Giáo trình Bóng chuyền - Phần 2
PHẦN III:
CHIẾN THUẬT THI ĐẤU BÓNG CHUYỀN
• Mục tiêu: Trang bị cho người học về mục đích sử dụng các miếng chiến thuật để áp dụng hợp lý trong quá trình thi đấu. Trong dó có chiến thuật tấn công và phòng thủ, cá nhân và nhóm.
I. CHIẾN THUẬT TẤN CÔNG
II. CHIẾN THUẬT PHÒNG THỦ
Chiến thuật bóng chuyền là sự tổ chức các hoạt động thi đấu của mỗi cá nhân, nhóm và toàn đội. Nó là sự lựa chọn một cách sáng tạo, cách thức thi đấu của một đội để thi đấu với một đội nào đó nhằm giành thắng lợi cho đội mình.
Hoạt động chiến thuật của một đội bóng và sự thể hiện quá trình chuẩn bị thể lực, kỹ thuật, tâm lý và trình độ lý luận chuyên môn của từng đấu thủ và toàn đội. Mặt khác, việc thực hiện chiến thuật còn phụ thuộc và trình độ của đối phương.
CHIẾN THUẬT THI ĐẤU BÓNG CHUYỀN
• Mục tiêu: Trang bị cho người học về mục đích sử dụng các miếng chiến thuật để áp dụng hợp lý trong quá trình thi đấu. Trong dó có chiến thuật tấn công và phòng thủ, cá nhân và nhóm.
I. CHIẾN THUẬT TẤN CÔNG
II. CHIẾN THUẬT PHÒNG THỦ
Chiến thuật bóng chuyền là sự tổ chức các hoạt động thi đấu của mỗi cá nhân, nhóm và toàn đội. Nó là sự lựa chọn một cách sáng tạo, cách thức thi đấu của một đội để thi đấu với một đội nào đó nhằm giành thắng lợi cho đội mình.
Hoạt động chiến thuật của một đội bóng và sự thể hiện quá trình chuẩn bị thể lực, kỹ thuật, tâm lý và trình độ lý luận chuyên môn của từng đấu thủ và toàn đội. Mặt khác, việc thực hiện chiến thuật còn phụ thuộc và trình độ của đối phương.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bóng chuyền - Phần 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- giao_trinh_bong_chuyen_phan_2.pdf
Nội dung text: Giáo trình Bóng chuyền - Phần 2
- Giáo trình bóng chuyền • Từ những quan sát trên để phán đoán hướng đập, điểm rơi của bóng. • Di chuyển: sau khi phán đoán thì di chuyển ngay đến vị trí cần thiết của mình để đón đỡ bóng. 2.2. Khi có bóng a. Nếu là đấu thủ phòng thủ hàng sau: - Khi có bóng đập vào khu vực phòng thủ của mình thì phải nhanh chóng quyết định sử dụng kỹ thuật nào: đệm hai tay, đỡ một tay, lăn ngã cứu bóng Bóng phòng thủ tốt nhất là tới chỗ người chuyền 2 để tổ chức phản công. - Nếu bóng không vào khu vực phòng thủ của mình thì phải sẵn sàng tiếp ứng cho đồng đội nếu đồng đội giữ bóng không tốt: cứu đỡ bóng hoặc chuyền 2 điều chỉnh. b. Nếu là đấu thủ yểm hộ cho đấu thủ chắn bóng: - Bảo đảm đỡ các đường bóng rơi vào phía sau đấu thủ chắn và khu vực giữa sân (có thể phối hợp với đấu thủ hàng trên không tham gia chắn bóng hoặc đấu thủ chắn bóng tự yểm hộ) - Đỡ bóng chạm tay chắn ra ngoài ở gần khu vực của mình bảo vệ. - Sẵn sàng tiếp ứng cho đồng đội (cứu đỡ bóng hoặc tham gia chuyền 2 khi cần thiết). Chiến thuật tập thể trong phòng thủ Chiến thuật tập thể trong phòng thủ bao gồm chiến thuật nhóm và toàn đội: nhóm của các đấu thủ hàng trên, nhóm của các đấu thủ hàng sau và sự Phối hợp của các đấu thủ giữa hàng trên và hàng sau. 1. CÁC HOẠT ĐỘNG CHIẾN THUẬT TRONG CHẮN BÓNG TẬP THỂ Chiến thuật chắn bóng tập thể dựa trên cơ sở chiến thuật cá nhân trong chắn bóng. 1.1. Phối hợp chắn bóng hai người - Di chuyển: • Sau khi quan sát và xác định khu vực và đấu thủ đập bỏ bóng thì đấu thủ chắn bóng phối hợp di chuyển đến vị trí chắn bóng. • Các hình thức di chuyển trong chắn bóng tập thể gồm: chạy, bước chéo và bước lướt ngang. - Thời điểm dậm nhảy: giống như xác định thời điểm dậm nhảy trong chắn bóng cá nhân. - Chắn bóng: Hai đấu thủ phải phối hợp đặt tay chắn để tạo thành vòng cung bao lấy bóng, bốn bàn tay chắn phải đặt gần nhau (không để có khoảng trống để đối phương đập bóng lọt qua). - 43 -
- Giáo trình bóng chuyền - Đối phương thường đập bỏ theo ba hướng: • Theo phương lấy đà. • Theo hướng chéo. • Theo hướng dọc biên (chữ I) Khi đối phương đập bỏ theo phương lấy đà thì bốn bàn tay sẽ tạo thành vòng cung bao lấy bóng. Khi đối phương đập bỏ theo hướng chéo thì một đấu thủ chắn hướng chéo và đấu đấu thủ thứ hai phối hợp chắn theo phương lấy đà. Khi đối phương đập theo hướng dọc biên đấu thủ sát biên sẽ đặt tay chắn đối diện với bóng và bàn tay phía biên hướng vào phía trong; đấu thủ thứ hai phối hợp chắn hướng theo phương lấy đà. Chú ý: Ở giai đoạn cuối của chắn bóng, có thể di động tay chắn sao cho đúng hướng đi của bóng. 2.1. Phối hợp chắn bóng ba người Trong thi đấu, ít khi chắn ba người. Chắn ba người thường chỉ được sử dụng để chắn các chủ công có lối đánh quyết liệt với bóng chuyền 2 cao đơn giản hoặc chuyền 2 điều chỉnh. Khi chắn bóng: đấu thủ ở giữa chắn hướng đập theo phương lấy đà, hai đấu thủ hai bên chắn hướng chéo và hướng chữ I (bàn tay phía ngoài của đấu thủ chắn hướng chữ I hướng vào trong). 3.1. Vị trí đứng của hàng chắn bóng Cách sắp xếp vị trí và phân công nhiệm vụ cho các đấu thủ chắn bóng là phụ thuộc vào đặc điểm chiến thuật tấn công của đối phương. Có thể đứng như sau: Hình 25: Chắn đối phương tấn công đơn giản nhanh, biên Hình 26: Chắn đối phương tấn công phức tạp Hình 27: Chắn đối phương tấc công phức tạp, có chắn bù. Nói chung, các đấu thủ chắn bóng, trước tiên phải bố trí theo dạng 1 kèm 1. Sau khi xác định là đối phương không tấn công nấc 1 thì đấu thủ chắn nấc 1 nhanh chóng di chuyển phối hợp chắn 2. - 44 -
- Giáo trình bóng chuyền 2. HỆ THỐNG CHIẾN THUẬT PHÒNG THỦ Hệ thống chiến thuật phòng thủ là hoạt động phối hợp của chiến thuật chắn bóng và chiến thuật phòng thủ hàng sau. Trong chiến thuật phòng thủ hàng sau bao gồm: chiến thuật phòng thủ số 6 tiến và chiến thuật phòng thủ số 6 lùi. 1.2. Chiến thuật phòng thủ số 6 tiến Đấu thủ ở vị trí số 6 luôn luôn tiến lên phía trước làm nhiệm vụ yểm hộ chắn bóng khi đối phương tấn công. Số 5 và số 1 đỡ bóng nửa sân sau. Chiến thuật phòng thủ số 6 tiến được sử dụng khi đối phương thường hay bỏ nhỏ ở phía sau đấu thủ chắn hoặc khu vực giữa sân, tấn công không quyết liệt lắm và thường theo hướng chéo hoặc chữ I. Đội hình phòng thủ với số 6 tiến được sắp xếp như sau: a. Khi đối phương tấn công ở số 4 b. Khi đối phương tấn công ở số 3 c. Khi đối phương tấn công ở số 2 Cách sắp xếp đội hình phòng thủ ngược lại với đội hình phòng thủ khi đối phương tấn công ở số 4. 2.2. Chiến thuật phòng thủ số 6 lùi Đấu thủ ở vị trí số 6, lùi về phía cuối sân để đỡ các đường bóng đập mạnh hoặc bật tay chắn rơi xuống phía sân sau. Số 5 hoặc số 1 lên yểm hộ cho chắn bóng. Chiến thuật phòng thủ số 6 lùi được sử dụng khi đối phương tấn công mạnh, dài xuống cuối sân, ít bỏ nhỏ và khả năng tự yểm hộ của hàng chắn tốt. Đội hình phòng thủ với số 6 lùi được sắp xếp như sau: a. Khi đối phương tấn công ở số 4 - 45 -
- Giáo trình bóng chuyền b. Khi đối phương tấn công ở số 3 Khi đối phương tấn công ở số 2: Cách sắp xếp đội hình phòng thủ ngược lại với đội hình phòng thủ khi đối phương tấn công ở số 4. - 46 -
- Giáo trình bóng chuyền PHẦN IV: LUẬT THI ĐẤU BÓNG CHUYỀN I: SÂN BÃI VÀ DỤNG CỤ THI ĐẤU II: NHỮNG NGƯỜI THAM GIA III: THỂ THỨC THI ĐẤU IV: HOẠT ĐỘNG THI ĐẤU V : NGỪNG VÀ KÉO DÀI TRẬN ĐẤU VI: CẦU THỦ LIBERO VII: HÀNH VI CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN VIII: TRỌNG TÀI - QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM VÀ HIỆU TAY CHÍNH THỨC I. Sân thi đấu Diện tích sân thi đấu bao gồm sân đấu và khu tự do. Sân thi đấu phải là hình chữ nhật và đốí xứng. (Điều 1.1). 1. Kích thước: Sân đấu hình chữ nhật, kích thước 18 x 9m, xung quanh là khu tự do rộng ít nhất 3m về tất cả mọi phía. Khoảng không tự do là khoảng không gian trên khu sân đấu không có vật cản nào - ở chiều cao tối thiểu 7 m tính từ mặt sân. Khu tự do của các cuộc thi đấu thế giới của FIVB rộng tối thiểu 5m từ đường biên dọc và 8m từ đ- ường biên ngang. Khoảng không tự do phải cao tối thiểu 12,5m tính từ mặt sân. - 47 -
- Giáo trình bóng chuyền 2. Mặt sân 2.1. Mặt sân phải phẳng, ngang bằng và đồng nhất. Mặt sân phải đảm bảo không có bất kỳ nguy hiểm nào gây chấn thương cho vận động viên. Cấm thi đấu trên mặt sân gồ ghề hoặc trơn. Mặt sân trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB chỉ được làm bằng gỗ hoặc chất liệu tổng hợp. Các loại mặt sân đều phải được FIVB công nhận trước. 2.2. Mặt sân thi đấu trong nhà phải là màu sáng: Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB các đường biên phải là màu trắng. Sân đấu và khu tự do phải có màu sắc khác biệt nhau. (Điều 1.1; 1.3) 2.3. Sân ngoài trời có độ dốc thoát nước mỗi mét là 5mm. Cấm làm các đường biên bằng các vật liệu rắn cứng. (Điều 1.3). 3. Các đường trên sân: (Hình 2) 3.1. Bề rộng các đường trên sân là 5cm có màu sáng khác với màu sân và bất kỳ đường kẻ nào khác. (Điều 1.2.2) 3.2 Các đường biên: Hai đường biên dọc và hai đường biên ngang giới hạn sân đấu. Các đường này nằm trong phạm vi sân đấu. (Điều 1.l) 3.3. Đường giữa sân (Hình 2) Trục đường giữa sân chia sân đấu ra làm hai phần bằng nhau. mỗi phần 9 x 9m. Đường này chạy dưới lưới đến hai đường biên dọc. 3.4. Đường tấn công: Ở mỗi bên sân. đường tấn công được kẻ cách trục của đường giữa sân 3m. Trong những cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB, đường tấn công được kéo dài thêm từ các đường biên dọc và vạch ngắt quãng, mỗi vạch dài 15cm, rộng 5cm, cách nhau 20cm và độ dài tổng cộng l,75m. (Hình 2). (Điều 1.3.3; 1.4.l). 4. Các khu trên sân: (Hình 1, 2) 4.1. Khu trước: Ở mỗi bên sân khu trước được giới hạn bởi đường giữa sân và đường tấn công. Khu trước được mở rộng từ mép ngoài đường biên dọc tới hết khu tự do. (Điều 1. l; 1.3.2; 1.3.3; 1.3.4) 4.2. Khu phát bóng: Khu phát bóng là khu rộng 9m nằm sau đường biên ngang (không tính đường biên ngang), (Hình 2). Khu pnát bóng được giới hạn bởi hai vạch dài 15cm thẳng góc với đường biên ngang, cách đường này 20cm và được coi là phần kéo dài của đường biên dọc. Cả hai vạch này đều thuộc khu phát bóng. - 48 -
- Giáo trình bóng chuyền Khu phát bóng kéo dài tới hết khu tự do. (Điều 1.1; 1.3.2), (Hình l) 4.3. Khu thay người: (Hình 1) Khu thay người được giới hạn bởi hai đường kéo dài của đường tấn công đến bàn thư ký (Điều 1.3.4). 4.4. Khu khởi động: (Hình l) Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức Của FIVB ở mỗi góc sân của khu tự do có l khu khởi động 3 x 3m. 4.5. Khu phạt: (Hình l) Mỗi bên sân ở khu tự do, trên đường kéo dài của đường biên ngang, ở sau ghế ngồi của mỗi đội cách 1,5m có l khu phạt kích thước l x lm giới hạn bằng các vạch đỏ rộng 5cm, trong đặt hai ghế. 5. Nhiệt độ: Nhiệt độ thấp nhất không được dưới 100C (500F). Trong các cụộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB nhiệt độ tối đa không được cao hơn 250C (770F) và thấp dưới l60C (610F). 6. Ánh sáng: Tại các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB độ sáng của sân đấu đo ở độ cao 1m cách mặt sân phải đạt tử 1000 đến 1500 lux. II. Lưới và cột 1. Chiều cao của lưới 1.1. Lưới được căng ngang trên đường giữa sân. Chiều cao mép trên của lưới nam là 2,43m và của nữ là 2,24m. (Điều 1.3.3) 1.2. Chiều cao của lưới phải được đo ở giữa sân. Hai đầu lưới ở trên đường biên dọc phải cao bằng nhau và không cao hơn chiều cao quy định 2cm. (Điều 1.l; 1.3.2; 2.1.l) . 2. Cấu tạo Lưới màu đen, dài 9,5 - 10m, rộng lm, đan thành các mắt lưới hình vuông mỗi cạnh l0cm (mỗi bên đầu lưới kể từ mép ngoài băng giới hạn lưới có l khoảng dài từ 0.25m đến 0.5m) (Hình 3). Viền suốt mép trên lưới là một băng vải trắng gấp lại rộng 7cm. Hai đầu băng vải có một lỗ để luồn dây buộc vào cọc lưới. Luồn một sợi dây cáp mềm bền trong băng vải trắng tới hai cọc lưới để căng mép trên của lưới. Mỗi đầu băng viền mép trên của lưới có hai lỗ và dùng hai dây để buộc kéo vào cột giữ căng vải băng mép trên lưới. Viền suốt mép dưới lưới là một băng vải trắng gấp lại rộng 5cm, trong luồn qua l dây buộc giữ căng phần dưới của lưới vào hai cột. 3. Băng giới hạn - 49 -
- Giáo trình bóng chuyền Là hai băng trăng dài lm, rông 5cm đặt ở hai bên đầu lưới thẳng góc với giao điểm của đường biên dọc và đường giữa sân. Băng giới hạn là một phần của lưới (Hình 3; Điều 1.3.2) 4. Ăng ten Ăng ten là thanh tròn dẻo đường kính 10mm dài l,8m làm bằng sợi thuỷ tinh hoặc chất liệu tương tự. Ăng ten được buộc chặt sát với mép ngoài mỗi băng giới hạn. Ăng ten được đặt đối nhau ở hai bên lưới (Điều 2.3) Phần ăng ten cao hơn lưới 80cm, được sơn xen kẽ các đoạn màu tương phản nhau, mỗi đoạn dài 10cm, tốt nhất là màu đỏ và trắng. Ăng ten thuộc phần của lưới và giới hạn 2 bên của knoảng không gian bóng qua trên lưới (Hình 3 và 5; Điều 11.1.l) 5. Cột lưới: (Hình 3) 5.1. Cột căng giữ lưới đặt ở ngoài sân cách đường biên dọc 0.5 - lm, cao 2,55m. có thê điều chỉnh được. Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB, cột căng giữ lưới phải đặt ngoài sân cách đường biên dọc lm. 5.2. Cột lưới tròn và nhẵn, được cố định chắc xuống đất không dùng dây cáp giữ. Cấm cột lưới có các dụng cụ phụ trợ nguy hiểm. 6. Thiết bị phụ Tất cả các thiết bi phụ phải theo đúng quy định III. Bóng Bóng phải là hình cầu tròn, làm bằng da mềm hoặc da tổng hợp, trong có ruột bằng cao su hoặc chất liệu tương tự. Màu sắc của bóng phải đồng màu, hoặc phối hợp các màu. Chất liệu da tổng hợp và phối hợp các mầu của bóng dùng trong các cuộc thi đấu quốc tế phải theo đúng chuẩn mức của FIVB. Chu vi của bóng: 65 - 67cm, trọng lượng của bóng là 260 - 280g. Áp lực trong của bóng: từ 0,3 đến 0 325 kg/cm2 (294,3 - 318,82mbar hoặc hPa). 1. Bóng chuẩn 2. Tính đồng nhất của bóng - 50 -
- Giáo trình bóng chuyền Mọi quả bóng dùng trong một trận đấu phải có cùng chu vi, trọng lượng, áp lực, chủng loại, màu sắc (Điều 3.l) Các cuộc thi đấu thế giới. thi đấu chính thức của FIVB. Vô địch quốc gia hay vô địch Liên đoàn phải dùng bóng được FIVB công nhận, trừ khi FIVB cho phép khác. 3. Hệ thống sử dụng 3 bóng Các cuộc thi đấu thế giới của FIVB và chính thức đều sử dụng 3 bóng thi đấu với 6 người nhặt bóng, mỗi góc sân ở khu tự do một người và sau mỗi trọng tài một người (Hình 10). II: NHỮNG NGƯỜI THAM GIA I. Đội bóng 1. Thành phần của đội: 1.1. Một đội gồm tối đa 12 vận động viên, l huấn luyện viên trưởng, l huấn luyện viên phó, một săn sóc viên và một bác sĩ. (Điều 5.2; 5.3) Trong các cuôc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB, Bác sĩ phải được FIVB công nhận trước. 1.2 Một cầu thủ của đội (trừ Libero) là đội trưởng trên sân phải được ghi rõ trong biên bản thi đấu. (Điều 5.1; 20.1.3). 1.3. Chỉ các cầu thủ đã đăng ký trong biên bản thi đấu mới được phép vào sân thi đấu. Khi huấn luyện viên và đội trưởng đã ký vào biên bản thi đấu thì không được thay đổi thành phần đă ng ký của đội nữa (Điều l; 5.1.1; 5.2.2) . 2. Vị trí của đội bóng 2.1. Các cầu thủ không thi đấu có thể ngồi trên ghế của đội mình hoặc đứng ở khu khởi động của đội mình (Điều 1.4.4; 5.2.3; 7.3.3). Huấn luyện viên và những người khác của đội phải ngồi trên ghế nhưng có thể tạm thời rời chỗ (Điều 5.2.3). Ghế của đội đặt ở 2 bên bàn thư ký, ngoài khu tự do (Hình l). 2.2. Chỉ các thành viên của đội mới được phép ngồi trên ghế và tham gia khởi động trong thời gian trận đấu (Điều 4.1.1; 7.2) . 2.3. Các cầu thủ không thi đấu trên sân có thể khởi động không bóng như sau: • Trong thời gian trận đấu, các cầu thủ có thể khởi động không bóng ở khu khởi động (Điều 1.4.4; 9.1; Hình l). • Trong thời gian hội ý và hội ý kỹ thuật, có thể khởi động ở khu tự do sau sân của đội mình (Điều 1.3.3; 16.4; Hình l). • Khi nghỉ giữa hiệp các cầu thủ có thể khởi động bóng ở khu tự do (Điều 19.l). 3. Trang phục: - 51 -
- Giáo trình bóng chuyền Trang phục thi đấu của một vận động viên gồm: áo thể thao, quần đùi, tất và giầy thể thao. 3.1. Áo, quần đùi và tất của toàn đội phải đồng bộ, sạch sẽ và đồng màu (trừ vận động viên Libero, Điều 4.l; 20.2). 3.2 . Giầy phải nhẹ, mềm, đế bằng cao su hay bằng da và không có đế gót. Trong các cuộc thi đấu thế giới của FIVB và chính thức của người lớn, màu giầy phải thống nhất trong toàn đội. nhưng nhãn hiệu có thể khác nhau về màu sắc và kiểu dáng áo, quần đùi phải theo đúng chuẩn do FIVB thông qua. 3.3. Áo cầu thủ phải đánh số từ l đến 18. • Số áo phải ở giữa ngực và giữa lưng. • Màu sắc và độ sáng của số phải tương phản với màu sắc và độ sáng của áo. • Số trước ngực phải cao ít nhất là 15cm, số sau lưng ít nhất là 20cm, nét số phải rộng tối thiểu 2cm. Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB, phải in số áo của đấu thủ ở ống quần đùi bên phải. Số phải cao từ 4 - 6cm, nét số rộng ít nhất lcm. 3.4. Trên áo đội trưởng dưới số trước ngực phải có một vạch khác màu sắc 8 x 2cm. (Điều 5.1) . 3.5. Cấm vận động viên cùng đội mặc trang phục khác màu nhau (trừ vận động viên Libero) và/hoặc áo không có số chính thức (Điều 20.2). 4. Thay đổi trang phục Trọng tài thứ nhất có thể cho phép một hay nhiều cầu thủ (Điều 24): 4.1. Thi đấu không có giầy: 4.2. Thay trang phục thi đấu bị ướt giữa hai hiệp hay sau khi thay người nhưng trang phục mới phải cùng màu, cùng kiểu và cùng số áo. (Điều 4.3.8) 4.4.3. Nếu trời rét, toàn đội được mặc quần áo trình diễn để thi đấu, miễn là đồng màu, đồng kiểu (trừ vận động viên Libero), có ghi số hợp lệ theo Điều 4.3.3. (Điều 4.1.l; 20.2) 5. Những đồ vật bị cấm Cấm mang các đồ vật gây chấn thương hoặc tạo trợ giúp cho cầu thủ. 4.5.2. Vận động viên có thể mang kính cá nhân và tự chịu trách nhiệm về việc này. II. Đội trưởng và huấn luyện viên Đội trưởng và huấn luyện viên là những người chịu trách nhiệm về hành vi và kỷ luật của các thành viên trong đội. Cầu thủ Libero (L) không được làm đội trưởng. (Đlều 20.1.3; 21). 1. Đội trưởng 1.1. Trước trận đấu. đội trưởng phải ký vào biên bản thi đấu và thay mặt đội bắt thăm. (Điều 7.1; 26.2.1.1) 1.2. Trong trận đấu. đội trưởng vào đấu là đội trưởng trên sân. (Điều 6.2; 20.1.3) - 52 -
- Giáo trình bóng chuyền Khi đội trưởng của đội không vào sân thi đấu, huấn luyện hoặc bản thân đội trư- ởng phải chỉ định một cầu thủ khác trên sân trừ Libero làm đội trưởng trên sân. Cầu thủ này chịu trách nhiệm làm đội trưởng trên sân đến khi bị thay ra hoặc đội trưởng của đội lại vào sân thi đấu, hoặc khi hiệp đấu kết thúc. Khi bóng ngoài cuộc, chỉ đội trưởng trên sân được quyền nói với trọng tài Điều 9.2): • Đề nghị trọng tài giải thích hoặc làm rõ điều luật cũng như các thắc mắc về đội mình. Nếu đội trưởng trên sân không đồng ý với giải thích của trọng tài thứ nhất thì được khiếu nại, nhưng phải cho trọng tài thứ nhất biết việc ghi khiếu nại vào biên bản thi đấu vào lúc kết thúc trận đấu (Điều 24.24) • Có quyền đề nghị: Thay đổi trang phục thi đấu (Điều 4.3; 4.4.2) Đề nghị kiểm tra lại vị trí trên sân. (Điều 7.4). Kiểm tra lại mặt sân, lưới, bóng (Điều l.2; 1.3) • Đề nghị hội ý và thay người. (Điều 8; 16.2.1; l6.4) 1.3. Kết thúc trận đấu, đội trưởng phải (Điều 6.3): 1.4. Cảm ơn trọng tài và ký vào biên bản công nhận kết quả trận đấu (Điều 26.2.3.3). 1.5. Đội trưởng (hoặc đội trưởng trên sân) có thể ghi vào biên bản thi đấu ý kiến khiếu nại đã báo cáo với trọng tài thứ nhất (Điều 5.1.2.1; 26.2.3.2). 2. Huấn luvện viên: 2.1. Trong suốt trận đấu, huấn luyện viên được chỉ đạo đội mình từ bên ngoài sân đấu. Huấn luyện viên là người quvết định đội hình thi đấu, thay người và xin hội ý. Khi thực hiện các việc này huấn luyện viên phải liên hệ với trọng tài thứ hai. (Điều 1.1; 7.3.2; 8; 16.4) 2.2. Trước trận đấu, huấn luyện viên ghi và soát lại tên và số áo các cầu thủ của đội đã ghi trong biên bản rồi ký tên. (Điều 4.l; 26.2.1.1). 2.3. Trong thời gian trận đấu, huấn luyện viên: • Trước mỗi hiệp, trao phiếu báo vị trí có ký tên cho thư ký hoặc trọng tài thứ hai. (Điều 7.3.2). • Ngồi trên ghế gần bàn thư ký nhất, nhưng có thể rời chỗ ngồi chốc lát. (Điều 4.2). • Xin tạm dừng hội ý và thay người. (Điều 8; l6.4). • Cũng như các thành viên khác của đội huấn luyện viên có thể chỉ đạo vận động viên trên sân. Huấn luyện viên có thể đứng hoặc đi lại trong khu tự do trước ghế ngồi của đội mình tính từ đường tấn công tới khu khởi động để chỉ đạo vận động viên, nhưng không được làm ảnh hưởng hoặc trì hoản cuộc đấu (Điều 1.3.4; 1.4.4) 3. Huấn luyện viên phó - 53 -
- Giáo trình bóng chuyền 3.1. Huấn luyện viên phó ngồi trên ghế, nhưng không có quyền tham gia vào trận đấu. 3.2. Trường hợp HLV trưởng phải rời khỏi đội, HLV phó có thể làm thay nhiệm vụ nhưng phải do đội trưởng trên sân yêu cầu và phải được sự đồng ý của trọng tài thứ nhất. (Điều 5.1.2; 5.2) III: THỂ THỨC THI ĐẤU Điều VI: Được một điểm, thắng một hiệp và thắng một trận 1. Được 1 điểm 1.1. Được 1 điểm khi: 1.1.1. Bóng chạm sân đối phương (Điều 9.3; 11.1.1) 1.1.2. Do đội đối phương phạm lỗi (Điều 6.1.2; Hình 11) 1.1.3. Đội đối phương bị phạt (Điều 12.3; 22.3.1) 1.2. Phạm lỗi: Khi một đội có hành động đánh bóng sai luật hoặc phạm luật bằng hành động nào khác thì trọng tài thổi còi phạm lỗi xét mức phạm lỗi và quyết định phạt theo luật. 1.2.1. Nếu hai hay nhiều lỗi xảy ra liên tiếp thì chỉ tính lỗi đầu tiên. 1.2.2. Nếu hai đội cùng phạm hai hoặc nhiều lỗi thì xử hai đội cùng phạm lỗi. Đánh lại pha bóng đó. l.3. Hậu quả của thắng một pha bóng: Một pha bóng là chuỗi các hành động đánh bóng tính từ thời điểm người phát bóng đánh chạm bóng đến khi khi trọng tài thổi còi “bóng chết” (Điều 9.1; 9.2) 1.3.1. Nếu đội phát bóng thắng pha bóng đó thì đội phát bóng được một điểm và tiếp tục phát bóng 1.3.2. Nếu đội đối phương đỡ phát bóng thắng pha bóng đó thì đội đó được một điểm và giành quyền phát bóng. 2. Thắng một hiệp Đội thắng một hiệp (trừ hiệp thứ 5 - hiệp quyết thắng) là đội được 25 điểm trước và hơn đội kia ít nhất 2 điểm. Trường hợp hoà 24 - 24, phải đấu tiếp cho đến khi hơn nhau 2 điểm (26 - 24; 27 - 25 ) (Điều. 6.3.2) (Hiệu tay 11.9) 3. Thắng một trận 3.1. Đội thắng một trận là đội thắng 3 hiệp (Điều 6.2) (Hiệu tay 11.9). 3.2. Trong trường hợp hoà 2 - 2, hiệp quyết thắng (hiệp 5) đấu đến 15 điểm và đội thắng phải hơn ít nhất 2 điểm Điều 1; 16.4.1). 4. Bỏ cuộc và đội hình không đủ người đấu - 54 -
- Giáo trình bóng chuyền 4.1. Nếu một đội sau khi đã được mời đến thuyết phục vẫn từ chối không đấu, đội đó bị tuyên bố bỏ cuộc và bị thua với kết quả toàn trận 0- 3, mỗi hiệp 0 - 25 (Điều 6.2; 6.3). 4.2. Nếu một đội không có lý do chính đáng để có mặt đúng giờ thi đấu thì bị tuyên bố bỏ cuộc và xử lý kết quả thi đấu như Điều 6.4.1. 4.3. Một đội bị tuyên bố không đủ đội hình thi đấu một hiệp hoặc một trận Điều 3.l) thì bị thua hiệp đó.hoặc trận đó. Đội đối phương được thêm đủ số điểm và số hiệp còn thiếu để thắng hiệp hoặc trận đấu đó. Đội có đội hình không đủ người đấu bị giữ nguyên số điểm và kết quả các hiệp trước Điều VII: Tổ chức thi đấu 1. Bắt thăm Trước trận đấu, trọng tài thứ nhất cho bắt thăm để chọn quyền ưu tiên đội nào phát bóng trước và đội nào chọn sân ở hiệp đấu thứ l (Đlều l3.1.l). Nếu thi đấu hiệp thứ 5, phải tiến hành bắt thăm lại (Điều 6.3.2). 1.1. Tiến hành bắt thăm với sự có mặt của hai đội trưởng hai đội (Điều 5.1). 1.2. Đội thắng khi bắt thăm được chọn: 1.2.1. Quyền phát bóng hoặc đỡ phát bóng (Đ iều 13.l.1.) 1.2.2. Chọn sân: Đội thua lấy phần còn lại. 1.3. Nếu hai đội khởi động riêng, đội nào phát bóng trước được khởi động trên lưới trước (Điều 2). 2. Khởi động 2.l . Trước trận đấu, nếu các đội đã khởi động ở sân phụ thì mỗi đội được khởi động 3 phút với lưới; nếu không, mỗi đội được khởi động 5 phút, 2.2. Nếu cả hai đội trưởng đề nghị khởi động chung với lưới thì cả hai đội được khởi động 6 hoặc 10 phút, theo Điều 2.1. 3. Đội hình thi đấu của đội 3.1. Mỗi đội phải luôn có 6 cầu thủ khi đấu: Đội hình thi đấu ban đầu chỉ rõ trật tự xoay vòng của các cầu thủ trên sân. Trật tự này phải giữ đúng suốt hiệp đấu (Điều 6.4.3; 6). 3.2. Trước hiệp đấu, huấn luyện viên phải ghi đội hình của đội vào phiếu báo vị trí (xem Điều 20.1.2) và ký vào phiếu, sau đó đưa cho trọng tài thứ hai hoặc thư ký (Điều 5.2.3.1; 20.1.2; 25.3.1; 26.2.1.2) 3.3. Các cầu thủ không có trong đội hình thi đấu đầu tiên của hiệp đó là cầu thủ dự bị (trừ Libero) (Điều 3.2.8; 20.1.2). 3.4. Khi đã nộp phiếu báo vị trí cho trọng tài thứ hai hoặc thư ký thì không được phép thay đổi đội hình trừ việc thay người thông thường (Điều 8; 16.2.2) - 55 -