Giáo trình Ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tổng quan
1.1.1 Giới thiệu chung về ngành công nghiệp tàu thủy việt
nam.
Trong những năm gần đây ngành công nghiệp tàu thủy Việt
Nam phát triển một cách vượt bậc về mọi mặt từ đóng mới, sửa
chữa, vận tải cho đến dịch vụ. Hoạt động sản xuất kinh doanh năm
2006 của tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ việt nam đạt mức tăng
trưởng cao. Bên cạch đó ngành không ngừng nâng cấp mở rộng
đầu tư chiều sâu các nhà máy sẵn có, xây dựng một số nhà máy
mới và các cơ sở vệ tinh, hợp lý hoá cơ cấu sản xuất và kinh
doanh. Mục tiêu của ngành là làm sao trong trong những năm tới
chúng ta phải tự sửa đồng bộ ( cả vỏ, máy, điện, điện tử, điều kiển
tự động…) các loại tàu có trọng tải đến 50000DWT và tự đóng
mới tàu có trọng tải trên 50000DWT, tàu khách tàu công trình, tàu
du lịch dàu khí, giàn khoan dầu khí, tàu đánh cá xa bờ, tàu chế biến
hải sản, các đoàn tàu đẩy trên sông và ven biển, tàu tuần tra, tàu
quân sự thông dụng….Đến năm 2010 hoàn thành việc xây dựng
các cơ sở đóng mới, đầu tư hoàn chỉnh công nghệ, thiết bị đóng và
sửa chữa tàu lên mức hiện đại trong khu vực nâng cao tỷ lệ nội địa
hoá trong ngành lên 60 đến 70%.
- Mục tiêu đến năm 2010: Đóng mới tàu đến 100000DWT, sửa
chửa tàu đến 400000DWT, chế tạo và lắp ráp được các thiết bị vật
tư cho ngành CNTT
- Tổng công ty cần tìm đối tác nước ngoài là những tập đoàn,
công ty của các nước có kỹ thuật đóng tàu cao để thiết lập các dự
án liên doanh xây dựng các nhà máy đóng tàu với công nghệ tiên
tiến.
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tổng quan
1.1.1 Giới thiệu chung về ngành công nghiệp tàu thủy việt
nam.
Trong những năm gần đây ngành công nghiệp tàu thủy Việt
Nam phát triển một cách vượt bậc về mọi mặt từ đóng mới, sửa
chữa, vận tải cho đến dịch vụ. Hoạt động sản xuất kinh doanh năm
2006 của tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ việt nam đạt mức tăng
trưởng cao. Bên cạch đó ngành không ngừng nâng cấp mở rộng
đầu tư chiều sâu các nhà máy sẵn có, xây dựng một số nhà máy
mới và các cơ sở vệ tinh, hợp lý hoá cơ cấu sản xuất và kinh
doanh. Mục tiêu của ngành là làm sao trong trong những năm tới
chúng ta phải tự sửa đồng bộ ( cả vỏ, máy, điện, điện tử, điều kiển
tự động…) các loại tàu có trọng tải đến 50000DWT và tự đóng
mới tàu có trọng tải trên 50000DWT, tàu khách tàu công trình, tàu
du lịch dàu khí, giàn khoan dầu khí, tàu đánh cá xa bờ, tàu chế biến
hải sản, các đoàn tàu đẩy trên sông và ven biển, tàu tuần tra, tàu
quân sự thông dụng….Đến năm 2010 hoàn thành việc xây dựng
các cơ sở đóng mới, đầu tư hoàn chỉnh công nghệ, thiết bị đóng và
sửa chữa tàu lên mức hiện đại trong khu vực nâng cao tỷ lệ nội địa
hoá trong ngành lên 60 đến 70%.
- Mục tiêu đến năm 2010: Đóng mới tàu đến 100000DWT, sửa
chửa tàu đến 400000DWT, chế tạo và lắp ráp được các thiết bị vật
tư cho ngành CNTT
- Tổng công ty cần tìm đối tác nước ngoài là những tập đoàn,
công ty của các nước có kỹ thuật đóng tàu cao để thiết lập các dự
án liên doanh xây dựng các nhà máy đóng tàu với công nghệ tiên
tiến.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- giao_trinh_nganh_cong_nghiep_tau_thuy_viet_nam.pdf
Nội dung text: Giáo trình Ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Hàn điện hồ quang dưới chất trợ dung Đây là một phương pháp hàn hiện đại, có năng suất hàn cao, được sử dụng rộng rãi trong ngàng đóng tàu. Trong phương pháp hàn này, nhân tố ảnh Hình: hàn điện hồ quang dưới chất trợ dung hưởng lớn nhất tới chất lượng mối hàn là: dây hàn và chất trợ dung. Việc lựa chọn loại dây hàn phụ thuộc vào thành phần hoá học của kim loại cơ bản, thành phần hoá học của chất trợ dung và điều kiện hàn. Để tăng độ dẫn nhiệt và chống rỉ, dây hàn thường được bọc một lớp đồng mỏng. - Hàn hồ quang kim loại với khí bao bọc (MIG) Phương pháp hàn MIG cũng là một phương pháp hàn điện hồ quang hở trong đó ngọn lửa hồ quang được bảo vệ bằng khí CO2. Phương pháp này chỉ phù hợp cho việc chế tạo trang thiết bị. 1.2.2. Công tác phóng mẫu Việc phóng mẫu được tiến hành khi bản vẽ thiết kế có tỷ lệ nhỏ hơn nhiều khi so với kích thước thật. Cho nên việc phóng mẫu để đưa về tỷ lệ 1:1 phục vụ cho việc làm mẫu gia công hoặc lắp ráp. Các phương pháp phóng mẫu Phương pháp phóng mẫu cổ điển. Phương pháp phóng mẫu quang học. Phương pháp phóng mẫu bằng máy tính điện tử.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Hiện nay phần lớn các nhà máy đóng tàu của nước ta đều dùng phương pháp phóng mẫu cổ điển vì nó tỏ ra phù hợp và hiệu quả với quy mô các nhà máy đóng tàu trong nước Việc phóng mẫu là việc thực hiện các nguyên công sau . Vẽ các đường hình dáng thân tàu từ các bản vẽ thiết kế với tỷ lệ nhỏ (1:100 ; 1:50; 1:25; 1:10 ) thành tỷ lệ 1:1 và lập đường sườn kết cấu với đầy đủ vị trí từng kết cấu thân tàu. . Khai triển và xác định kích thước, hình dáng thật của từng chi tiết kết cấu thân tàu. . Chế tạo các loại dưỡng mẫu phục vụ cho việc vạch dấu, lắp ráp và kiểm tra. Do những yêu cầu trên nên nhà phóng mẫu cổ điển phải có một diện tích tương đối lớn để có thể phóng mẫu con tàu tỷ lệ 1:1 và chỗ để các dưỡng mẫu Nhà phóng dạng phải đảm bảo một số yêu cầu sau Được bố trí gần xưởng gia công, đảm bảo chiếu sáng. Sàn phóng mẫu phải đảm bảo bằng phẳng, nhẵn và ít bị biên dạng nhất dưới ảnh hưởng của thời tiết
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Chương 3: Chế tạo dưỡng mẫu Tất cả các kích thước cũng như hình dáng chi tiết sau khi được phóng mẫu hoăc khai triển trong nhà phóng mẫu cổ điển (tỷ lệ 1:1) được đưa sử dụng vạch dấu trên nguyên vật liệu, gia công chi tiết, lắp đặp và kiểm tra các chi tiết vv bằng hình thức dưỡng mẫu. Tuỳ thuộc vào hình dạng dưỡng mẫu người ta phân ra. - Dưỡng đo chiều dài. - Dưỡng phẳng. - Dưỡng khung. - Mẫu. Các phương pháp lập dưỡng mẫu phải đảm bảo độ chính xác đồng thời trên dưỡng mẫu phải có đầy đủ thông tin sao cho có cùng lượng thông tin trên bản vẽ. Do đó trên mỗi dưỡng mẫu phải có thông tin về các mặt sau: Vị trí đường lý thuyết và đường kiểm tra. Hình dáng mép và lượng dư nguyên liệu. Cách gia công mép. Vị trí các lỗ khoét. Cách gia công lỗ. Đường uốn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Vị trí và phương pháp ghép nối với các chi tiết khác. Số bản vẽ và vị trí chi tiết trên thân tàu. Vật liệu làm dưỡng thường dùng nhất là gỗ. Ngoài ra đối với những kích thước quá dài có thể dùng thước cuộn, đối với các kích thước ngắn có thể dùng các loại thước kẻ bằng gỗ hoặc kim loại. Ngày nay nhiều nơi đã bắt đầu dùng chất dẻo làm dưỡng mẫu. 1.2.4 Chế tạo chi tiết 1. Phân công nhóm công nghệ. Các chi tiết kết cấu thân tàu có nhiều hình dạng phức tạp kích thước khác nhau. Do đó để gia công một chi tiết, nguyên liệu phải qua nhiều nguyên công khác nhau của dây chuyền công nghệ. Để có thể tổ chức quá trình gia công một cách hợp lý, các chi tiết kết cấu phân ra thành các nhóm công nghệ. Trong một nhóm công nghệ gia công bao gồm các chi tiết kết cấu thân tàu có quy trình gia công như nhau hoặc gần giống nhau và được thực hiện trên cùng một loại máy móc, thiết bị. 2. Vạch dấu trên nguyên vật liệu Mục đích của công tác vạch dấu lên nguyên vật liệu là chuyển tất cả những số liệu cần thiết cho gia công, chế tạo các phân đoạn tổng đoạn hoặc lắp ráp chi tiết kết cấu trên thiết bị hạ thủy.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Cơ sở để tiến hành vạch dấu là các số liệu, dưỡng mẫu, bản vẽ từ nhà phóng mẫu cung cấp tùy thuộc vào quá trình chế tạo thân tàu thủy, có các nhóm vạch dấu sau Vạch dấu cho gia công các chi tiết. Vạch dấu cho việc chế tạo các phân đoạn và tổng đoạn. Vạch dấu trên thiết bị hạ thủy. 3. Cắt kim loại Trong gia công chế tạo chi tiết thân tàu thường sử dụng hai phương pháp cắt kim loại cơ bản : cắt hơi và cắt cơ khí. Tuỳ thuộc vào quy cách và hình dạng của chi tiết cần cắt mà chọn phương pháp cắt cho phù hợp và thuận tiện nhất Trong công nghiệp đóng tàu thuỷ máy cắt cơ khí thông dụng nhất là: Máy cắt dao ngắn. Máy cắt dao dài. Máy cắt một bánh lăn. Máy cắt hai bánh lăn. Máy cắt hơi có hai loại: tự động và bán tự động. Máy cắt hơi bán tự động là loại máy cắt hơi trong đó chuyển dịch của mỏ cắt được tự động hoá nhờ động cơ điện, còn đầu cắt điều chỉnh bằng tay. Máy cắt bán tự động được đặt trực tiếp trên bề mặt của tấm kim loại cần cắt hoặc trên những đường ray di động được. Nhược điểm của loại máy này khi cắt đường cong thường phải thay đổi
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - hướng bằng tay. Máy cắt hơi tự động là những máy cắt trong đó dịch chuyển của mỏ cắt cũng như việc điều khiển đều tiến hành bằng máy. Máy cắt tự động có loại có thể di động được, chuyên dùng để cắt vật liệu dài và rộng, loại cố định chuyên cắt những chi tiết nhỏ. 4. Công nghệ uốn Một bộ phận lớn các chi tiết kết cấu thân tàu thủy đòi hỏi phải xử lý uốn trước khi lắp ghép thành phân đoạn, tổng đoạn hoặc trực tiếp lên thân tàu. Hình dạng cong của các tấm vỏ tàu có thể chia thành nhiều nhóm khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của quá trình công nghệ. Bên cạnh những dạng cong cơ bản nhiều khi trên thân tàu còn gặp những tấm có mép gấp để tăng độ cứng vững hoặc trong kết cấu tán đinh cần hạ mép tấm v v Nguyên công này ngoài việc thực hiện uốn trên các máy uốn hiện đại người ta còn thực hiện bằng phương pháp thủ công bằng phương pháp nung nóng cục bộ. 5. Chế tạo cụm chi tiết Chi tiết là bộ phận kết cấu không thể phân chia được, thường được chế tạo bằng cách gia công các tấm hoặc thép hình bằng đột, dập, cắt v v Cụm chi tiết là một bộ phận của phân đoạn hoặc kết cấu của thân tàu được lắp ráp từ hai hay nhiều chi tiết riêng biệt. Tùy thuộc
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - vào đặc điểm kết cấu, đặc tính công nghệ cụm chi tiết còn có thể phân thành các nhóm khác nhau Việc chế tạo cụm chi tiết bao gồm các bước cơ bản sau Căn chỉnh các chi tiết với nhau và ép giữ chúng. Hàn đính các chi tiết và cân chỉnh kiểm tra vị trí lắp đặp. Hàn. Kiểm tra hình dáng, mối hàn và nắn phẳng nếu cần. Việc lắp ráp các chi tiết với nhau được tiến hành trên nhiều thiết bị chuyên dùng khác nhau. Quy trình chế tạo cụm chi tiết tấm Cụm chi tiết tấm được chế tạo bằng cách lắp ghép nhiều tấm riêng biêt với nhau. Quá trình chế tạo có thể tiến hành trên diện tích phẳng (đối với cụm chi tiết tấm phẳng hoặc cong ít ) hoặc trên các bệ lắp ráp chuyên dùng đối với cụm chi tiết có độ cong tương đối lớn hoặc hình dạng phức tạp. Quá trình trình chế tạo cụm chi tiết tấm bao gồm những nguyên công cơ bản sau: Kiểm ra đồng bộ của nguyên liệu đưa từ kho chi tiết tới, sau đó đặt tất cả các tấm theo đúng vị trí trên bản vẽ đã quy định trên vị trí lắp ráp. Rà khớp các mép tấm với nhau và hàn đính. Hàn các mối nối đấu đầu. Cẩu lật (nếu yêu cầu ).
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Dũi chân hàn ở mặt sau và hàn ( nếu cần ). Kiểm tra và nắn phẳng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Chương 4: Chế tạo phân đoạn Phân đoạn là bộ phận công nghệ cuối cùng của thân tàu thủy hoặc một kết cấu riêng biệt của thân tàu (đáy, mạn, boong, ) có phân đoạn phẳng hoặc phân đoạn khối và trong từng loại phân đoạn đó ta còn có thể phân biệt nhiều loại khác nhau. a) Chế tạo phân đoạn phẳng Phân đoạn phẳng được chế tạo từ tấm và các gia cường làm cứng. Các phân đoạn khối tiêu biểu nhất là phân đoạn vách dọc, vách ngang, phân đoạn mạn, phân đoạn boong, phân đoạn đáy đơn. Việc chế tạo phân đoạn phẳng theo trình tự sau: Chế tạo cụm chi tiết tôn bao. Vạch dấu trên cụm chi tiết tôn bao và lắp đặt các chi tiết kết cấu khỏe. Hàn các chi tiết kết cấu khỏe với tôn bao. Lắp đặt các chi tiết kết cấu thường và một số các chi tiết trang thiết bị ( nếu có thể ). Hàn các chi tiết kết cấu thường. Nắn phẳng phân đoạn. Vạch dấu lại đường bao phân đoạn có lưu ý tới lượng dư lắp ráp.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Cắt phân đoạn theo kích thước vạch dấu. Thử độ kín và nghiệm thu phân đoạn. Vận chuyển phân tới kho bán thành phẩm. b) Chế tạo phân đoạn khối Phân đoạn khối được chế tạo từ các phân đoạn phẳng và các cụm chi tiết. Việc lắp đặt và hàn các phân đoạn khối thường tiến hành trên bãi lắp ráp có thể trên nền cứng hoặc trên bệ lắp ráp chuyên dùng. Quy trình lắp ráp phân đoạn khối cũng được tiến hành tương tự lắp ráp phân đoạn phẳng chỉ khác là các chi tiết được thay bằng các cụm chi tiết và phân đoạn phẳng. 7. Chế tạo tổng đoạn Ngày nay trong các nhà máy đóng tàu hiện đại thường có xu hướng đóng các tổng đoạn lớn. Tổng đoạn là bao gồm phân đoạn phẳng và phân đoạn khối hợp lại.Việc chế tạo tổng đoạn hoàn toàn dựa vào các dấu đã vạch sẵn trên các phân đoạn phẳng và khối. 1.3. Phân tích và lựa chọn phần mềm thực hiện. Ngày nay việc xây dựng bài giảng điện tử, chương trình mô phỏng môn học được thực hiện với nhiều phần mềm khác nhau nhưng hiện nay trên thị trường có nhiều phần mềm thực hiện như sau HTML, Multimedia Flash, Microsoft Office frontPage, PHP, ASP, 3D Max, Solid Edge, SolidWorks v v Vì vậy vấn đề ở đây là chúng ta phải chọn phần mềm nào cho phù hợp. Sơ lược về một số phần mềm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 1.3.1. Phần mềm Macromedia Flash Đây là phần mềm được đánh giá rất cao về khả năng thiết kế hình ảnh và hoạt hình vectơ trên web. Flash là công cụ không thể thiếu được của các chuyên gia khi cần để tạo những trang web động, diễn cảm bổ xung tính tương tác cho các phần tử của trang, tạo ra các đoạn phim và âm thanh Hạn chế của phần mềm này là trong một thời gian ngắn khó có thể nắm bắt nội dung cơ bản của nó, đòi hỏi phải nguyên cứu kỹ mới có thể sử dụng, sáng tạo theo ý muốn. 1.3.2. Phần mềm Autocad 2004 Chúng ta đã biết phần mềm Autocad là phần mềm khá quen thuộc với sinh viên cơ khí. Nhờ phần mềm này chúng ta có thể thiết kế các bản vẽ kỹ thuật 2D và 3D với độ chính xác cao. Đây là phần mềm không thể thiếu. 1.3.4. Phần mềm Solid Works Đây cũng là phần mềm đồ hoạ 3D khá mạnh, lĩnh vực 2D không mạnh bằng Autocad nhưng Solid Works có một số ưu điểm rất nổi bậc là khả năng mô phỏng động học, tháo rời, lắp ráp và tính lực trong các điều kiện làm việc khác nhau của các chi tiết máy. Nhược điểm của phần mềm này là chiếm một dung lượng khá lớn đòi hỏi máy tính phải có cấu hình cao mới cài đặt và làm việc được
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Với sự hiểu biết của em, em đã chọn các phần mềm Autocad 2004, solid works 2006, Flash MX để làm chương trình mô phỏng. Tiến hành vẽ 3D trên Autocad 2004 sau đó xuất sang Solid Works 2006 tiến hành lắp ráp mô phỏng và tạo thư viện ảnh, cuối cùng là chuyển thư viện ảnh vào trong Flash để làm movi clip điều khiển được thông qua các nút lệnh.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - CHƯƠNG 5 XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU 2.1. Giới thiệu và phân tích về các đối tượng được lựa chọn mô phỏng Tàu được lựa chọn làm chương trình mô phỏng là tàu DAMEM do công ty Sông Thu đóng mới. Tổng đoạn được lựa chọn là tổng đoạn 8 ( từ sườn 64 đến sườn 70) và 4 sườn 60, 61,62, 63 ở tổng đoạn 7. Các thông số cơ bản như sau: + Kích thước bao tổng đoạn: chiều dài x rộng x cao = 6000 x 7793 x 5500 mm. + Khoảng cách giữa các sườn 600. Đặc điểm các chi tiết chính của tổng đoạn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Chi tiết đầu tiên phải kể đến trong tổng đoạn mũi là sống mũi. Sống mũi là bộ phận tiên phong lại là bộ phận kéo dài, rất kiên cố của ky chính tàu. Sống mũi được uốn theo hình đã tính, hai mép tôn mạn gặp nhau tại sống mũi và hàn đấu trực tiếp vào sống. Sống
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - mũi của tàu DAMEN được làm bằng thép thỏi có chiều dày là 30mm, hai tấm tôn bao hai bên dày 13mm Phía sau sống mũi là mặt sàn mũi giữ vai trò tăng cường độ bền cho khu vực mũi tàu: MSM900 dày 10mm, MSM1500, MSM2100-S, MSM2100-P, MSM3400-S, MSM4300-P, MSM4800, TS2700(64-M)-P, TS2700(64-M)-S, BS4100(1-3), BS4100, TD8 BS4100 dày 8mm Tiếp đến là vách chống va 64 giữ vai trò quan trọng đặc biệt cho an toàn của tàu. Vách chống va kín hoàn toàn tạo thành phân khoang kín nước hoàn toàn, ngăn ngừa rủi ro trong quá trình vận hành. Chiều dày dải tôn sát dáy 9mm, còn dải tôn bên trên 8mm, khoảng cách các nẹp vách 600mm có quy cách như sau HP180x9, HP140x8. Vách 60 cũng là vách kín nước, chiều dày dải tôn sát đáy là 9mm, dãi tôn trên là 8mm, các nẹp vách cách nhau 600mm và có quy cách như sau HP180x9, HP140x8. Các nẹp liên kết với các kết cấu dọc thông qua các mã. Các sườn thường: 61, 62, 63, 65, 66, 67 đều có quy cách là HP160x8. Các sườn này liên kết với vỏ nẹp dọc, các đà ngang bằng các mã và được hàn trực tiếp tôn mạn. Ống chân vịt mũi nằm tại vị trí sườn 61, 62, 63, được liên kết với các vách dọc thông qua các viền đỡ và được hàn trực tiếp với các đà ngang đáy 61, 62, 63.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Mặt cắt dọc tâm bị đứt tại các vách, hàn trực tiếp với vách và có chiều dày 8mm. 2.2. Xây dụng cơ sở dữ liệu Thông thường để xây dựng chương trình mô phỏng, nhất là chương trình mô phỏng môn công nghệ đóng sửa thì chúng ta cần những cơ sở dữ liệu sau: Bản vẽ công nghệ 2D tàu DAMEN. Bản vẽ 3D các chi tiết kết cấu. Tạo dữ liệu ảnh. 2.2.1 Dữ liệu bản vẽ công nghệ 2D tàu DAMEN. Chúng ta đã biết để thi công đóng mới một con tàu hoàn chỉnh cần rất nhiều bản vẽ: đường hình, bố trí chung, buồng máy, cắt dọc, cắt ngang tàu trong đó có hàng chục, hàng trăm bản vẽ thi công từng chi tiết cụ thể ở từng vị trí khác nhau, được xây dựng một cách nghiêm ngoặc theo quy định của đăng kiểm. Trong phạm vi đề tài em chọn chọn tổng đoạn 8 (từ sườn 64 đến sườn 70 từ đáy tàu đến boong chính ) kết hợp với 4 sườn 60, 61, 62, 63 làm chương trình mô phỏng. Một số bản vẽ chính trong tổng đoạn của tàu DAMEM được chọn như sau: Kết cấu mặt cắt boong chính và sàn đáy đôi ( Construction section 114-0 Topview maindeck and tanktop ).
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Kết cấu mặt cắt dọc tâm, 600, 806 ( Construction section 114- 0 Longitudinal sections CL, 600, 806 ). Kết cấu mặt cắt dọc 1200, 1500, 1800-3500, 2400 ( Construction section 114-0 Longitudinal sections 1200, 1500, 1800-3500, 2400 ). Kết cấu mặt cắt ngang sườn 61-63 ( Construction section 114- 0 Cross section frame 61 – 63 ) Bố trí chung ( General arrangement ). Kết cấu mặt cắt dọc tàu ( Construction plan longitudinal sections ) Kết cấu ống chân vịt mũi ( Linesplan bowthruster shell ) Kết cấu mặt cắt ngang sườn 57-60 ( Construction section 114- 0 cross section frame 57-60 ) Kết cấu mặt cắt ngang sườn 64-66 ( Construction section 115- 0 cross section frame 64-66 ) Kết cấu mặt cắt ngang sườn 67- 69 ( Construction section 115- 0 cross section frame 67-69 )
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Chương 6: Dữ liệu 3D từng chi tiết kết cấu trong tổng đoạn lựa chọn Giải thích kí hiệu trong bản vẽ thi công: để thuận tiện cho việc quản lý, chế tạo nên tất cả các chi tiết kết cấu của con tàu đều được kí hiệu. Các kí hiệu trong bản vẽ được giải thích như sau: . TD : kí hiệu tổng đoạn. . TVN : tôn vách ngang. . VDT : vách dọc tâm. . NEP : nẹp gia cường. . S : phía phải. . P : phía trái. . XDB : xà dọc boong. . XN : xà ngang. . DN : đà ngang. . MSM : mặt sàn mũi. . GC : gia cường. . NN : nẹp ngang. . NX : nẹp xiên. . TS : tôn sàn. Các chi tiết 3D trong tổng đoạn được liệt kê ở phụ lục:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Tất cả các chi tiết kết cấu trên đều ở dạng 3D, được vẽ trong phần mềm autocad 2004. HÌnh: dữ liệu sườn 60 Sau khi tạo thư viện 3D các chi tiết kết trong Autocad2004, để xây dựng được hình ảnh 3D các phân đoạn phẳng, phân đoạn khối, tổng đoạn của tàu DAMEN được nhanh chóng thì chúng ta dùng phần mềm Solid Works2006. Tất nhiên chúng ta cũng có thể xây dựng trong phần mềm Autocad nhưng không nhanh và hình ảnh không đẹp. Trước tiên chúng ta chuyển tất cả các file 3D có đuôi “drawing (*dwg) trong Autocad 2004 sang đuôi dạng part (*.prt; *.sldprt) trong solid works 2006. Việc chuyển các file drawing (*dwg) thành part (*.prt; *.sldprt) được tiến hành như sau:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - + Bước1: Khởi động chương trình Solid Works, nhấn đúp chuột vào open, trong mục files of type chọn all file và chọn đối tượng cần chuyển sang Solid Works, kích đúp chuột vào open + Bước 2: chọn import to a new part: Sau khi chon import to a new part ta chon next, chọn đơn vị là mm và cuối cùng kích đúp chuột finish để hoàn thành và lưu lai dưới dạng files part (*.prt; *.sldprt): 2.2.4 Xây dựng dữ liệu ảnh. Việc xây dựng chưong trình mô phỏng được thực hiện chủ yếu trên phần mềm solid works 2006. Do đó để thực hiện được chương trình không những chúng ta phải nắm vững kiến thức chuyên ngành mà còn nắm vững cách sử dụng phần mềm solid works 2006. Việc xây dựng mô hình lắp ráp được tiến hành chủ yếu trong phân hệ Assembly Sau khi các chi tiết được đưa vào mô hình lắp ráp thì ta tiến hành lắp bằng cách gán các ràng buộc. Ta gán chúng vào mỗi chi tiết tại một thời điểm để gỡ bỏ các bậc tự do. Ta lắp từng chi tiết hoặc theo chuỗi bằng cách ràng buộc mỗi chi tiết với nhau. sử dụng bậc tự do để mô tả bao nhiêu bậc tự do được gỡ bỏ. Thường ta cần thực hiện ít nhất hai bậc tự do để ràng buộc một chi tiết
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Mỗi lần thêm ràng buộc giữa hai chi tiết thì một hoặc nhiều bậc tự do bị hạn chế. Một chi tiết đã ràng buộc đầy đủ không thể di chuyển trong một số phương nào đó. Có sáu bậc tự do : ba tịnh tiến và ba quay. Các bậc tự do tịnh tiến cho phép chi tiết di chuyển theo phương của vectơ xác định. Các bậc tự do quay cho phép chi tiết quay quanh trục xác định. Có nhiều cách sử dụng để có thể thêm các ràng buộc theo một số các thứ tự trong mô hình lắp ráp. Ta không cần đặt các ràng buộc dựa trên thứ tự mà ta chèn các chi tiết vào trong bản vẽ, ta có thể sắp xếp lại các chi tiết trong cấu trúc cây mà không ảnh hưởng đến các ràng buộc Từ menu File chọn New. Khi đó hộp thoại New solidWorks Document xuất hiện Trong hộp thoại New Solidworks Document ta chọn Assembly và nhấn Ok Giới thiệu các thanh công cụ dùng để lắp ráp và mô phỏng Trong môi trường assembly có các công cụ lắp ráp cơ bản sau: Mate dùng để ràng buộc lắp ráp giữa các chi tiết. sau khi gọi lệnh, nhấn chọn mặt( hoặc cạch) của đối tượng thứ nhất sau đó, nhấp chọn Hinh: hộp thoại mate