNG NÂNG CAO KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÕNG CHỐNG HIV/AIDS CHO PHỤ NỮ DÂN TỘC THIỂU SỐ 15 - 49 TUỔI TẠI SƠN LA Trần Kiên* TÓM TẮT Tiến hành điều tra tại 2 xã thuộc huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La nhằm đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống HIV/AIDS của phụ nữ dân tộc thiểu số 15 - 49 tuổi sau 2 năm can thiệp bằng giải pháp truyền thông phòng, chống HIV/AIDS (2010 - 2011). Kết quả: 378 đối tượng sau can thiệp so với trước can thiệp 382 đối tượng (2009): tỷ lệ đối tượng hiểu biết đầy đủ về đường lây truyền HIV tăng rõ rệt (từ 10,8% trước can thiệp lên 52,1% sau can thiệp); tăng cao nhất ở phụ nữ dân tộc Thái, tăng ít hơn ở 3 dân tộc Tày, H’Mông, Mường. Tỷ lệ đối tượng hiểu sai về lây truyền HIV giảm rõ rệt (từ 13,6 - 18,8% trước can thiệp xuống 2,9 - 3,4% sau can thiệp). Tỷ lệ đối tượng có thái độ sẵn sàng giúp đỡ người bị nhiễm HIV tăng rõ rệt (từ 18,7 - 25,3% trước can thiệp lên 72,5 - 80,7% sau can thiệp). Tỷ lệ này tăng cao nhất ở phụ nữ dân tộc Thái. Tỷ lệ đối tượng có thái độ kỳ thị, phân biệt đối xử với người bị nhiễm HIV giảm rõ rệt (từ 38,5 - 52,3% trước can thiệp xuống 4,5 - 8,7% sau can thiệp). Tỷ lệ đối tượng có sử dụng bao cao su (BCS) trong quan hệ tình dục (QHTD) tăng rõ rệt sau can thiệp. * Từ khóa: HIV/AIDS; Phụ nữ dân tộc thiểu số; Truyền thông; Kiến thức; Thái độ; Thực hành. Effectiveness of Communication Solution to Improvement of Knowledge, Attitude and Practice of Prevention from HIV/AIDS for Women in Ethnic Minority of the Age 15 - 49 Years old in Sonla Province Summary The survey was implemented in 2 communes of Maison district, Sonla province in order to evaluate knowledge, attitude, and practice of prevention from HIV/AIDS of women in ethnic minorities at the ages from 15 to 49 years old, after 2 years of intervention by communication to prevent HIV/AIDS (2010 - 2011). Results: there were 378 objects after intervention, whereas this data before intervention (2009) were 382. The rate of objects who understood sufficiently the HIV infection path increased significantly (from 10.8% before intervention to 52.1% after intervention); the highest increasing rate was found in Thai women, followed by Tay, H’Mong and Muong ethnic groups. The rate of objects who understood wrongly about the HIV infection decreased dramatically (from 18.7 - 25.3% before intervention to 72.5 - 80.7% after intervention). * Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Trần Kiên (trankien@yahoo.com) Ngày nhận bài: 20/06/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/07/2014 Ngày bài báo được đăng: 26/11/2014 46
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 There was a considerable rise in the group willing to help the HIV-infected people). The highest increasing rate was in women of Thai ethnic group. The rate of objects who had discriminative attitudes toward people infected with HIV decreased significantly (from 38.5 - 52.3% before intervention to 4.5 - 8.7% after intervention). The rate of objects that used condom in sexual activities increased clearly after intervention. * Key words: HIV/AIDS; Ethnic minority women; Communication; Knowledge; Attitude; Practice. ®Æt vÊn ®Ò cho việc lập kế hoạch can thiệp và nhân rộng các mô hình phù hợp, đảm bảo tính Sau hơn 20 năm kể từ trường hợp bền vững cho hoạt động can thiệp và nhiễm HIV đầu tiên (12/1990) được thông phát triển hệ thống đội ngũ làm truyền báo ở Việt Nam, HIV/AIDS đã lan ra cộng thông phòng, chống HIV/AIDS ở người đồng tại một số tỉnh/thành của cả nước. dân tộc thiểu số. Nhiều tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu sinh sống, đặc biệt các tỉnh thành miền quả giải pháp truyền thông nâng cao kiến núi phía Bắc, đã cảnh báo về hành vi nguy thức, thái độ và thực hành phòng, chống cơ lây nhiễm HIV trên người dân tộc thiểu HIV/AIDS cho phụ nữ dân tộc thiểu số từ số. Tình hình HIV/AIDS không ngừng gia 15 - 49 tuổi tại tỉnh Sơn La. tăng và diễn biến phức tạp, đối tượng nhiễm không chỉ là người nghiện chích ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ma tuý, gái mại dâm mà đã lan ra cộng NGHIÊN CỨU đồng. Tính đến 6 - 2014 Sơn La có 9.235 1. Đối tƣợng nghiên cứu. người sống chung với HIV/AIDS, 92% Phụ nữ dân tộc thiểu số từ 15 - 49 tuổi xã/phường có người nhiễm HIV/AIDS và (sinh từ 1960 đến 1994). có xu hướng gia tăng lây truyền HIV từ chồng sang vợ qua QHTD. Kiến thức, 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. thái độ và thực hành về phòng, chống Nghiên cứu mô tả cắt ngang và can HIV/AIDS của phụ nữ dân tộc thiểu số thiệp cộng đồng so sánh trước sau không 15 - 49 tuổi rất hạn chế; tỷ lệ hiểu biết đầy có nhóm chứng. đủ về HIV/AIDS thấp (< 20,0%), thậm chí * Cỡ mẫu nghiên cứu định lượng: tính < 10,0% ở dân tộc Tày, Nùng, H’Mông, theo công thức tính cỡ mẫu thiết kế nghiên Dao. Phần lớn đồng bào dân tộc sử dụng cứu can thiệp (so sánh 2 tỷ lệ), tính được ngôn ngữ phổ thông kém nên gặp khó 378 người (phụ nữ dân tộc thiểu số 15 - khăn trong tiếp thu các thông điệp truyền 49 tuổi). thông bằng tiếng phổ thông trên ti vi, đài, * Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu tờ rơi hay sách báo. Do đó, truyền thông định lượng: theo phương pháp chọn mẫu phòng, chống HIV/AIDS cho phụ nữ độ ngẫu nhiên hệ thống. tuổi sinh đẻ người dân tộc thiểu số tại * Địa điểm: tại 2 xã Chiềng Mai và cộng đồng càng trở nên cấp thiết. Các số Chiềng Kheo, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. liệu thu được trong điều tra này sẽ giúp 47
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 * Thời gian: từ 01 - 2010 đến 12 - 2011. nhóm tại thôn/bản; truyền thông tư vấn tại * Nội dung và các hoạt động can thiệp: hộ gia đình, trạm y tế xã, trung tâm y tế can thiệp bằng truyền thông phòng chống huyện và bệnh viện huyện. HIV/AIDS. - Truyền thông gián tiếp: phát thanh - Truyền thông trực tiếp gồm các hoạt qua hệ thống đài truyền thanh xã xuống động: nói chuyện về phòng chống HIV/AIDS tận thôn/bản; phát tờ rơi tờ gắp; treo áp với cộng đồng tại các thôn/bản; thảo luận phíc nơi công cộng. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thông tin cơ bản. Tổng số có 378 phụ nữ dân tộc thiểu số 15 - 49 tuổi tham gia điều tra đạt 100% so với kế hoạch chọn mẫu. Hầu hết có trình độ văn hoá trung học cơ sở và tiểu học (63,4%), 6,7% người mù chữ. Nghề nghiệp chính là làm ruộng và nương rẫy (73,5%). Trong nghiên cứu này có 8 dân tộc thiểu số khác nhau, đông nhất là dân tộc Thái (188 người = 49,7%), dân tộc H’Mông: 56 người (14,8%), dân tộc Tày: 38 người (10,1%), dân tộc Mường 30 người (7,9%) và 4 dân tộc còn lại có số người ít hơn (30 người). 2. Hiệu quả thay đổi. Về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống HIV/AIDS của phụ nữ dân tộc thiểu số 15 - 49 tuổi sau can thiệp. Bảng 1: Hiệu quả thay đổi hiểu biết về cách phòng tránh lây truyền HIV. n (n = 378) p n (%) n (%) Tỷ lệ đối tượng hiểu biết đúng về cách phòng tránh lây nhiễm HIV: QHTD với 1 bạn tình chung thuỷ 54 14,1 280 74,1 425,5 < 0,001 Dùng BCS tất cả các lần QHTD 87 22,8 326 86,2 278,1 < 0,001 Không dùng chung bơm kim tiêm 68 17,8 334 88,4 396,6 < 0,001 Tỷ lệ đối tượng hiểu sai về cách lây truyền HIV: Muỗi đốt có thể bị lây nhiễm HIV 72 18,8 13 3,4 81,9 < 0,001 Ăn uống chung với người bị nhiễm HIV, 52 13,6 11 2,9 78,7 < 0,001 có thể bị lây nhiễm HIV Tỷ lệ phụ nữ dân tộc thiểu số 15 - 49 tuổi hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS: Hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS 41 10,8 197 52,1 382,4 < 0,001 Sau can thiệp, tỷ lệ đối tượng hiểu biết đúng cách phòng tránh lây nhiễm HIV tăng từ 14,1 - 22,8% lên 74,1 - 88,4%; hiểu sai về cách lây truyền HIV giảm từ 13,6 - 18,8% 48
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 xuống 2,9 - 3,4%. Hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu thay đổi rõ rệt, tăng từ 10,8% lên 52,1%. Bảng 2: Hiệu quả thay đổi về thái độ đối với người bị nhiễm HIV/AIDS. (n = 382) n p n (%) n (%) Tỷ lệ đối tượng có thái độ đúng: Giúp đỡ người bán hàng bị nhiễm 72 18,7 305 80,7 331,6 < 0,001 HIV/AIDS Giúp đỡ nữ giáo viên bị nhiễm 97 25,3 299 79,1 212,6 < 0,001 HIV/AIDS Giúp đỡ người trong gia đình bị 90 23,7 274 72,5 205,9 < 0,001 nhiễm HIV/AIDS Tỷ lệ đối tượng có thái độ không đúng: Người bị nhiễm HIV xấu hổ vì bản 147 38,5 20 5,3 86,2 < 0,001 thân mình Người bị nhiễm HIV có lỗi vì mang 183 47,9 33 8,7 81,8 < 0,001 bệnh về cho cộng đồng Sau can thiệp truyền thông, thái độ đối với người bị nhiễm HIV/AIDS của đối tượng có thay đổi rõ rệt: tỷ lệ có thái độ đúng tăng từ 18,7 - 25,3% lên 72,5 - 80,7%. Tỷ lệ có thái độ không đúng giảm từ 38,5 - 47,9% xuống 5,3 - 8,7%. 80,0% 50,3% Tû lÖ ®èi t•îng cã sö dông BCS trong lÇn QHTD gÇn ®©y nhÊt víi chång/ng•êi yªu CSHQ = +475,6% víi p < 0,001 13,9% 5,8% Tỷ lệ % Tỷ lệ Tû lÖ ®èi t•îng lu«n sö dông BCS trong QHTD víi chång/ng•êi yªu trong 12 th¸ng qua CSHQ = + 767,2% víi p <0,001 Tr•íc can thiÖp Sau can thiÖp (n=317) (n=310) Biểu đồ 1: Thay đổi hành vi sử dụng BCS trong QHTD với chồng/người yêu. Trong 317 đối tượng trước can thiệp và 310 đối tượng sau can thiệp có QHTD với chồng/người yêu: sau can thiệp, tỷ lệ sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất tăng từ 13,9% lên 80,0%; luôn sử dụng BCS tăng từ 5,8% lên 50,3%. 49
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 3. Hiệu quả thay đổi về kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống HIV/AIDS sau can thiệp ở 4 dân tộc Tày, Thái, H’Mông, Mƣờng. 70 63,8% 50,0% 47,4% 44,6% Trước can thiệp 35 Sau can Tỷ lệ % thiệp 12,5% 9,5% 12,4% 10,3% 0 Dân tộc Tày Dân tộc H'Mông . (n=42 và n=38) (n=58 và n=56) CSHQ=398,9% CSHQ=+333,0% (Có ý nghĩa thống kê với p < 0,001) Biểu đồ 2: Hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS của phụ nữ 15 - 49 tuổi ở 4 dân tộc. Sau can thiệp, tỷ lệ hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS của phụ nữ 15 - 49 tuổi ở 4 dân tộc tăng từ 9,5%; 12,4%; 10,3% và 12,5% lên 47,4%; 63,8%; 44,6% và 50,0%. Thái độ sẵn sàng giúp đỡ người bị nhiễm HIV/AIDS của phụ nữ dân tộc thiểu số 15-49 tuổi (ở 4 dân tộc: Tày, Thái, H'Mông, Mường) 100 89,4 88,8 Trước can thiệp: 78,9 80,0 80,0 76,3 76,8 75,0 Sẵn sàng giúp đỡ người bán hàng bị Tỷ lệ % nhiễm HIV/AIDS Sau can thiệp 50 26,9 28,1 23,8 25,9 Trước can thiệp: 19,0 19,9 18,9 21,9 Sẵn sàng giúp đỡ nữ giáo viên bị nhiễm HIV/AIDS 0 Sau can thiệp Dân tộc Tày Dân tộc Thái Dân tộc H'Mông Dân tộc Mường CSHQ=+315,3%, CSHQ=+349,2%, CSHQ=+306,3%, CSHQ=+265,3%, CSHQ=+220,6% CSHQ=+230,1% CSHQ=+189,6% CSHQ=+184,7% Biểu đồ 3: Thay đổi về thái độ sẵn sàng giúp đỡ người bị nhiễm HIV/AIDS. Sau can thiệp, thái độ sẵn sàng giúp đỡ người bị nhiễm HIV của phụ nữ ở 4 dân tộc có thay đổi rõ rệt: tăng từ 18,9 - 28,1% lên 75,0 - 89,4%. 50
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 Thái độ kỳ thị, xa lánh người bị nhiễm HIV/AIDS Trước can thiệp: Người của phụ nữ dân tộc thiểu số 15-49 tuổi (ở 4 dân tộc: Tày, Thái, H'Mông, Mường) nhiễm H IV phải tự xấu 60 hổ về bản thân mình 47,6 48,3 45,7 46,8 Sau can thiệp 38,1 37,6 37,9 37,5 Tỷ lệ % Tỷ lệ 30 Trước can thiệp: Người nhiễm H IV có lỗi vì 7,9 8,9 mang bệnh về cho cộng 5,3 5,9 5,4 6,7 6,7 4,2 đồng 0 Sau can thiệp Dân tộc Tày Dân tộc Thái Dân tộc H'Mông Dân tộc Mường CSHQ=-81,6% CSHQ=-88,8%, CSHQ=-85,8%, CSHQ=-82,1%, CSHQ=-83,4% CSHQ=-87,1% CSHQ=-81,6% CSHQ=-85,7% (Có ý nghĩa thống kê với p<0,001) Biểu đồ 4: Hiệu quả thay đổi về thái độ kỳ thị, xa lánh đối với người bị nhiễm HIV/AIDS của phụ nữ 15 - 49 tuổi ở 4 dân tộc. Sau can thiệp, thái độ kỳ thị, phân biệt đối xử của phụ nữ 15 - 49 tuổi ở 4 dân tộc (Tày, Thái, H’Mông, Mường) đối với người bị nhiễm HIV giảm từ 48,3 - 37,5% xuống còn 4,2 - 8,9%. Hành vi QHTD với chồng/người yêu và sử dụng BCS của phụ nữ dân tộc thiểu số 15-49 tuổi trong 12 tháng qua (ở 4 dân tộc: Tày, Thái, H'Mông, Mường) Trước can thiệp: Tỷ lệ có sử dụng BCS trong 100 89,4 83,3 lần QHTD gần đây 76,3 76,8 nhất với chồng/người yêu 58,5 Sau can thiệp 47,4 46,4 50,0 50 Tỷ lệ % Tỷ lệ 14,2 14,5 13,8 15,6 7,1 7,5 6,9 6,3 Trước can thiệp: Tỷ lệ 0 luôn sử dụng BCS trong QHTD với Dân tộc Tày Dân tộc H'Mông chồng/người yêu trong CSHQ=+437,3%, CSHQ=+456,5%, 12 tháng qua CSHQ=+567,6% CSHQ=+572,5% Sau can thiệp (Có ý nghĩa thống kê với p<0,001) Biểu đồ 5: Hành vi sử dụng BCS khi QHTD với chồng/người yêu ở 4 dân tộc. Sau can thiệp truyền thông: sử dụng BCS khi QHTD với chồng/người yêu của phụ nữ 15 - 49 tuổi ở 4 dân tộc, tăng từ 6,3 - 15,6% lên 46,4 - 89,4%. không đúng, không tích cực và hành vi BÀN LUẬN không an toàn, từ đó, khiến nạn dịch 1. Về kiến thức phòng, chống HIV/AIDS. HIV/AIDS ngày một gia tăng và lây lan ra cộng đồng. Phần lớn khu vực dân tộc Nhận thức kém về HIV/AIDS và cách thiểu số sinh sống nhiều nguy cơ tiềm phòng chống căn bệnh này là một trong tàng làm lây lan HIV/AIDS như trồng và những nguyên nhân dẫn đến thái độ sử dụng cây thuốc phiện, buôn bán vận 51
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 chuyển ma tuý, tình hình nghiện chích ma cũng rõ rệt và khác nhau giữa các dân tuý trong nhóm đồng bào dân tộc thiểu số tộc: thái độ tích cực sẵn sàng giúp đỡ đang gia tăng nhanh trong những năm người bị nhiễm HIV tăng cao nhất ở phụ gần đây. nữ Thái 15 - 49 tuổi; về thái độ kỳ thị, xa Phụ nữ dân tộc thiểu số 15 - 49 tuổi là lánh người bị nhiễm HIV gặp nhiều nhất ở đối tượng đang ở tuổi sinh đẻ, đồng thời phụ nữ dân tộc này. là độ tuổi có QHTD nhiều nhất, trong khi Sau can thiệp bằng truyền thông: hành sinh sống đan xen với nhiều đối tượng có vi QHTD và sử dụng BCS đã thay đổi rõ nguy cơ cao làm lây nhiễm HIV trong rệt: tỷ lệ sử dụng BCS trong lần QHTD cộng đồng, đồng bào dân tộc thiểu số gần đây nhất và luôn sử dụng BCS trong có quan niệm về hôn nhân và QHTD khá tất cả các lần QHTD (13,9% và 5,8%) trước cởi mở. can thiệp tăng lên 80,0% và 50,4% sau Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả can thiệp; tỷ lệ này tăng lên nhiều nhất ở tương tự, điều tra trước can thiệp cho phụ nữ dân tộc Thái. thấy kiến thức về HIV/AIDS của phụ nữ Do chứng tỏ sử dụng phương tiện dân tộc thiểu số rất hạn chế, đặc biệt, truyền thông có phiên dịch ra tiếng dân hiểu biết toàn diện về HIV/AIDS chung ở tộc Thái nên thực sự có hiệu quả tốt trong đối tượng chỉ có 10,8%. Tỷ lệ hiểu biết truyền thông phòng, chống HIV/AIDS. đầy đủ về HIV/AIDS ở các dân tộc khác 3. Về tính bền vững của giải pháp. nhau cũng có sự chênh lệch, trong nghiên cứu này, chúng tôi so sánh nhận thức về Trên cơ sở hệ thống y tế sẵn có tại y HIV/AIDS ở 4 dân tộc Tày, Thái, H’Mông tế tuyến xã làm nòng cốt, đồng thời huy và Mường. động sự tham gia của lãnh đạo cộng đồng, các ban ngành đoàn thể, các tổ chức quần Sau can thiệp bằng giải pháp truyền chúng cũng sẵn có tại địa phương và cả thông, kiến thức về phòng chống HIV/AIDS: cộng đồng tham gia vào hoạt động truyền hiểu biết cách phòng chống lây truyền thông phòng, chống HIV/AIDS. HIV, tỷ lệ hiểu biết về các hình thức lây truyền HIV từ mẹ sang con và hiểu biết KẾT LUẬN đầy đủ về HIV/AIDS tăng lên rõ rệt. Đặc - Tỷ lệ đối tượng hiểu biết đúng về biệt phụ nữ 15 - 49 tuổi người dân tộc phương pháp phòng tránh lây nhiễm HIV Thái hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS tăng từ tăng từ 14,1 - 22,8% trước can thiệp tăng 12,4% trước can thiệp lên 63,8% sau can lên 74,1 - 88,4% sau can thiệp; hiểu biết thiệp. đầy đủ về đường lây truyền HIV tăng rõ 2. Về thái độ và thực hành phòng rệt từ 10,8% trước can thiệp lên 52,1% chống HIV/AIDS. sau can thiệp; tỷ lệ hiểu sai về lây truyền Sau can thiệp truyền thông, thái độ HIV giảm rõ rệt từ 13,6 - 18,8% trước can tích cực đối với người nhiễm HIV đều thiệp xuống còn 2,9 - 3,4% sau can thiệp, tăng lên đáng kể, trong khi thái độ kỳ thị, thay đổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). xa lánh đã giảm đi có ý nghĩa. Sự thay đổi Tỷ lệ đối tượng hiểu biết đầy đủ về 52
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 đường lây truyền HIV tăng cao nhất ở TÀI LIỆU THAM KHẢO phụ nữ dân tộc Thái, tăng ít hơn ở 3 dân 1. Bộ Y tế. Thông tin, giáo dục và truyền tộc Tày, H’Mông, Mường. thông thay đổi hành vi. Kỷ yếu Hội nghị Khoa - Tỷ lệ đối tượng có thái độ sẵn sàng học 20 năm phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam. giúp đỡ người bị nhiễm HIV tăng đáng kể, NXB Y học. Hà Nội. 2010. tăng cao ở phụ nữ dân tộc Thái; tăng ít 2. Bộ Y tế. Ngân hàng Thế giới. Hướng hơn ở 3 dân tộc Tày, H’Mông, Mường. Tỷ dẫn lập kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS cho lệ đối tượng có thái độ kỳ thị, phân biệt đồng bào dân tộc thiểu số. Hà Nội. 2009. đối xử với người bị nhiễm HIV giảm rõ rệt 3. Cục Phòng, chống HIV/AIDS-Bộ Y tế. và giảm nhiều hơn ở phụ nữ dân tộc Bộ chỉ số theo dõi và đánh giá Chương trình Thái; giảm ít ở 3 dân tộc Tày, H’Mông, phòng, chống HIV/AIDS Quốc gia. Hà Nội. 2007. Mường. 4. Cục Phòng, Chống HIV/AIDS - Bộ Y tế. Báo cáo tổng kết công tác phòng, chống - Tỷ lệ đối tượng sử dụng BCS trong HIV/AIDS năm 2009, 2010, 2011, 2012 và QHTD với chồng/người yêu tăng lên có ý 2013. Hà Nội. 2013. nghĩa, tăng cao ở phụ nữ dân tộc Thái và 5. Trung tâm Phòng, Chống HIV/AIDS tỉnh tăng ít hơn ở 3 dân tộc Tày, H’Mông, Sơn La. Báo cáo tổng kết công tác phòng, Mường. chống HIV/AIDS năm 2009 và 2010, 2011, - Giải pháp truyền thông phòng, chống 2012 và 2013. Sơn La. 2010. HIV/AIDS tại cộng đồng có tính bền vững 6. UNAIDS, UNICEF. Sexual perception and behaviour of Vietnam’s ethnic minority groups. cao, nên khả năng nhân rộng. 2000. 53
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 49