Hiện trạng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh khiếm thính Việt Nam (2009 - 2010)

Nghiên cứu thực trạng giáo dục sức khỏe sinh sản (SKSS) tại 6 trường giáo dục chuyên biệt cho thanh thiếu niên (TTN) khiếm thính Việt Nam, nhận thấy còn nhiều bất cập tồn tại từ lâu mà không được giải quyết như: Thiếu trường chuyên biệt cho học sinh khiếm thính (HSKT); chưa có sách giáo khoa về SKSS chuyên biệt; giáo viên không được đào tạo về giảng dạy SKSS cho HSKT; ngôn ngữ cử chỉ phát triển tự phát, mang tính vùng miền và không có từ vựng chuyên biệt về SKSS

Có khoảng 250 triệu người khiếm thính trên toàn thế giới và hơn 4 triệu người ở Việt Nam [9]. Rất ít trong số họ tiếp cận đầy đủ được với dịch vụ chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng. Thanh thiếu niên (TTN) khiếm thính đang gặp nhiều vấn đề về SKSS như: Mang thai ngoài ý muốn, mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, hay bị xâm hại tình dục... Một chương trình giáo dục chuyên biệt, cung cấp đầy đủ kiến thức và kỹ năng thực hành về SKSS và phòng tránh HIV đang là nhu cầu bức thiết không những của TTN khiếm thính mà cả các bậc phụ huynh, thầy cô giáo và nhà quản lý giáo dục các cấp

pdf 7 trang Bích Huyền 04/04/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Hiện trạng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh khiếm thính Việt Nam (2009 - 2010)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfhien_trang_giao_duc_suc_khoe_sinh_san_cho_hoc_sinh_khiem_thi.pdf

Nội dung text: Hiện trạng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh khiếm thính Việt Nam (2009 - 2010)

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 HIỆN TRẠNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO HỌC SINH KHIẾM THÍNH VIỆT NAM (2009 - 2010) Nguyễn Hải Thượng*; Nguyễn Thị Minh Thủy** TÓM TẮT Nghiên cứu thực trạng giáo dục sức khỏe sinh sản (SKSS) tại 6 trường giáo dục chuyên biệt cho thanh thiếu niên (TTN) khiếm thính Việt Nam, nhận thấy còn nhiều bất cập tồn tại từ lâu mà không được giải quyết như: thiếu trường chuyên biệt cho học sinh khiếm thính (HSKT); chưa có sách giáo khoa về SKSS chuyên biệt; giáo viên không được đào tạo về giảng dạy SKSS cho HSKT; ngôn ngữ cử chỉ phát triển tự phát, mang tính vùng miền và không có từ vựng chuyên biệt về SKSS. * Từ khóa: Giáo dục sức khỏe sinh sản; Học sinh khiếm thính. REPRODUCTIVE HEALTH EDUCATION FOR VIETNAMESE HEARING IMPAIRED STUDENTS (2009 - 2010) SUmMARY Qualitative study was conducted on actuality of reproductive health education in 6 specific schools for Vietnamese hearing impaired adolescents, we remarked that there were many long-exist serious issues sush as: Lack of specific school; No textbook on sexuality and reproductive health specific for Vietnamese hearing impaired adolescents; Teachers are not trained in reproductive health education for hearing impaired students; Sign language was developed spontaneously with regional characteristic and no sign specific on sexuality and reproductive health. * Key words: Reproductive health education; Hearing impaired students. ĐẶT VẤN ĐỀ giáo dục chuyên biệt, cung cấp đầy đủ kiến thức và kỹ năng thực hành về SKSS và Có khoảng 250 triệu người khiếm thính phòng tránh HIV đang là nhu cầu bức thiết trên toàn thế giới và hơn 4 triệu người ở không những của TTN khiếm thính mà cả Việt Nam [9]. Rất ít trong số họ tiếp cận đầy các bậc phụ huynh, thầy cô giáo và nhà đủ được với dịch vụ chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng. Thanh thiếu niên quản lý giáo dục các cấp. Vì vậy, chúng tôi (TTN) khiếm thính đang gặp nhiều vấn đề tiến thành nghiên cứu đề tài này nhằm: Mô về SKSS như: mang thai ngoài ý muốn, mắc tả thực trạng giáo dục SKSS và tình dục các bệnh lây truyền qua đường tình dục, cho HSKT, qua đó cung cấp cơ sở cho các hay bị xâm hại tình dục... Một chương trình cải cách giáo dục tiếp theo. * ASUAID Việt Nam ** Đại học Y tế Công cộng Phản biện khoa học: PGS. TS. Đoàn Huy Hậu PGS. TS. Lê Văn Bào 21
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP “ Chúng em đều thấy kiến thức về NGHIÊN CỨU SKSS rất cần thiết với cuộc sống của mình, vì chúng em muốn có một tình yêu tốt, biết 1. Đối tƣợng nghiên cứu. được kiến thức về SKSS sẽ bảo vệ cuộc Giáo viên và cán bộ quản lý của 6 sống của chúng em” (nhóm HSKT nam trường giáo dục chuyên biệt cho HSKT tại Bình Dương). Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường Bình Dương và Thành phố Hå ChÝ Minh. đều cho rằng việc sử dụng giáo trình phổ Phụ huynh đang có con là HKST tại 6 trường. HSKT tuổi từ 13 - 25, đang học tại 6 trường thông để giảng dạy về SKSS cho HSKT trong năm học 2009 - 2010. như hiện nay là bất cập. Hơn nữa, nội dung về SKSS đang được truyển tải khá hạn hẹp 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. về chủ đề, đơn giản về kiến thức và khác Nghiên cứu định tính, mô tả thực trạng biệt theo từng trường, từng giáo viên. Đó chương trình giáo dục về SKSS và tình dục cũng là tình trạng chung của chương trình tại các trường chuyên biệt cho trẻ khiếm giáo dục tại các trường giáo dục chuyên thính gồm: giáo viên, thời lượng, sách giáo biệt theo điều tra của Bộ Giáo dục và Đào khoa, phương pháp giảng dạy, giáo cụ hỗ tạo năm 2006 [1]. trợ giảng dạy và cơ cấu môn học. Nhu cầu “ Tuy nhiên, mức độ kiến thức của các và mong đợi của HSKT, phụ huynh học đầu mục trên còn rất sơ sài, chưa đầy đủ và sinh, giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường hoàn thiện. Ví dụ, nội dung về vệ sinh thân được phản ánh để rót ra khuyến nghị. thể chỉ đề cập đến vấn đề tắm rửa, đánh 48 cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận răng rửa mặt, cắt tóc, cắt móng tay. Không nhóm với 36 giáo viên và cán bộ quản lý, có nội dung về vệ sinh khi có kinh nguyệt” 30 phụ huynh đang có con là HKST tại 6 (Nhóm giáo viên Đà Nẵng). trường và 72 HSKT tuổi từ 13 - 25; 9 buổi quan sát lớp học có nội dung về SKSS thực Theo thiết kế chương trình phổ thông, hiện trong năm học 2009 - 2010. Thầy cô kiến thức SKSS được giảng dạy lồng ghép giáo hỗ trợ phiên dịch ngôn ngữ cử chỉ trong các môn từ lớp 5 trở đi, như khoa trong các cuộc phỏng vấn và thảo luận học, giáo dục công dân hay sinh học. Trong nhóm với HSKT. khi đó, HSKT thường đến trường muộn và chủ yếu học ở cấp tiểu học, tối đa là lớp 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU “ N ộ i dung đang được dạy ở các khối VÀ BÀN LUẬN lớp theo chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo 1. Nội dung giảng dạy SKSS và tình dục. thì có thể không phù hợp với lứa tuổi, vì nhiều truờng hợp lớn tuổi mới đi học. Có em Cung cấp kiến thức về SKSS và tình dục học hết lớp 2 thì về cưới vợ” (Nhóm giáo cho HSKT là việc thiết yếu và không thể chờ đợi. Nhận thức sâu sắc nhu cầu đó, viên Xã Đàn). các thầy cô giáo đang cố gắng truyền đạt Nội dung kiến thức SKSS được giảng những nội dung và lượng kiến thức thay dạy khá tùy tiện. Đôi lúc đề cập ngẫu nhiên, đổi, tùy theo nhu cầu và khả năng tiếp thu thông qua trao đổi, tư vấn trên lớp hoặc với của các em, cũng như khả năng và kiến riêng từng HSKT. Thậm chí, giáo viên còn thức của mỗi giáo viên. bỏ qua các nội dung nhạy cảm. 23
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 “Các vấn đề về SKSS thường được đề kiến thức về SKSS và tình dục cho các em” cập một cách bộc phát. Một số nội dung đã (Giáo viên Đà Nẵng). được đề cập nhưng lướt qua và tránh né Trong khi đó, vì các lý do tâm sinh lý và các vấn đề nhạy cảm” (Nhóm giáo viên Lâm khiếm khuyết cơ thể của HSKT như vốn Đồng). ngôn ngữ cử chỉ khác nhau; khả năng đọc 2. Giáo trình có nội dung SKSS. khẩu hình miệng hạn chế; sự tập trung chỉ Đối với TTN khiếm thính, tài liệu được kéo dài tối đa 20 - 30 phút; nên phương hoan nghênh và tiếp thu dễ dàng nhất là pháp giảng bài không được các em ưa thích. các loại hình truyền thông trực quan. Trong “Chúng em không thích phương pháp khi đó, sách giáo khoa phổ thông đang giảng bài vì cô giáo ra nhiều ký hiệu, các được sử dụng ít tranh ảnh, nhiều chữ và em không thể nhớ hết” (Nhóm HSKT nam không có ký hiệu ngôn ngữ kèm theo. Vì Hải Phòng). vậy, tài liệu giáo dục SKSS hiện nay trong Học qua hình ảnh là kênh tiếp thu tự các trường chuyên biệt chưa đáp ứng được nhiên của thanh thiến niên khiếm thính. Vì nhu cầu thông tin trực quan của HSKT. vậy, các em thích được xem tranh, giảng Theo Maerrawi, tài liệu truyền thông phải giải thông qua tranh ảnh hơn là đọc sách được thiết kế chuyên biệt dành cho TTN hay nghe (và xem) thầy cô giảng bài. Có khiếm thính [7]. thể nói, vai trò của giáo cụ hỗ trợ giảng dạy “Các sách đó quá nhiều chữ, các em ghi trong giáo dục TTN khiếm thính rất quan chép nhiều, nhưng không hiểu gì” (Nhóm trọng. Ngoài tranh ảnh, HSKT chưa bao giờ giáo viên Đà Nẵng). được tiếp cận với giáo cụ hỗ trợ trực quan Tranh ảnh trong sách giáo khoa hiện tại khác như video clip, mô hình, mẫu vật [3]. chỉ mang tính minh họa, không diễn đạt đầy HSKT rất thích tranh ảnh minh họa, giáo đủ nội dung, không giúp nhiều cho HSKT viên đã cố gắng tự bổ sung, dù chỉ là phô tô hiểu được sự vật, hiện tượng. Đặc biệt, khi trắng đen. đó là một quá trình, ví dụ thụ thai hoặc mang thai. “Thường phải dạy chay, không có các tranh ảnh minh hoạ cho học sinh hiểu” “Tranh ảnh còn cô đọng, không thể hiện (Nhóm giáo viên Lâm Đồng). các nội dung cụ thể, do đó, không giúp cho HSKT hiểu được các quá trình” (giáo viên Giáo viên đã rất cố gắng tự làm thủ công Lâm Đồng). hoặc sưu tầm, nhưng giáo cụ thường không đẹp, nhỏ và không đầy đủ. 3. Phƣơng pháp giảng dạy SKSS. “Các cô thường phải tự sưu tầm tranh Nhìn chung, giáo viên các trường đang ảnh để dạy các em, tuy nhiên, chủ yếu là quan tâm áp dụng nhiều phương pháp tranh đen trắng và không đẹp, không thu giảng dạy cho HSKT: từ thảo luận, kể chuyện hút được sự chú ý của học sinh” (giáo viên trên tranh ảnh Nhưng phương pháp giảng Xã Đàn). bài vẫn là chủ yếu. Các hoạt động ngoại khóa, trò chơi hiếm khi được thực hiện. 4. Ngôn ngữ cử chỉ. “ Giảng bài là chính. Tuy nhiên, khi các HSKT không đủ ký hiệu để diễn đạt các em có thắc mắc đến hỏi cô giáo thì cô trò nội dung về SKSS và tình dục. Bộ ngôn có thể tâm sự. Nhân lúc đó, cô sẽ cung cấp ngữ cử chỉ đang áp dụng trong trường không có từ vựng chuyên biệt về nội dung 24
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 này. Tình trạng trên không thay đổi gì từ trách về SKSS và tình dục, trong khi giáo điều tra nhu cầu can thiệp của Viện Nghiên viên các môn khác chưa hề được đào tạo, cứu Phát triển Xã Hội năm 2007 và hạn chế tập huấn giảng dạy về nội dung này. Kiến đáng kể hiệu quả công tác truyền thông, thức SKSS được cung cấp cho HSKT giáo dục [3]. Thiếu hụt ngôn ngữ cử chỉ không hệ thống, không đầy đủ. Quan trọng không những cản trở giáo viên truyền đạt hơn, nhà trường và giáo viên có muốn cũng nội dung bài học mà còn cản trở việc giao không thể thiết kế bài giảng về SKSS theo tiếp, tiếp nhận thông tin trong gia đình và mô hình đồng tâm, lấy học sinh làm trung giữa HSKT với bạn bè đồng đẳng trong tâm như nhiều nước tiên tiến đang áp dụng [8]. cộng đồng khiếm thính. Cùng với thực “Hiện nay chưa có môn học riêng về trạng, phần lớn HSKT do điều kiện kinh tế SKSS, các nội dung này thường được kết gia đình khó khăn, không được trang bị hợp trong môn học khác như môn khoa học máy trợ thính, mục tiêu hòa nhập các em lớp 5, các hoạt động ngoại khoá, hoặc khi tương tự như trẻ khuyết tật nói chung khó cô trò tâm sự với nhau. Trong những buổi đạt được [2]. đó, các em phát sinh rất nhiều câu hỏi “...Ký hiệu ngôn ngữ về SKSS và tình thêm.” (Nhóm giáo viên Hải Phòng). dục không có, giáo viên không dạy. Hầu hết “Cần có giáo viên chuyên trách, nếu các vấn đề về SKSS và tình dục đều khó không, cần đào tạo toàn bộ giáo viên về diễn tả bằng ký hiệu ngôn ngữ vì chưa có kiến thức SKSS và phương pháp giáo dục” ký hiệu nên chúng em cho là khó” (Nhóm (Cán bộ quản lý Đà Nẵng). HSKT nam Lâm Đồng). Trong báo cáo điều tra tình hình học tập Ngôn ngữ cử chỉ đang được phát triển và làm việc của TTN khuyết tật Ninh Bình khá tự phát. HSKT sáng tạo ra ký hiệu và Quảng Nam, tổ chức Catholic Relief trước, giáo viên sử dụng theo. Có thể các Service cho biết đang rất thiếu giáo viên ký hiệu đó khá thô, cộng thêm tâm lý ngại dành học sinh khuyết tật. Hai tỉnh Ninh Bình ngùng về chủ đề SKSS và tình dục, một số và Quảng Nam chỉ có ba giáo viên có bằng giáo viên né tránh, không muốn học và sử cấp đào tạo chuyên biệt học sinh khuyết tật, dụng các ký hiệu mới. số còn lại chỉ có 5% được giới thiệu về giáo “Giáo viên không được học và cũng dục hòa nhập tại trường sư phạm và một không muốn học các ký hiệu về SKSS và phần ba được tập huấn ngắn ngày về giáo tình dục. Do ảnh hưởng của văn hoá phong dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật [5]. Chưa kiến, giáo viên muốn né tránh các vấn đề về có số liệu thống kê về số giáo viên có thể SKSS và tình dục” (Nhóm giáo viên Lâm Đồng). sử dụng ngôn ngữ cử chỉ. 5. Khung chƣơng trình. Nhiều ý kiến đề xuất khác nhau về Cũng như trong hệ thống giáo dục toàn khung chương trình giảng dạy SKSS, thể quốc, không trường chuyên biệt nào có hiện sự quan tâm cũng như nhu cầu đa môn SKSS riêng biệt. Nội dung SKSS được dạng của giáo viên và cán bộ quản lý. lồng ghép vào nhiều môn khác nhau như Nhưng các thầy cô thống nhất về sự cần giáo dục công dân, khoa học, sinh học, thiết có một môn riêng như Baker đã kiến thậm chí là đạo đức. Cách thiết kế này dẫn nghị [4]. Môn này có thể triển khai ở chính đến một loạt những bất cập trong giáo dục khóa và ngoại khóa, thời lượng khoảng 1 SKSS. Đó là, không có giáo viên chuyên tiết/tuần. Mô hình giáo dục đồng tâm mà 25
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 giáo viên đề xuất tương tự mô hình của Hội Như với phần lớn các gia đình Việt Nam, đồng Thông tin, Giáo dục SKSS Hoa Kỳ, SKSS là chủ đề nhạy cảm, thậm chí cấm theo đó, một chủ đề được giảng dạy cho kỵ. Cả cha mẹ và HSKT đều thấy rất khó nhiều lứa tuổi với những mức độ kiến thức, khăn để gợi mở, chia sẻ. thái độ và kỹ năng khác nhau [8]. “Tuổi dậy thì các em rất ít chia sẻ với gia “Là môn riêng cộng hoạt động ngoại đình, bố mẹ về những thay đổi cơ thể. Hơn khoá. Giảm tải các môn tự chọn như kỹ nữa, tâm lý tuổi dậy thì, cái này gia đình thuật, hát... Khối lượng là 1 tiết/tuần, 35 tuần cảm thấy rất khó khăn với điều đó” (Phụ một năm học” (Nhóm giáo viên Hà Nội). huynh TP. HCM). Do khả năng tiếp thu của HSKT hạn chế Trong khi đó, một số gia đình, phụ huynh nên một bài học thường bị kéo dài gấp đôi lại chưa có sự quan tâm đúng mức đến so với học sinh bình thường. Để tránh bị SKSS nói riêng và học tập nói chung của cháy giáo án, giáo viên hoặc cắt bỏ bớt kiến TTN khiếm thính. thức hoặc không áp dụng các phương pháp “Cha mẹ ít quan tâm đến trẻ điếc, một số giảng dạy tốn thời gian hơn. trường hợp sẵn sàng cho con nghỉ học khi “ Vì ít thời gian, trong khi khối lượng gia đình có việc, cần sức lao động của các kiến thức lại nhiều nên phương pháp cũng em” (Giáo viên Đà Nẵng). bị hạn chế, chủ yếu là giảng bài, cố gắng truyền tải cho hết khối lượng nội dung đã KẾT LUẬN được giao trong tiết học” (Nhóm giáo viên Giáo dục cho HSKT về SKSS trong nhà Lâm Đồng) trường còn nhiều bất cập, dù thầy cô giáo 6. Trao đổi trong gia đình về SKSS. đã có nhiều cố gắng. Đó là: (1) không có Cha mẹ có vai trò và trách nhiệm to lớn hướng dẫn nội dung giảng dạy về SKSS đối với sự trưởng thành của TTN khiếm thống nhất; (2) không có sách giáo khoa thính. Vì vậy, so với HSKT và giáo viên, chuyên biệt giảng dạy cho HSKT; (3) Phần phụ huynh là đối tượng có nhiều tâm tư và lớn HSKT học đến lớp 4, nhưng nội dung cảm thấy bối rối hơn trong việc áp dụng SKSS lại được giảng dạy từ lớp 5; (4) Giáo giảng dạy SKSS và tình dục cho con em họ. viên không được tập huấn, đào tạo; (5) Một mặt, họ rất lo lắng về nguy cơ gặp phải Ngôn ngữ cử chỉ không thể truyển tải đầy các vấn đề SKSS của HKST, mặt khác họ đủ nội dung giảng dạy do gần như không cảm thấy không có khả năng truyền đạt cho có ký hiệu về SKSS; (6) Không có giáo cụ con mình những kiến thức cần thiết. Phụ hỗ trợ giảng dạy trực quan, trong khi sách huynh cũng bức xúc vì sự thiếu quan tâm giáo khoa phổ thông đang được sử dụng của Chính phủ, cộng đồng và xã hội. Nhà không có đủ hình ảnh minh họa và dùng trường là cứu cánh cho phụ huynh trong nhiều từ ngữ trìu tượng. Với các thực trạng vấn đề này. trên, chúng tôi khuyến nghị đổi mới toàn diện và triệt để công tác giáo dục SKSS cho “Ở nhà nói thiệt là mình không có trao HSKT để đáp ứng mong đợi thiết tha của đổi gì với con mình về tình dục hết trơn á, gia đình, của các trường chuyên biệt và quyền không có nói, vì theo mình, mình không biết được học tập, chăm sóc một cách bình đẳng là phải truyền đạt với con như thế nào” (Phụ của thanh thiếu niên khiếm thính. huynh Đà Nẵng). 26
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Lester M.R. AIDS in the deaf community. National HIV Prevention 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Báo cáo khảo Conference. Abstr Search Tools. 1999 Natl HIV sát thực trạng chương trình giáo dục trẻ khuyết Prev Conf Natl HIV Prev Conf 1999 Atlanta Ga. tật trong các trường chuyên biệt ở Việt Nam. 1999, Aug 29, Sep 1. Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục. Hà 7. Maerrawi I.E, Zuniga V, Francatto G.H. Nội. 2006. et al. Challenge in STD/AIDS prevention among 2. Tạc Nguyễn. Trẻ khuyết tật hòa nhập deaf people- SV- Brazil. International Conference vẫn chỉ là mục tiêu trên giấy. Báo Thanh Niên. 8 on AIDS15th. Int Conf AIDS. 2004, Jul 11-16; 15, tháng 4 năm 2009, 98 (4855), tr.3. abstract no. D12904. 3. Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội. Báo 8. Sexuality Information and Education cáo đánh giá nhu cầu Dự án Giảng dạy SKSS Council of the United Stated. Guidelines for bằng ngôn ngữ cử chỉ tại trường THCS Xã Đàn. Comprehensive Sexuality Education. Quỹ Dân số Thế giới. Hà Nội. 2007. Kindergarten through 12th Grade. 3rd Edition. 4. Baker Duncan N, Dancer J, Gentry B, Washington, DC. 2004. Highly P, Gibson B. Deaf adolescents' knowledge of AIDS. Grade and gender effects. Am Ann 9. WHO. Fact sheets. Deafness and Deaf. 1997, Dec; 142 (5), pp.368-372. hearing impairement. Available at 5. Catholic Relief Service Baseline Survey int/mediacentre/factsheets/fs300/en/index.html. Report: Situation of children and youth with Access at 27 February 2008. disabilities in Ninhbinh and Quangnam provinces. Catholic Relief Service. Hanoi. 2006, June. 27
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 28