Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa ô tô

Sửa chữa cơ cấu khuỷu trục thanh truyền
Tháo lắp Piston - thanh truyền - xéc măng
Mục tiêu bài học
- Củng cố lại kiến thức lý thuyết về nhiệm vụ, cấu tạo của nhóm biên, piston,
xéc măng.
- Làm được các công việc tháo lắp nhóm piston – thanh truyền - xéc măng
đúng trình tự, đảm bảo các YCKT.
-Tổ chức nơi làm việc khoa học, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
Nội dung bài học
I. Nhiệm vụ, cấu tạo của piston - thanh truyền và xéc măng.
1.Nhiệm vụ, cấu tạo của piston.
a. Nhiệm vụ
Piston có các nhiệm vụ sau:
- Kết hợp với xi lanh và nắp máy tạo thành buồng cháy.
- Nhận áp lực của khí cháy và truyền lực qua thanh truyền tới trục khuỷu ở kỳ
cháy giãn nở.
- Tiếp nhận lực quán tính của bánh đà qua trục khuỷu, thanh truyền để thực
hiện hành trình hút, nén, xả.
Riêng đối với động cơ 2 kỳ piston còn làm nhiệm vụ đóng mở các cửa hút,
cửa xả.
Do piston làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao, chịu ma sát mài mòn lớn nên
vật liệu thường dùng để chế tạo là gang xám, gang hợp kim.
b. Cấu tạo
Piston thường được chia làm ba phần:
- Đỉnh piston: Được tính từ mép trên của rãnh xéc
măng khí thứ nhất trở lên. Một số động cơ Điêzen có khoét
buồng cháy phụ trên đỉnh piston. Đỉnh piston thường có dấu
chỉ chiều lắp piston. Đỉnh piston có 3 loại 
pdf 42 trang thiennv 09/11/2022 3180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_sua_chua_o_to.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa ô tô

  1. Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ I. Kiểm tra kỹ thuật piston: 1. Làm sạch piston - Dùng dao cạo làm sạch muội than bám trên đỉnh piston - Dùng dụng cụ chuyên dùng làm sạch muội than trong rãnh lắp xéc măng - Dùng bàn chải lông và chất tẩy rửa làm sạch toàn bộ piston rồi thổi sạch bằng khí nén 2. Kiểm tra vết xước, nứt, vỡ piston Quan sát trên toàn bộ piston để phát hiện các vết nứt, vỡ, xước, cháy rỗ trên bề mặt dẫn hướng. 3. Kiểm tra độ côn, độ ô van của piston. Kiểm tra độ côn: Dùng pan me đo ngoài đo đường kính piston trên phần dẫn hướng vuông góc với đường tâm lỗ chốt ở 2 vị trí đầu và cuối phần dẫn hướng. Hiệu số giữa 2 lần đo là độ côn của piston. Nếu độ côn lớn hơn mức cho phép phải thay piston. 3.2 Kiểm tra độ ô van: Dùng panme đo ngoài đo đường kính piston ở 2 vị trí vuông góc với nhau trên cùng một tiết diện ngang của phần dẫn hướng. Hiệu số giữa 2 lần đo là độ ô van của piston. Độ ô van lớn hơn quy định phải thay piston. 4. Kiểm tra khe hở giữa piston và xi lanh: * Cách 1: Dùng căn lá để kiểm tra khe hở piston và xilanh: Ta đưa piston đã tháo hết xécmăng vào trong xilanh, dùng căn lá có chiều dày thích hợp (dài 200m rộng 13mm) vào khe hở giữa piston và xilanh. Sau đó dùng lực kế móc vào căn lá và kéo căn lá ra với lực kéo từ 2 ữ 3 kg, nếu căn lá tuột ra khỏi piston và xilanh thì chiều dầy của căn lá chính là khe hở giữa Kiểm tra khe hở piston và xilanh, khe hở này không được vượt quá piston-xi lanh 0,15 mm.(khe hở tiêu chuẩn là 0,03 - 0,08 mm). * Cách 2: Cơ khí động lực-www.oto-hui.com
  2. Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ - Dùng pan me đo đường kính piston theo hướng vuông góc với đường tâm lỗ chốt piston. - Dùng pam me đo trong hoặc đồng hồ so đo trong đo đường kính của xi lanh theo hướng vuông góc với đường tâm trục khuỷu tại các vị trí A, B, C Đo đường kính piston Đo đường kính xi lanh - Tính khe hở giữa piston và xi lanh. Nếu khe hở lớn quá quy định thì phải thay piston hoặc doa xi lanh và thay piston theo kích thước sửa chữa II. Kiểm tra kỹ thuật chốt píttông 1. Kiểm tra bề mặt chốt piston Dùng mắt quan sát bề mặt làm việc của chốt xem có vết xước, cháy rỗ không. Nếu có vết xước, rỗ, vết mòn thì phải thay chốt piston 2. Kiểm tra khe hở giữa chốt piston và bạc lót Đo đường kính chốt piston Đo đường kính lỗ chốt piston - Dùng panme đo ngoài để đo đường kính chốt piston Cơ khí động lực-www.oto-hui.com
  3. Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ - Dùng đồng hồ so đo trong để đo đường kính lỗ chốt piston - Tính khe hở giữa chốt piston và lỗ chốt Khe hở tối đa cho phép: 0,015 mm Nếu khe hở lớn quá giới hạn cho phép thì phải thay bạc đầu nhỏ thanh truyền III. Kiểm tra kỹ thuật xéc măng: 1. Kiểm tra khe hở cạnh: Lắp xéc măng vào rãnh piston và xoay tròn xéc măng trong rãnh piston. Xéc măng phải xoay nhẹ nhàng trong rãnh piston. Chọn căn lá có chiều dầy thích hợp đưa vào khe hở giữa xéc măng và rãnh piston. Khe hở tiêu chuẩn 0,03 – 0,08 mm Đo khe hở cạnh xéc măng Khe hở tối đa cho phép 0,20 mm. 2. Kiểm tra khe hở miệng xéc măng: Tháo xéc măng cần kiểm tra ra khỏi piston. Đặt xéc măng vào trong xi lanh, dùng piston đẩy cho xéc măng nằm phẳng trong xilanh đúng vị trí quy định. Chọn căn lá có chiều dầy thích hợp đưa vào miệng xéc măng, khe hở miệng xéc măng chính là chiều dầy của căn lá đã chọn. Đưa xéc măng vào xi lanh Đo khe hở miệng xéc măng Khe hở tiêu chuẩn: Xéc măng khí 0,15 – 0,25 mm. Xéc măng dầu 0,13 – 0,38 mm Khe hở tối đa cho phép: Xéc măng khí 1,20 mm. Cơ khí động lực-www.oto-hui.com
  4. Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ Xéc măng dầu 0,98 mm 3. Kiểm tra khe hở lưng : Dùng thước đo độ sâu để đo độ sâu của rãnh lắp xéc măng, dùng pan me để đo chiều rộng của xéc măng, hiệu số kích thước đo được chính là khe hở lưng xéc măng. Khe hở quy định 0,20 ữ 0,35 mm 4. Kiểm tra độ tròn của xéc măng (độ lọt ánh sáng) Đặt xéc măng vào trong xilanh, dùng piston đẩy xéc măng cho phẳng, đặt 1 bóng đèn điện ở phía dưới xilanh, phía Tấm bìa Xéc măng trên xéc măng đặt 1 tấm bìa có đường kính nhỏ hơn đường kính xi lanh nhưng lớn hơn đường kính trong của xéc măng. Quan sát mức độ lọt ánh sáng qua khe hở giữa lưng xéc măng và thành xilanh. Một Xi lanh xéc măng không được có quá 2 chỗ lọt Bóng đèn Công tắc đèn ánh sáng, chiều dài mỗi cung tròn không Giấy trắng quá 300, tổng chiều dài của các cung lọt ánh sáng không quá 600 với khe hở cung Kiểm tra độ tròn của xéc măng lọt là 0,03 mm. Nếu khe hở nhỏ hơn 0,015 mm thì chiều dài cung lọt ánh sáng cho phép có thể lên tới 1200. IV. Kiểm tra kỹ thuật thanh truyền 1. Kiểm tra bu lông thanh truyền - Dùng mắt để quan sát xem bulông, đai ốc có bị chờn cháy ren hay không? - Dùng panme đo đường kính thân bu lông Đường kính tối thiểu không nhỏ hơn đường kính tiêu chuẩn 0,20 – 0,35 mm. Nếu đường kính Kiểm tra đường kính bu lông nhỏ hơn mức tối thiểu thì thay bu lông mới 2. Kiểm tra các lỗ dẫn dầu trên thân thanh truyền xem có bị tắc không. Cơ khí động lực-www.oto-hui.com
  5. Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ Nếu các lỗ dẫn dầu bị tắc thì phải thông rửa sạch cặn bẩn rồi dùng không khí nén thổi sạch. 3. Kiểm tra khe hở giữa bạc đầu to thanh truyền và cổ trục khuỷu Dùng phương pháp kẹp chì để kiểm tra khe hở bạc đầu to thanh truyền với cổ trục khuỷu Khe hở tiêu chuẩn từ 0,03 – 0,07 mm Khe hở tối đa 0,11 – 0,16 mm Nếu khe hở lớn hơn mức tối đa thì thay bạc đầu to thanh truyền hoặc sửa chữa cổ trục thanh truyền và thay bạc mới 4. Kiểm tra độ cong của thanh truyền Dùng thiết bị chuyên dùng để kiểm tra độ cong của thanh truyền Độ cong tối đa cho phép 0,05 trên chiều dài 100 mm Nếu độ cong lớn quá mức tối đa thì phải thay thanh truyền hoặc dùng dụng cụ chuyên dùng Kiểm tra độ cong thanh truyền để nắn lại 5. Kiểm tra độ xoắn của thanh truyền Dùng dụng cụ chuyên dùng để kiểm tra độ xoắn (độ vặn) Độ xoắn tối đa cho phép 0,15 trên chiều dài 100 mm Nếu độ xoắn lớn hơn mức tối đa cho phép Kiểm tra độ xoắn thanh truyền thì phải thay thanh truyền Sửa chữa nhóm piston, xéc măng, thanh truyền Cơ khí động lực-www.oto-hui.com
  6. Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ \ - Nắm được một số hư hỏng của các chi tiết trong nhóm piston, xéc măng, thanh truyền - Bảo dưỡng và sửa chữa được các hư hỏng của các chi tiết đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật - Sử dụng thành thạo các thiết bị chuyên dùng vào công việc sửa chữa - Tổ chức nơi làm việc gọn gàng, sạch sẽ, đảm bảo an toàn. I. Sửa chữa píttông Khi piston hư hỏng hoặc doa xi lanh thì phải thay piston mới. Khi thay piston mới phải thay cả bộ piston. Piston mới cần đạt các yêu cầu sau: - Phải chọn đúng loại piston của nhà sản xuất, không dùng piston khác loại có kích thước tương đương. - Trọng lượng các piston phải bằng nhau. Với những piston có đường kính từ 100 mm trở lên, trọng lượng giữa các piston cho phép sai lệch không quá 15 gam, piston có đường kính nhỏ hơn 100 mm sai lệch cho phép không quá 9 gam. Đối với các động cơ ô tô hiện nay không cho phép thay thế từng piston riêng lẻ + Đối với piston có vết nứt nhỏ không ảnh hưởng tới sự làm việc bình thường của động cơ thì có thể cho phép khoan chặn hai đầu vết nứt một bằng một lỗ nhỏ để tránh vết nứt phát triển. + Trên bề mặt làm việc của piston có vết xước nhẹ thì dùng giấy ráp mịn và dầu đánh bóng rồi dùng lại. II- Sửa chữa chốt píttông Trong quá trình làm việc chốt piston chủ yếu bị mòn do chịu tải trọng xung kích và điều kiện bôi trơn kém. Khi chốt piston bị mòn sẽ gây ra tiếng gõ khi động cơ làm việc. Khi đó cần phải thay chốt piston mới và bạc đầu nhỏ thanh truyền theo kích thước sửa chữa tăng lớn quy định: 0,05; 0,075; 0,10; 0,125 mm Các yêu cầu khi thay chốt piston: - Chốt piston phải đúng loại và đúng kích thước sửa chữa quy định Cơ khí động lực-www.oto-hui.com
  7. Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ - Độ côn và độ ô van phải nhỏ hơn 0,003 mm. - Trọng lượng của các chốt piston không được chênh lệch quá 8 gam Thay chốt piston và bạc đầu nhỏ thanh truyền 1. Tháo bạc đầu nhỏ thanh truyền ra bằng dụng cụ chuyên dùng 2. Chọn chốt piston và bạc mới cho phù hợp Tháo bạc đầu nhỏ thanh truyền 3. Lắp bạc mới vào đầu nhỏ thanh truyền bằng dụng cụ chuyên dùng Chú ý: Lỗ dầu trên bạc phải trùng với lỗ dầu trên thanh truyền 4. Doa lỗ bạc đầu nhỏ thanh truyền và kiểm tra độ khít của bạc với chốt piston - Doa và mài bóng lỗ bạc đầu nhỏ thanh truyền và kiểm tra khe hở giữa bạc và chốt piston Lắp bạc đầu nhỏ thanh truyền Doa bạc và kiểm tra khe hở - Kiểm tra độ khít của bạc với chốt piston ở nhiệt độ bình thường: Bôi dầu máy lên chốt và dùng tay đẩy chốt vào lỗ bạc đầu nhỏ thanh truyền. Cơ khí động lực-www.oto-hui.com
  8. Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ III- Sửa chữa xéc măng: Xéc măng là chi tiết nhanh mòn do điều kiện làm việc chịu nhiệt độ cao, bôi trơn kém. Khi xéc măng bị mòn, gãy phải thay xéc măng mới. Khi chọn lắp và thay xéc măng mới phải căn cứ vào kích thước sửa chữa của xi lanh để chọn xéc măng cho phù hợp. Xéc măng mới phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Xéc măng phải đúng kích thước sửa chữa và đúng chủng loại. - Khe hở miệng từ 0,15 - 0,25 mm. Nếu khe hở miệng không đúng phải chọn lại xéc măng. Không dũa miệng xéc măng - Khe hở cạnh 0,015 – 0,02 mm. Nếu khe hở cạnh quá nhỏ thì bôi một ít bột rà xupáp lên tấm kính rồi mài mỏng xéc măng đến khi khe hở cạnh đạt tiêu chuẩn. - Khe hở lưng 0,20 mm. Nếu khe hở lưng không đúng phải chọn xéc măng khác. - Độ lọt ánh sáng đúng quy định. độ lọt ánh sáng không đạt yêu cầu thì chọn xéc măng khác. Chiều lắp xéc măng - Các xéc măng phải lắp đúng chiều các mép vát. IV- Sửa chữa thanh truyền: 1. Thông rửa các lỗ phun dầu, đường dầu trên thân thanh truyền. 2. Các bulông, đai ốc bị chờn cháy ren thì phải thay mới. 3. Sửa chữa thanh truyền bị cong: Nắn thanh truyền bị cong Nắn thanh truyền bị xoắn Cơ khí động lực-www.oto-hui.com
  9. Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ Khi thanh truyền bị cong thì thay thanh truyền mới hoặc có thể nắn thanh truyền trên thiết bị chuyên dùng. Nếu không có thiết bị chuyên dùng thì có thể nắn thanh truyền trên ê tô. Tuy nhiên, sau một thời gian sử dụng thanh truyền có thể bị cong trở lại do còn ứng suất dư 4. Sửa chữa thanh truyền bị xoắn Khi thanh truyền bị xoắn thì phải thay thanh truyền. Có thể nắn thanh truyền bằng thiết bị chuyên dùng nhưng chỉ sử dụng tạm thời vì sau một thời gian sử dụng thanh truyền lại bị xoắn trở lại do ứng suất dư gây nên. Tháo lắp trục khuỷu, bánh đà Mục tiêu học tập - Củng cố kiến thức về nhiệm vụ, cấu tạo của thanh truyền. - Hiểu được trình tự và thực hiện được công việc tháo lắp trục khuỷu - bánh đà đúng qui trình đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Hiểu được các đặc điểm cấu tạo của các loại trục khuỷu - Tổ chức nơi làm việc gọn gàng, sạch sẽ, khoa học đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. Nội dung bài học I. Nhiệm vụ, cấu tạo của trục khuỷu: 1. Nhiệm vụ: Trục khuỷu là chi tiết rất quan trọng của động cơ. Nó tiếp nhận lực từ piston truyền qua chốt piston và thanh truyền, biến lực đó thành mô men quay rồi truyền ra ngoài qua bánh đà. Đồng thời nó tiếp nhận lực quán tính truyền ngược lại piston ở các kỳ nạp, nén và xả. 2. Cấu tạo của trục khuỷu: Cơ khí động lực-www.oto-hui.com
  10. Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ Trong quá trình làm việc trục khuỷu chịu tải trọng lớn và thay đổi theo chu kỳ với ứng suất khá lớn và chịu mài mòn. Do trục khuỷu có hình dạng khá phức tạp nên nó thường được đúc bằng thép hoặc bằng gang có chất lượng cao (gang cầu). Trục khuỷu gồm các bộ phận sau: + Đầu trục khuỷu: Dùng để lắp các chi tiết của cơ cấu dẫn động như bánh răng, puly. Đầu trục khuỷu thường có lỗ ren lắp ốc khởi động động cơ bằng tay quay hoặc bu lông hãm. + Cổ trục khuỷu: được đặt vào các ổ đỡ trong thân máy, nó đỡ toàn bộ trục khuỷu. Giữa cổ trục và thân máy có bạc lót + Cổ thanh truyền (cổ biên): là vị trí lắp ghép với đầu to thanh truyền. Giữa cổ thanh truyền và đầu to thanh truyền có bạc lót. ở động cơ nhiều xylanh, các cổ thanh truyền được bố trí lệch nhau một góc nhất định tuỳ theo số xy lanh và kiểu động cơ: động cơ thẳng hàng, động cơ chữ V. Góc này gọi là góc lệch khuỷu. Rãnh then Cổ thanh truyền Má khuỷu Mặt bích Rãnh then Nút ren Lỗ chứa dầu Cổ trục Bánh đà Dấu ĐCT Đối trọng Vành răng Cấu tạo của trục khuỷu và góc lệch khuỷu Trong cổ trục và cổ thanh truyền có khoan các lỗ dẫn dầu bôi trơn. ở một số trục khuỷu, cổ thanh truyền được làm rỗng để giảm nhẹ trọng lượng của cổ thanh truyền đồng thời lọc một phần cặn bẩn trong dầu bôi trơn, hai đầu lỗ có nút ren bịt kín Cơ khí động lực-www.oto-hui.com
  11. Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ + Má khuỷu: Là bộ phận nối giữa cổ trục và cổ thanh truyền + Đối trọng : dùng để cân bằng lực quán tính ly tâm của cổ thanh truyền và đầu to thanh truyền gây nên đảm bảo cho động cơ không bị rung khi làm việc. + Đuôi trục khuỷu: Có mặt bích lắp bánh đà và để lắp phớt chắn dầu. Trong đuôi trục khuỷu có lỗ lắp vòng bi đỡ trục sơ cấp của hộp số. II. Nhiệm vụ và cấu tạo của bánh đà 1. Nhiệm vụ: Bánh đà có tác dụng bảo đảm sự làm việc đều đặn của động cơ, làm cho piston chuyển động qua các điểm chết. Trong quá trình cháy giãn nở sinh công, bánh đà tích trữ năng lượng để cung cấp cho các quá trình nạp, nén và thải, do đó động cơ quay được đều hơn. Bánh đà còn là nơi lắp bộ phận truyền công suất của động cơ ra ngoài. 2. Cấu tạo: Bánh đà là một đĩa kim loại tròn, có khối lượng lớn, được cân bằng động chính xác. Trên vành ngoài bánh đà có lắp vành răng để khởi động động cơ. Bánh đà được lắp vào mặt bích ở đuôi trục khuỷu bằng các bu lông. Vật liệu chế tạo bánh đà thường là gang xám, gang biến tính. Đối với động cơ có số vòng quay cao và truyền mô men lớn thì bánh đà được đúc hoặc giập bằng thép ít cácbon. Vành răng khởi động được chế tạo bằng thép và qua nhiệt luyện. Trên một số bánh đà có dấu xác định ĐCT của piston máy số 1. III. Tháo lắp trục khuỷu - bánh đà 1. Trình tự tháo 1.1 Xả nước làm mát 1.2 Xả dầu bôi trơn 1.3 Tháo các bộ phận liên quan giữa động cơ và ô tô: Bơm xăng, bầu lọc xăng, máy khởi động, máy phát điện, ống nước làm mát, ống hút, ống xả Tháo cảm biến áp Xả nước làm mát suất dầu Cơ khí động lực-www.oto-hui.com
  12. Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 1.4 Tháo bầu lọc dầu bôi trơn 1.5 Tháo bu lông chân máy 1.6 Đưa động cơ ra ngoài, đặt trên giá đỡ động cơ. Tháo bầu lọc dầu 1.7 Tháo hộp số, ly hợp ra khỏi động cơ 1.8 Tháo bánh đà - Nới lỏng đều các bu lông - Tháo rời các bu lông, để lại hai bu lông đối xứng - Đỡ bánh đà và tháo hai bu lông còn lại, lấy bánh đà ra khỏi động cơ Tháo bánh đà - Tháo tấm vách sau của động cơ Chú ý: Nới đều bu lông và đúng thứ tự như hình vẽ 1.9 Tháo nắp máy, đáy dầu: Xem bài tháo lắp nắp máy đáy dầu Tháo tấm vách sau 1.10 Tháo phao lọc dầu và đường dầu ngang Tháo bầu lọc xăng Tháo ống dẫn nước Tháo phớt chắn dầu 1.11 Tháo cụm piston, thanh truyền, xéc măng ra khỏi động cơ Xem bài tháo lắp piston, thanh truyền, xéc măng Cơ khí động lực-www.oto-hui.com
  13. Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 1.12 Lật ngửa động cơ 1.13 Tháo nắp gối đỡ trục khuỷu Tháo bu lông bắt gối đỡ trục Trình tự nới bu lông - Kiểm tra dấu trên nắp gối đỡ. Nắp gối đỡ phải có dấu chỉ thứ tự và chiều lắp. Nếu không có dấu phải đánh dấu trước khi tháo - Nới lỏng dần các bu lông bắt gối đỡ theo ba giai đoạn và đúng trình tự - Nắm chặt bu lông gối đỡ, lắc nắp gối đỡ và lấy gối đỡ cùng nửa bạc dưới ra Lấy nắp gối đỡ ra - Lấy căn dọc trục ra (chỉ cổ trục ở giữa) Chú ý: - Giữ bạc nằm trong nắp gối đỡ, không để rơi bạc ra ngoài - Sắp xếp các nắp gối đỡ theo thứ tự 1.14 Nhấc trục khuỷu ra ngoài và đặt lên giá đỡ Chú ý: Giữ nửa bạc trên nằm trong thân máy, không để bạc rơi ra ngoài 1.15 Gá nắp gối đỡ vào thân máy để tránh bạc không bị rơi ra. 2. Lắp trục khuỷu, bánh đà 2.1 Lắp bạc lót cổ trục vào thân máy và nắp gối đỡ Chú ý: Lắp nửa bạc có lỗ dẫn dầu vào thân máy 2.2 Lắp nửa căn dọc trục vào thân máy, chú ý chiều có rãnh dầu quay ra ngoài 2.3 Đặt trục khuỷu vào thân máy Lắp bạc vào thân máy và gối đỡ Cơ khí động lực-www.oto-hui.com
  14. Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 2.4 Lắp nửa căn dọc trục vào nắp gối đỡ sao cho các rãnh dầu quay ra ngoài Lắp nửa trên căn dọc Lắp nửa dưới căn dọc trục vào thân máy trục vào nắp gối đỡ 2.5 Lắp các nắp gối đỡ trục khuỷu - Quan sát dấu thứ tự và chiều lắp nắp gối đỡ - Lắp các nắp gối đỡ vào sâo cho đúng thứ tự và chiều 2.6 Bắt các bu lông giữ gối đỡ trục - Bôi một lớp dầu bôi trơn lên bề mặt ren của Lắp nắp gối đỡ trục khuỷu bu lông - Vặn các bu lông vào bằng tay cho đến khi nặng tay - Dùng khẩu vặn chặt các bu lông vào thành ba bước theo thứ tự quy định Mô men siết ốc: 400 – 500 KGcm Siết bu lông gối đỡ Đánh dấu sơn vào cạnh bu lông Siết bu lông thêm 900 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com
  15. Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ - Dùng sơn đánh dấu cạnh trước của bu lông - Lần lượt siết thêm các bu lông vào 900 nữa sao cho các dấu sơn quay về cùng một phía - Quay thử trục để kiểm tra. Trục phải quay được nhẹ nhàng không bị kẹt hoặc nặng 2.7 Kiểm tra khe hở dọc trục của trục khuỷu. Khe hở phải trong giới hạn quy định Kiểm tra khe hở dọc trục Khe hở quy định: 0,02 – 0,22 mm Khe hở tối đa cho phép: 0,30 mm Nếu khe hở lớn quá giới hạn tối đa phải thay căn dọc trục khác 2.8 Lắp phớt chắn dầu phía sau - Bôi một lớp keo làm kín lên mặt giá đỡ phớt chắn dầu Bôi keo làm kín - Bắt chặt giá đỡ phớt chắn dầu Mô men siết ốc: 200 KGcm (Động cơ TOYOTA) 2.9 Lắp giá đỡ máy phát điện Mô men siết ốc: 420 KGcm (Động cơ TOYOTA) 2.10 Lắp đường ống dẫn nước Mô men siết ốc: 380 KGcm (Động cơ TOYOTA) 2.11 Lắp bầu lọc xăng Bắt chặt giá đỡ phớt dầu Mô men siết ốc: 200 KGcm (Động cơ TOYOTA) Lắp giá đỡ máy phát điện Lắp ống dẫn nước Cơ khí động lực-www.oto-hui.com
  16. Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 2.12 Lắp cảm biến đo áp suất dầu - Làm sạch bề mặt ren của cảm biến - Bôi một lớp keo lên bề mặt ren - Lắp cảm biến vào thân máy Mô men siết ốc: 150 KGcm (Động cơ TOYOTA) Bôi keo vào ren cảm biến Lắp cảm biến áp suất dầu 2.13 Lắp nút xả nước làm mát động cơ - Làm sạch bề mặt ren của nút xả nước - Bôi một lớp keo lên bề mặt ren - Lắp nút xả nước vào thân máy Mô men siết :150 KGcm (Động cơ TOYOTA) Bôi keo vào ren nút xả nước Lắp nút xả nước 2.14 Lắp bầu lọc dầu - Thay vòng đệm mới - Bôi một lớp keo làm kín vào đệm - Lắp bầu lọc cùng giá đỡ vào thân máy Cơ khí động lực-www.oto-hui.com
  17. Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 2.15 Lắp cụm piston, thanh truyền, xéc măng vào động cơ Xem bài tháo lắp piston, xéc măng, thanh truyền 2.16 Lắp phao lọc dầu và đường dầu ngang 2.17 Lắp nắp máy, đáy dầu: Xem bài tháo lắp Lắp bầu lọc dầu nắp máy, đáy dầu 2.18 Lắp tấm vách sau Mô men siết ốc:185 KGcm (Động cơ TOYOTA) 2.19 Lắp bánh đà - Bôi một lớp keo lên hai hoặc ba vòng ren của bu lông - Đưa bánh đà vào đuôi trục khuỷu sao cho đúng vị trí định vị. - Bắt chặt các bu lông bánh đà. Lắp tấm vách sau Mô men siết ốc: 900 KGcm (Động cơ TOYOTA) 2.20 Lắp hộp số 2.21 Lắp chân máy Lắp bánh đà Cơ khí động lực-www.oto-hui.com
  18. Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ Kiểm tra, sửa chữa trục khuỷu - bánh đà Mục tiêu học tập - Biết được những hư hỏng của trục khuỷu, bánh đà và nguyên nhân gây ra. - Thực hiện được các công việc kiểm tra và đánh giá đúng tình trạng kỹ thuật của trục khuỷu, bánh đà - Nắm được các phương pháp sửa chữa trục khuỷu, bánh đà. Tính toán được kích thước sửa chữa trục khuỷu theo các kích thước thực tế - Thực hiện công việc chính xác, tổ chức nơi làm việc gọn gàng, sạch sẽ, đảm bảo an toàn. Nội dung bài học I. Những hư hỏng của trục khuỷu, bánh đà và nguyên nhân gây ra Những hư hỏng thường gặp trong quá trình làm việc của trục khuỷu là: cổ trục bị mòn, bị rạn nứt; trục bị cong hoặc xoắn; bề mặt cổ trục bị xước, rỗ; trục khuỷu bị gãy; rãnh thên, lỗ ren, lỗ bu lông bắt bánh đà bị biến dạng . 1. Cổ trục, cổ thanh truyền bị mòn Khi động cơ làm việc, do tác dụng của áp lực khí cháy trong xi lanh làm cho bề mặt cổ trục và cổ thanh truyền bị mòn. Cổ trục và cổ thanh truyền thường bị mòn không đều. Khi trục khuỷu quay, lực ly tâm do đầu to thanh truyền sinh ra làm cho thanh truyền có xu hướng rời khỏi cổ thanh truyền và thường xuyên ép vào bề mặt phía trong (gần đường tâm trục khuỷu). Do tác dụng lâu dài của lực ly tâm nên bề mặt phía trong cổ trục thanh truyền bị mòn nhiều hơn phía ngoài. Tương tự như vậy, ở cổ trục chính thì mặt gần kề cổ trục thanh truyền bị mòn nhiều. Mặt khác, dầu bôi trơn dưới tác dụng của lực ly tâm làm cho các tạp chất cứng có trọng lượng lớn văng ra tập trung về một đầu cổ trục gây mòn côn cho cổ trục thanh truyền Cổ trục thanh truyền thường mòn nhanh hơn cổ chính, lượng mòn của cổ trục thanh truyền thường gấp 2 lần lượng mòn ở cổ chính. Trong các cổ chính, lượng Cơ khí động lực-www.oto-hui.com