Giao tiếp của điều dưỡng và sự hài lõng của người bệnh nội trö tại các khoa nội, bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên

Nghiên cứu này được thiết kế để khảo sát sự hài lòng bệnh nhân và sự giao tiếp của điều dƣỡng ở các bệnh nhân nội trú, đồng thời kiểm tra mối liên quan giữa giao tiếp của điều dƣỡng và sự hài lòng của bệnh nhân. Dữ liệu đã đƣợc thu thập bởi bộ câu hỏi tự điền từ 123 bệnh nhân nội trú tại các khoa Nội Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng tham gia nghiên cứu đã đánh giá trong phạm vi 36 câu của hai bộ câu hỏi trên 5 điểm của thang đo. Kết quả của nghiên cứu đã thể hiện rằng, các bệnh nhân đã hài lòng ở mức độ trung bình với sự giao tiếp của điều dưỡng ( x = 3,5, SD = 0,49), và các bệnh nhân cũng đã đánh giá về sự giao tiếp của điều dƣỡng ở mức độ trung bình ( x = 3,3, SD = 0,60).

Đặc biệt kết quả nghiên cứu đã thể hiện rằng sự hài lòng bệnh nhân có liên quan chặt chẽ tích cực với giao tiếp của điều dƣỡng (r = 0,63, p < 0,01). Bởi vậy để tăng sự hài lòng bệnh nhân cũng nhƣ để đảm bảo chất lƣợng của chăm sóc điều dưỡng thì trước hết các kỹ năng giao tiếp của điều dƣỡng cần đƣợc cải thiện.

pdf 6 trang Bích Huyền 03/04/2025 360
Bạn đang xem tài liệu "Giao tiếp của điều dưỡng và sự hài lõng của người bệnh nội trö tại các khoa nội, bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_tiep_cua_dieu_duong_va_su_hai_long_cua_nguoi_benh_noi_t.pdf

Nội dung text: Giao tiếp của điều dưỡng và sự hài lõng của người bệnh nội trö tại các khoa nội, bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên

  1. Đinh Ngọc Thành và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 143 - 148 GIAO TIẾP CỦA ĐIỀU DƢỠNG VÀ SỰ HÀI LÕNG CỦA NGƢỜI BỆNH NỘI TRÖ TẠI CÁC KHOA NỘI, BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN Đinh Ngọc Thành*, Phạm Thị Phƣơng Thảo, Bùi Thị Hợi Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu này đƣợc thiết kế để khảo sát sự hài lòng bệnh nhân và sự giao tiếp của điều dƣỡng ở các bệnh nhân nội trú, đồng thời kiểm tra mối liên quan giữa giao tiếp của điều dƣỡng và sự hài lòng của bệnh nhân. Dữ liệu đã đƣợc thu thập bởi bộ câu hỏi tự điền từ 123 bệnh nhân nội trú tại các khoa Nội Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên. Đối tƣợng tham gia nghiên cứu đã đánh giá trong phạm vi 36 câu của hai bộ câu hỏi trên 5 điểm của thang đo. Kết quả của nghiên cứu đã thể hiện rằng, các bệnh nhân đã hài lòng ở mức độ trung bình với sự giao tiếp của điều dƣỡng ( x = 3,5, SD = 0,49), và các bệnh nhân cũng đã đánh giá về sự giao tiếp của điều dƣỡng ở mức độ trung bình ( = 3,3, SD = 0,60). Đặc biệt kết quả nghiên cứu đã thể hiện rằng sự hài lòng bệnh nhân có liên quan chặt chẽ tích cực với giao tiếp của điều dƣỡng (r = 0,63, p < 0,01). Bởi vậy để tăng sự hài lòng bệnh nhân cũng nhƣ để đảm bảo chất lƣợng của chăm sóc điều dƣỡng thì trƣớc hết các kỹ năng giao tiếp của điều dƣỡng cần đƣợc cải thiện. Key word: Patient Satisfaction / Nurse Communication ĐẶT VẤN ĐỀ* ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Sự hài lòng ngƣời bệnh là một chỉ số có ý NGHIÊN CỨU nghĩa để đảm bảo chất lƣợng của chăm sóc Đối tƣợng nghiên cứu bao gồm 123 bệnh điều dƣỡng. Có nhiều yếu tố Ảnh hƣởng đến nhân tại thời điểm nghiên cứu (Tuần 2 của sự hài lòng của ngƣời bệnh, trong đó giao tiếp tháng 8/2013) có đủ các tiêu chuẩn đã tham của điều dƣỡng là yếu tố đặc biệt quan trọng. gia vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn chọn mẫu bao Kỹ năng giao tiếp tốt là điểm khởi đầu tốt cho gồm: (1) Bệnh nhân ít nhất là 18 tuổi; (2) tất cả các kỹ năng khác cái mà tất cả các điều nhập viện đƣợc ít nhất 48 giờ; (3) có khả năng dƣỡng đều cần thiết phải có [8]. đọc, viết, nghe và giao tiếp bằng tiếng Việt; Tuy nhiên, kết quả của một vài các nghiên (4) Không có sai lệch về nhận thức; (5) sẵn cứu đã chỉ ra rằng các bệnh nhân đã báo cáo sàng tham gia vào nghiên cứu; không đang có sự không hài lòng cao với giao tiếp của trong giai đoạn cấp cứu. điều dƣỡng. Ditta (2010) đã phát biểu 10% Đối tƣợng nghiên cứu đã trả lời 3 bộ câu hỏi bệnh nhân nội trú đã không hài lòng với giao tự điền để khảo sát về các thông tin cơ bản, sự tiếp của điều dƣỡng. Ở Việt Nam, sự hài hài lòng của ngƣời bệnh bệnh và sự giao tiếp lòng của bệnh nhân đối với giao tiếp của của điều dƣỡng. điều dƣỡng cũng đƣợc báo cáo bởi các tác (1) Bộ công cụ hỏi về các thông tin cơ bản: Nội giả Thu Hiền (2003) là 8% và Minh Thu dung hỏi bao gồm: Tuổi, giới, tình trạng hôn (2010) là 13,6% không hài lòng. nhân, trình độ văn hóa, số ngày nằm viện, loại Mục tiêu nghiên cứu: (1) Mô tả mức độ sự hài hình bảo hiểm y tế đang sử dụng. lòng của ngƣời bệnh và giao tiếp điều dƣỡng ở (2) Bộ công cụ hỏi về ―sự hài lòng của bệnh các bệnh nhân nội trú tại các khoa Nội của bệnh nhân với giao tiếp của điều dƣỡng‖. Bộ câu viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên và (2) hỏi này đƣợc cấu trúc bộ câu hỏi gồm 3 phần Xác định mối liên quan giữa giao tiếp điều đó là: dƣỡng và sự hài lòng của ngƣời bệnh. - Các câu từ 1 đến 8 hỏi về sự hài lòng của bệnh nhân với giao tiếp của điều dƣỡng trong * Tel: 0912 805089, Email: thanhqldd2008@yahoo.com cách truyền đạt các chẩn đoán và thông tin 143
  2. Đinh Ngọc Thành và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 143 - 148 liên quan đến bệnh tật của ngƣời bệnh một 51,2%; Về tình trạng hôn nhân: Chủ yếu là các cách rõ ràng, phù hợp/ủng hộ với mong muốn đối tƣợng đang có vợ/chồng 77,2%; chƣa kết cũng nhƣ quyết định của họ. hôn 13%; Góa/ly thân 9,8%; Hầu hết ngƣời - Các câu từ 9 đến 14) hỏi về sự hài lòng của bệnh đang sử dụng bảo hiểm Y tế các loại bệnh nhân với giao tiếp của điều dƣỡng về sự chiếm 82 %; Về trình độ học vấn: Tiểu học biểu lộ hành vi nhằm giúp bệnh nhân có đƣợc 23,6%; Trung học cơ sở chiếm tỷ lệ lớn nhất sự thoải mái và cảm tình bởi sự chân thành, 37,4%; Trung học phổ thông 27,6%; Trung cảm thông và tôn trọng của họ. học chuyên nghiệp trở lên 11,4%. Ngày nằm - Các câu từ 15 đến 18 hỏi về sự hài lòng của viện trung bình của các đối tƣợng là 6,3 với bệnh nhân với các kỹ năng giao tiếp của điều SD = 3,30. dƣỡng bao gồm sự đánh giá, chú ý lắng nghe và Mức độ hài lòng của người bệnh với giao làm rõ để chắc chắn các thông tin đƣa ra đƣợc tiếp của điều dưỡng bệnh nhân hiểu một cách chính xác. Kết quả ở Bảng 1 thể hiện mức độ hài lòng Cho mỗi câu, ngƣời trả lời sẽ đánh giá sự hài chung của ngƣời bệnh với giao tiếp của điều lòng của họ trong phạm vi 5 điểm của thanh dƣỡng chỉ đạt ở mức trung bình ( = 3,53, ―Likert Scale‖ từ 1 là rất không hài lòng đến 5 x SD = 0,49). Ngƣời bệnh đã không hài lòng là rất hài lòng. Nhƣ vậy, điểm trung bình cao cao với cả 3 khía cạnh của giao tiếp: ―Các yếu nhất là 5 và thấp nhất là 1. Mức độ hài lòng của bệnh nhân sẽ đƣợc giải thích bởi điểm số tố biện hộ‖ ( = 3,59; SD = 0,51), ―Việc sử trung bình nhƣ sau: Điểm trung bình 1,00 – dụng phép chữa bệnh bằng giao tiếp của điều 2,33 chỉ ra mức độ hài lòng thấp; điểm trung dƣỡng‖ ( = 3,47; SD = 0,57); và ―Các yếu bình 2,34 – 3,67 chỉ ra mức độ hài lòng trung tố giá trị‖ ( = 3,48; SD = 0,55). Tuy nhiên, bình; điểm trung bình 3,68 – 5,00 chỉ ra mức ngƣời bệnh cũng có sự hài lòng tƣơng đối cao độ hài lòng cao. ở một vài nội dung: ―Cung cấp thông tin nhất quán‖ ( = 3,69; SD = 0,74); ―Hƣớng dẫn, (3) Bộ công cụ hỏi về sự giao tiếp của điều khuyến khích ngƣời bệnh chăm sóc phòng dƣỡng cũng gồm 18 câu và đƣợc cấu trúc 3 bệnh‖ ( = 3,70; SD = 0,64); ―Chuẩn bị phần giống nhƣ bộ câu hỏi (2) nhƣng hỏi ngƣời bệnh trƣớc khi làm thủ thuật‖ ( = ngƣời bệnh về sự thƣờng xuyên sử dụng các kỹ năng giao tiếp của ngƣời điều dƣỡng khi 3,70; SD = 0,59); ―Sử dụng ánh mắt khi giao tiếp súc chăm sóc cho họ. Mức độ giai tiếp tiếp‖ ( = 3,68; SD = 0,66). của ngƣời điều dƣỡng sẽ đƣợc giải thích bởi Hài lòng là nhận thức cá nhân, bởi vậy nó có điểm trung bình nhƣ sau: Điểm trung bình thể bị ảnh hƣởng bởi các đặc điểm cá nhân 1,00 – 2,33 chỉ ra mức độ giao tiếp kém; điểm của ngƣời bệnh [9]. Ngƣời bệnh có tuổi cao trung bình 2,34 – 3,67 chỉ ra giao tiếp ở mức hơn đánh giá chất lƣợng của chăm sóc là cao độ trung bình; điểm trung bình 3,68 – 5,00 hơn [4]. Những ngƣời có học vấn cao thƣờng chỉ ra giao tiếp của điều dƣỡng ở mức độ tốt. có sự mong đợi cao hơn những ngƣời có học Để có môi trƣờng tốt cho việc trả lời các câu vấn thấp và bệnh nhân kết hôn có điểm hài hỏi thuộc về hành vi của điều dƣỡng, đối tƣợng lòng cao hơn các bệnh nhân độc thân [5]. nghiên cứu đã đƣợc mời đến một phòng riêng Đồng thời các bệnh nhân có số ngày nằm viện không có nhân viên của bệnh viện để hoàn 11-15 ngày sẽ cho điểm hài lòng cao hơn các thành các bộ câu hỏi. bệnh nhân có số ngày nằm viện dƣới 5 ngày KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN hoặc trên 16 ngày [7]. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu: Trong nghiên cứu này phần lớn các đối tƣợng Các đối tƣợng tham gia nghiên cứu có: Tuổi nghiên cứu có các đặc điểm cá nhân phù hợp trung bình là 56,19 với SD = 17,3; Về giới cho sự đánh giá hài lòng của họ là cao nhất, tƣơng đƣơng, nam chiếm 48,8% và nữ chiếm chẳng hạn nhƣ: 144
  3. Đinh Ngọc Thành và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 143 - 148 Bảng 1: Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn về sự hài lòng của bệnh nhân với giao tiếp của điều dưỡng và sự giải thích các điểm (n = 123) Các khía cạnh giao tiếp của điều dƣỡng x SD Giải thích điểm Mức độ hài lòng chung của bệnh nhân 3,53 0,49 Trung bình Biện hộ cho ngƣời bệnh 3,59 0,51 Trung bình Cách biểu lộ bằng hành vi 3,59 0,69 Trung bình Lời chỉ dẫn rõ ràng dễ hiểu 3,65 0,69 Trung bình Hỏi về các quyết định điều trị 3,49 0,78 Trung bình Cung cấp sự tƣ vấn cho ngƣời bệnh 3,39 0,70 Trung bình Cung cấp thông tin nhất quán 3,69 0,74 Cao Hƣớng dẫn, khuyến khích ngƣời bệnh CS, PB 3,70 0,64 Cao Chuẩn bị ngƣời bệnh trƣớc khi làm thủ thuật 3,70 0,59 Cao Giải thích về các phƣơng pháp điều trị 3,54 0,71 Trung bình Sử dụng giao tiếp chữa bệnh của điều dƣỡng 3,47 0,57 Trung bình Duy trì khoảng cách phù hợp 3,51 0,72 Trung bình Cách biểu lộ nét mặt 3,59 0,72 Trung bình Sử dụng ánh mắt 3,68 0,66 Cao Phản ứng khi ngƣời bệnh bày tỏ sự không vừa ý 3,24 0,85 Trung bình Điều dƣỡng thừa nhận các mối lo lắng của NB 3,41 0,73 Trung bình Dành thời gian cho ngƣời bệnh 3,39 0,70 Trung bình Tính giá trị 3,48 0,55 Trung bình Điều dƣỡng hỏi để làm rõ vấn đề 3,54 0,66 Trung bình Điều dƣỡng bằng câu hỏi rõ ràng 3,57 0,71 Trung bình Điều dƣỡng hỏi để kiểm tra nhận thức 3,35 0,68 Trung bình Điều dƣỡng cung cấp chi tiết các thông tin phản hồi 3,44 0,69 Trung bình Chú ý: 5 điểm thang đo từ 1 (rất không hài lòng) đến 5 (rất hài lòng) Tuổi trung bình tƣơng đối cao (56,19 tuổi); Kết quả khảo sát này có thể nói lên rằng kỹ trình độ học vấn là trung bình (cấp II là năng giao tiếp của điều dƣỡng viên ở đây 37,4% và cấp III là 27,6%); Tỷ lệ kết hôn cao đang thực sự có vấn đề. Các nhà quản lý của bệnh viện cần quan tâm để cải thiện giao tiếp (77,2%); và số ngày nằm viện trung bình là cho điều dƣỡng viên của bệnh viện có nhƣ (6,3 ngày). Tuy vậy, kết quả nghiên cứu lại vậy thì tỷ lệ ngƣời bệnh hài lòng mới đƣợc thể hiện mức độ hài lòng chung của ngƣời tăng lên. bệnh với giao tiếp của điều dƣỡng chỉ đạt ở Mức độ giao tiếp của điều dưỡng mức trung bình. Nhƣng dù sao trong các nội Mức độ giao tiếp của điều dƣỡng đƣợc dung khảo sát, cũng có một vài khía cạnh giao tiếp của điều dƣỡng viên đã đƣợc các đối đánh giá thông qua nhận thức của bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu ở Bảng 2 đã thể hiện rằng tƣợng cho điểm hài lòng tƣơng đối cao nhƣ: ngƣời bệnh đã đánh giá sự thể hiện các khía ―Chuẩn bị bệnh nhân cho các thủ thuật‖ ( x cạnh của giao tiếp của điều dƣỡng viên chỉ = 3,70, SD = 0,59); ―Hƣớng dẫn, khuyến đạt ở mức trung bình ( = 3,29; SD = 0,60). khích ngƣời bệnh chăm sóc phòng bệnh ( Đặc biệt, các khía cạnh ―Hỏi để làm rõ vấn = 3,70, SD = 0,64); Điều này là phù hợp bởi đề‖ ( = 3,10, SD = 0,82) và ―Cung cấp chi vì trong ngữ cảnh Việt Nam hiện nay việc tiết các thông tin phản hồi‖ ( = 3,12, SD = chăm sóc điều dƣỡng mới chỉ chú trọng tới 0,89) đã đƣợc các bệnh nhân cho điểm ở mức các thủ thuật [2]. độ trung bình thấp nhất. 145
  4. Đinh Ngọc Thành và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 143 - 148 Bảng 2: Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn về mức độ giao tiếp của điều dưỡng và sự giải thích các điểm (n = 123). Các khía cạnh giao tiếp của điều dƣỡng x SD Giải thích điểm Mức độ chung của giao tiếp điều dƣỡng 3,29 0,60 Trung bình Biện hộ cho ngƣời bệnh 3,34 0,67 Trung bình Cách biểu lộ bằng hành vi 3,28 0,99 Trung bình Lời chỉ dẫn rõ ràng dễ hiểu 3,45 0,85 Trung bình Hỏi về các quyết định điều trị 3,18 0,98 Trung bình Cung cấp sự tƣ vấn cho ngƣời bệnh 3,24 0,89 Trung bình Cung cấp thông tin nhất quán 3,41 0,99 Trung bình Hƣớng dẫn, khuyến khích ngƣời bệnh CS, PB 3,41 0,88 Trung bình Chuẩn bị ngƣời bệnh trƣớc khi làm thủ thuật 3,57 0,94 Trung bình Giải thích về các phƣơng pháp điều trị 3,15 0,88 Trung bình Sử dụng giao tiếp chữa bệnh của điều dƣỡng 3,31 0,80 Trung bình Duy trì khoảng cách phù hợp 3,46 1,03 Trung bình Cách biểu lộ nét mặt 3,49 1,08 Trung bình Sử dụng ánh mắt 3,39 1,17 Trung bình Phản ứng khi ngƣời bệnh bày tỏ sự không vừa ý 3,15 1,06 Trung bình Điều dƣỡng thừa nhận các mối lo lắng của NB 3,22 1,04 Trung bình Dành thời gian cho ngƣời bệnh 3,15 0,92 Trung bình Tính giá trị 3,16 0,71 Trung bình Điều dƣỡng hỏi để làm rõ vấn đề 3,10 0,82 Trung bình Điều dƣỡng bằng câu hỏi rõ ràng 3,50 0,89 Trung bình Điều dƣỡng hỏi để kiểm tra nhận thức 2,95 0,93 Trung bình Điều dƣỡng cung cấp chi tiết các thông tin phản hồi 3,12 0,89 Trung bình Chú ý: 5 điểm thang đo từ 1 (không bao giờ) đến 5 (rất thường xuyên) Đây là các khía cạnh rất quan trọng trong giao Mối liên quan giữa hài lòng bệnh nhân và tiếp điều dƣỡng. Nó có thể ảnh hƣởng tới kết giao tiếp điều dưỡng quả thuộc về ngƣời bệnh, bởi vì nó khẳng Mối liên quan giữa hài lòng bệnh nhân và định sự nhận thức của bệnh nhân đối với việc giao tiếp điều dƣỡng đã đƣợc khẳng định. Kết quả nghiên cứu (Bảng 3) đã bộc lộ rằng, sự tuân thủ việc thực hiện chăm sóc điều dƣỡng hài lòng bệnh nhân là liên quan chặt chẽ và của họ, chẳng khác gì nhận thức của điều tích cực với giao tiếp điều dƣỡng (r = 0,63, p dƣỡng về mức độ trầm trọng các vấn đề cần < 0,01). giải quyết của bệnh nhân. Bởi vậy, các nhà Bảng 3: Mối liên quan giữa hài lòng của bệnh quản lý điều dƣỡng nên có cái nhìn thích đáng nhân và giao tiếp điều dưỡng để tăng cƣờng năng lực giao tiếp cho điều Hài lòng của bệnh dƣỡng, bởi đó cũng là cách góp phần cải thiện nhân chất lƣợng chăm sóc điều dƣỡng. Có nhƣ vậy, Giao tiếp điều dƣỡng 0,63** chất lƣợng của chăm sóc điều dƣỡng mới **p < 0,01 (p = 0,000) đƣợc nâng cao hơn và kết quả thuộc về ngƣời Kết quả này hỗ trợ nghiên cứu của Stallins bệnh sẽ đƣợc cải thiện hơn nếu giao tiếp của (1996). Stallins đã khẳng định rằng mối liện điều dƣỡng đƣợc tăng cƣờng. quan giữa hành vi giao tiếp của điều dƣỡng và 146
  5. Đinh Ngọc Thành và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 143 - 148 hài lòng bệnh nhân là chặt chẽ (r = 0,73, p < 0,01). Mối liên quan giữa điều dƣỡng và bệnh /index.brvt. 4. Akhbari, F., Hosseini, M., Arab, M., & nhân đã đƣợc Millard và cộng sự (2006) phát Chozokly, N. (2006). Study of effective factors on biểu là quan trọng để bệnh nhân chủ động inpatient satisfaction in Hospitals of Tehran tham gia vào chăm sóc điều dƣỡng. University of medical science. Scientific Journal KẾT LUẬN of School of Public Health and Institute of Public Health Research, 4(3), 25-36. Sự thể hiện các kỹ năng giao tiếp của điều 5. Al-Doghaither, A. (2004). The influence of dƣỡng viên cũng nhƣ sự hài lòng của ngƣời patient socio demography characteristic on patient bệnh nội trú với giao tiếp của điều dƣỡng tại satisfaction. College of applied Medical Science, các khoa Nội Bệnh viện Trung ƣơng Thái 10, 358-364. Nguyên chỉ đạt ở mức trung bình. 6. Ditta, S. 2010. Patient satisfaction at the Medical Emergency department at Holbæk Hospital. Mối liên quan giữa giao tiếp điều dƣỡng và sự Scandinavian Journal of Trauma, Resuscitation hài lòng ngƣời bệnh đƣợc khẳng định là tích and Emergency Medicine. Ditta licensee BioMed cực và chắc chắn. Central Ltd. Khuyến nghị 7. Hajifathali, A., Ainy, E., Jafari, H., Moghadam, N. M., Kohyar, E., Hajikaram, S. (2008). In- Nên có một thiết kế nghiên cứu can thiệp patient satisfaction and its related factors in đƣợc triển khai để tăng cƣờng giao tiếp cho Taleghani University Hospital, Tehran, Iran. Pak J các điều dƣỡng viên của bệnh viện, với hy Med Sci, 2(24), 274-277. vọng hài lòng của ngƣời bệnh sẽ đƣợc cải 8. Johansson, P., Oléni, M. & Fridlund, B. (2002). thiện hơn. Patient satisfaction with nursing care in the context of health care: a literature study. Nordic College of Caring Sciences, Scand J Caring Sci, TÀI LIỆU THAM KHẢO 16, 337-344. 1. Thu Hiền 2003. Nursing and patient care. 9. Ozsoy, S.A., Ozgur G. & Akyol, D. (2007). Retrieved November 10, 2010, from Patient expectations and Satisfaction with nursing care in Turkey: A Literature review. International 2. Nguyễn Bích Luu (2010). Nurses with the Nursing Review, 24, 249-255. comprehensive care in Vietnam. The nursing 10. Stallins, M. 1996. Patient satisfaction and association of Vietnam. caring behaviors of the ED nurse. Poster session 3. Minh Thu, 2010. Older patients were less presented at the annual meeting of the satisfied about nursing. Retrieved November, International Association for Human Caring: 2010, from Rochester, Minnesota, USA. 147
  6. Đinh Ngọc Thành và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 143 - 148 SUMMARY NURSES’ COMMUNICATION AND PATIENTS’ SATISFACTION AMONG IN -HOSPITAL PATIENTS AT THAI NGUYEN GENERAL CENTRAL HOSPITAL Dinh Ngoc Thanh*, Pham Thi Phuong Thao, Bui Thi Hoi College of Medical and Pharmacy - TNU This study was conducted to investigate patient satisfaction and nurse communication among in- hospital patients and to examine the relationship between nurses’ communication and patients’ satisfaction. Data were collected by the structured self-report from 123 in-hospital patients at 3 department of medicine at Thai Nguyen general central hospital. The respondents evaluated the extent to which 36 items of the both questionnaires on a five-point Likert scale. The research’s results showed that the patients were mediumly satisfied with nurses’ communication ( x = 3.3, SD = .60), and the patients rated about nurse communication was moderate ( = 3.59, SD = .69) too. Specially, the research result showed that patient satisfaction had a strong positive correlation with nurse communication (r = .63, p < .01). Therefore, to increase patient satisfaction the nurse communication skills should be promoted in order to ensure the quality of nursing care. Keywords: patient satisfaction / nurse communication Ngày nhận bài:06/11/2013; Ngày phản biện:12/12/2013; Ngày duyệt đăng: 07/02/2014 Phản biện khoa học: ThS. Phùng Văn Lợi – Trường Đại học Y Dược - ĐHTN * Tel: 0912 805089, Email: thanhqldd2008@yahoo.com 148