Giáo trình Vẽ cơ khí AutoCAD 2004 - Chương 6: Ổ trượt và ổ lăn

6.1 KHÁI NIỆM VÀ CÔNG DỤNG Ổ
Ổ (Pháp: Coussinet, Anh: Bearing): là bộ phận đỡ cho trục
làm việc, ổ sẽ tạo phản lực gối tựa chống đỡ và giúp cho trục làm
việc đúng theo chế độ thiết kế. Trong phạm vi môn học ta chỉ xét
ổ là khớp quay loại 5. Theo tính chất làm việc ta có 2 loại ổ là ổ
trượt và ổ lăn. Theo tính chất chịu lực ta có 3 loại ổ đở , ổ chặn và
ổ đở chặn.
6.2 PHẠM VI SỬ DỤNG CỦA HAI LOẠI Ổ
Thông thường nếu không bị hạn chế về không gian, tốc độ,
với điều kiện làm việc bình thường ta nên dùng ổ lăn vì ổ này đã
quốc tế hoá, tiêu chuẩn hóa, hiệu suất cao nhất có thể đến 0,999,
rẻ, dễ mua, dễ thay thế, lắp ráp. Nhưng trong một số trường hợp,
ta phải dùng ổ trượt, tuy hiệu suất thấp nhưng ổ trượt không thể
thiếu được trong các kết cấu cơ khí.
a/-Ổ trượt:
Ta phải dùng ổ trượt trong những trường hợp sau đây:
- Tốc độ trục quay quá chậm hay quá nhanh. Ví dụ, ổ đỡ trục
động cơ máy may có đường kính 1/4” = 6,35mm rất bé mà phải quay
tốc độ cao 9000?12000 vòng/phút phải dùng ổ trượt vì nếu dùng ổ
lăn thì mối viên bi rất nhỏ lại phải quay tốc độ lớn hơn tốc độ trục
nhiều lần sẽ sinh nhiệt nhiều và mau mòn. Thí dụ trục motor máy
may có đường kính ¼”=6,35mm dùng bạc trượt rất bền.
- Tải quá lớn lại có rung động mạnh phải dùng ổ trượt.
- Làm việc trong môi trường bụi bậm, acid, muối ăn mòn
(máy nghiền hải sản, cán thuộc da). 
pdf 14 trang thiennv 08/11/2022 4500
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Vẽ cơ khí AutoCAD 2004 - Chương 6: Ổ trượt và ổ lăn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ve_co_khi_autocad_2004_chuong_6_o_truot_va_o_lan.pdf

Nội dung text: Giáo trình Vẽ cơ khí AutoCAD 2004 - Chương 6: Ổ trượt và ổ lăn

  1. Ổ TRƯỢT VÀ Ổ LĂN 133 tải thì mới chọn ổ đũa. Ổ lồng cầu cũng vậy, nếu ổ lồng cầu hai dãy bi không đáp ứng được tải thì mới dùng ổ lồng cầu hai dãy đũa. l b b 0 5 D d D d 3 2   Hình 6.5 Ổ đũa lồng cầu hai dãy không có ống lót và có ống lót - Kiểu 13000: Ổ đũa lồng cầu có ống lót hay ổ đũa nhào có manchon cũng chủ yếu chịu lực hướng kính, dùng như ổ bi lồng cầu hai dãy có manchon. Ví dụ: Các ổ 2305, 12305, 32305, 42305, 92305 Đều là các tên của ổ đũa trụ (kỳ số 2 ở hàng ngàn), cỡ trung (ký số 3 ở hàng trăm) đường kính lỗ là 25 (do hai ký số cuối 05 nhân 5). Ổ bi đỡ chặn: chịu lực hướng kính và lực dọc trục Ký số hàng ngàn là 6, có hai nhóm ký hiệu kiểu khác nhau cho kiểu 6000 là: 36000, 46000 Cùng là ổ bi đỡ chặn có một số c  thông số làm việc khác nhau. Ổ này có thể chịu được lực hướng kính và lực dọc trục nhưng chỉ chịu được một chiều là chiều mà trên vành có tên hãng sản xuất và ký hiệu ổ. Chú ý nếu lắp sai chiều ổ bi đỡ chặn sẽ tuột vòng trong ra E d D khỏi vòng ngoài, bi và vòng cách dính với vòng trong. Quan sát ổ bi chặn trên hình 6.6, ổ chỉ chận lực dọc trục hướng chiếu từ trái sang phải, chiều lực ngược lại sẽ b làm vòng trong và bi sẽ tuột khỏi vòng ngoài. Cùng với ổ côn sẽ trình bày ở Hình 6.6 Ổ bi đỡ chặn
  2. 134 CHƯƠNG 6 phần tiếp sau, ổ bi đỡ chận và ổ côn là hai loại ổ duy nhất có thể tháo vòng trong và vòng ngoài ra mà không làm hư ổ. Chú ý mặt bên phải là mặt chịu lực dọc có ghi ký hiệu ổ trên vành ngoài và phải lắp đưa ra ngoài Ổ côn: chịu lực hướng kính và lực dọc trục mạnh hơn ổ bi đỡ chặn. Ký số hàng ngàn là 7, có nhóm ký hiệu kiểu khác nhau cho kiểu 7000 là: - 207000 cho cỡ đặc biệt nhẹ - 7000 cho các cỡ khác như nhẹ, trung, nặng Cũng giống như ổ bi đỡ chặn, ổ c này có thể chịu được lực hướng kính r và lực dọc trục nhưng chỉ chịu được một chiều là chiều mà trên vành cóù tên hãng sản xuất và ký hiệu ổ. Khả năng chịu lực dọc của ổ côn lớn hơn ổ 2 1 d bi đỡ chặn nhiều lần và được dùng D D D B trong các kết cấu chịu lực dọc lớn như ' 0 3 o bộ truyền trục vít, trục bánh xe ôtô, 3 xe tải Chú ý nếu lắp sai chiều thì 1 vòng trong ổ côn và đũa côn sẽ tuột vòng ra khỏi vòng ngoài. Bình thường T vòng ngoài có thể tháo ra khỏi vòng Hình 6.7 Ổ côn 7306 trong dễ dàng và ổ côn phải dùng một cặp nhưng chỉ có một ổ là chịu lực dọc còn ổ còn lại chỉ có tác dụng nâng cao độ cứng vững và khử khe hở dọc trục. Ồ bi chặn: (Bạc đạn chà) 8000 Trong nhiều trường hợp lực dọc trục quá lớn hay là lực chủ yếu tác dụng lên ổ còn lực hướng kính thì không đáng kể như trục chính máy khoan, cổ xe đạp, xe mô tô, trục chong chóng máy bay Ký hiệu 8000 loại ổ có một lớp bi và 2 miếng dĩa , 1800 cho loại 2 lớp bi và 3 chén dĩa. Tất cả các bộ phận đều có thể tháo rời: các miếng dĩa và vòng rế mang bi (bi không thể tháo rời khỏi rế). Càng nhiều lớp bi thì tải càng lớn, ma sát và độ mài mòn càng nhỏ (có 2 lớp bi thì tốc độ quay của các của vòng bi và giửa dĩa chậm lại giảm độ mài mòn, tăng độ bền) nhưng choán chổ và đắt tiền hơn. Đều cần quan tâm là vòng trong của miếng
  3. Ổ TRƯỢT VÀ Ổ LĂN 135 trên lắp chặt với trục xoay thì vòng ngoài của nó hở 1mm với lổ còn miếng dưới vòng ngoài lắp trung gian với đáy ổ không xoay hay xoay chậm do ma sát để mòn đều thì vòng trong hở 1mm với trục. Miếng trung gian nếu có trong ồ 2 lớp bi hay 2 lớp đủa thì hở với trục và lổ Ổ đủa chặn ( bạc đủa chà) 9000 dùng cùng mục đích như ổ bi chặn nhưng mức độ chiu tải dọc lớn hơn nhiều và đắt tiền hơn. Hình 6.8 trình bày các loại ổ bi chặn và ổ đủa chặn Hình 6.8 trình bày kết cấu lắp các loại ổ bi chặn 8000 và ổ đủa chặn 9000: 1-Trục 2- Miếng trên (xoay với trục) 3- Vòng bi hay vòng đủa cône rời. 4- Miếng dưới la91p trung gian với vỏ hộp. 5-Vỏ hộp 6- Miếng giửa 6.4.6 Nguyên tắc lắp ổ và chế độ dung sai Nhắc lại nguyên tắùc lắp ổ lăn hoàn toàn trái ngược với ổ trượt: Vòng nào tiếp xúc trực tiếp với vật quay, vòng đó lắp chặt, vòng nào lắp với vật đứng yên thì lắp trung gian. Vậy trong các kết cấu ổ đỡ trục quay thì vòng trong lắp chặt vì trục quay và chỉ ghi dung sai cho trục ví dụ 25k7, không ghi cho lỗ vì không chế tạo lỗ ổ lăn mà chỉ theo lỗ chuẩn có sẵn. Vòng ngoài thường lắp trung gian. Ví dụ, 52H8, không ghi dung sai cho vòng ngoài ổ vì ổ được chế sẵn không phải gia công. Sinh viên tự nghiên cứu chế độ lắp ổ bi đở chặn 6202 trong các đùm bánh xe gắn máy và giải thích vì sau chế độ lắp lại chặt vòng ngoài và trung gian với vòng trong? Vai trục dùng chận vòng trong ổ: vì bề dày của vòng trong thay đổi từ 1,6mm (ổ 17) đến 18mm (ổ 320) và vòng trong thường
  4. 136 CHƯƠNG 6 lắp chặt trên trục nên đường kính vai trục cần phải nhỏ hơn đường kính ngoài của vòng trong để có thể cảo ổ ra bằng cảo dĩa mà không làm hư đến bi và vòng ngoài. Ổ được chỉnh dọc trục nhờ nắp ổ, đệm calque và vít như kết cấu trên hình 6.8 sau: 1- Trục; 2- Vòng chắn dầu; 3- Ổ lăn; 4- Vis điều chỉnh ổ; 5-Bích chỉnh ổ; 6- Vòng găng trong lỗ (ít dùng); 7- Ổ lăn có nắp che; 8- Bích đậy lắp ép hay ren. Hình 6.9 Kết cấu ổ bi trên vỏ hộp a) Kết cấu cổ điển dùng ổ không có vỏ che, bôi trơn bằng mỡ, phải dùng vòng chắn dầu, chỉnh ổ bằng bích, joint và vis. Thường khả thi ỏ nước ta b) Dùng vòng găng 6 để chặn ổ. Ít dùng vì không có máy doa có xích chạy dao hướng kính để gia công rảnh trên vỏ hộp. c) Dùng vòng găng 6 để chặn ổ. Ít dùng. Nhưng ổ có nắp che hiện nay phổ biến và không cầng vòng chăn dầu, nắp bích dùng che kín bằng mối lắp chặt