Giá trị kỹ thuật qf-pcr trong chẩn đoán một số bất thư ng lệch bội nhiễm sắc thể

So sánh độ chính xác của kỹ thuật QF-PCR và kỹ thuật di truyền tế bào trong chẩn đoán lệch bội nhiễm sắc thể (NST) 13, 18, 21, X và Y. Đồng thời, đánh giá giá trị của từng marker của kỹ thuật QF-PCR trong chẩn đoán lệch bội NST 13, 18, 21, X và Y. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang mô tả 500 mẫu xét nghiệm từ tế bào ối hoặc bạch cầu máu ngoại vi. Mỗi mẫu xét nghiệm được tiến hành đồng thời 2 phương pháp: xét nghiệm QF-PCR và xét nghiệm NST từ tế bào ối hoặc từ tế bào máu ngoại vi. Kết quả QF-PCR được phân tích trên máy đọc trình tự tự động ABI 3130.

Kết quả: khi so sánh kết quả QF-PCR với di truyền tế bào về số lượng các NST 13, 18, 21, X và Y theo 2 phương pháp cho thấy sự phù hợp với kết quả karyotype là 448/500 (99,6%), nhưng QF-PCR cho chẩn đoán đúng 99,8%. 2 trường hợp không phù hợp đều liên quan đến NST giới tính: trong đó 1 trường hợp QF-PCR là XY, karyotype là XX: Kết quả QF-PCR phù hợp với hình ảnh lâm sàng (người nam, có tinh hoàn nhưng không có tinh trùng); trường hợp thứ 2: QF-PCR là XY, karyotype là XX/XY. Các marker có độ chính xác cao nhất trong kỹ thuật QF-PCR là SRY (100%), HPRT (85,2%), D13S258 (83%), D18S386 (80,6%), D21S1442 (84%). Một số marker có giá trị chẩn đoán thấp dưới 70% như D13S797 (55,2%), D18S390 (52,8%), D21S1446 (60%), X22 (54,6%)… nhưng tập hợp các marker chẩn đoán cho từng NST có độ chính xác rất cao: 100% với các NST 13, 18, 21 và 99,8% với NST giới tính. Kết luận: kỹ thuật QF-PCR cho chẩn đoán nhanh và chính xác đối với lệch bội NST 13, 18, 21 và đặc biệt cho NST giới tính

pdf 9 trang Bích Huyền 04/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị kỹ thuật qf-pcr trong chẩn đoán một số bất thư ng lệch bội nhiễm sắc thể", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_ky_thuat_qf_pcr_trong_chan_doan_mot_so_bat_thu_ng_le.pdf

Nội dung text: Giá trị kỹ thuật qf-pcr trong chẩn đoán một số bất thư ng lệch bội nhiễm sắc thể

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 GIÁ TRỊ KỸ THUẬT QF-PCR TRONG CHẨN ĐOÁN MỘT SỐ BẤT THƢ NG LỆCH BỘI NHIỄM SẮC THỂ Hoàng Thị Ngọc Lan*; Lê Việt Dũng* Bùi Đức Thắng**; Lê Phương Thảo** TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh độ chính xác của kỹ thuật QF-PCR và kỹ thuật di truyền tế bào trong chẩn đoán lệch bội nhiễm sắc thể (NST) 13, 18, 21, X và Y. Đồng thời, đánh giá giá trị của từng marker của kỹ thuật QF-PCR trong chẩn đoán lệch bội NST 13, 18, 21, X và Y. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang mô tả 500 mẫu xét nghiệm từ tế bào ối hoặc bạch cầu máu ngoại vi. Mỗi mẫu xét nghiệm được tiến hành đồng thời 2 phương pháp: xét nghiệm QF-PCR và xét nghiệm NST từ tế bào ối hoặc từ tế bào máu ngoại vi. Kết quả QF-PCR được phân tích trên máy đọc trình tự tự động ABI 3130. Kết quả: khi so sánh kết quả QF-PCR với di truyền tế bào về số lượng các NST 13, 18, 21, X và Y theo 2 phương pháp cho thấy sự phù hợp với kết quả karyotype là 448/500 (99,6%), nhưng QF-PCR cho chẩn đoán đúng 99,8%. 2 trường hợp không phù hợp đều liên quan đến NST giới tính: trong đó 1 trường hợp QF-PCR là XY, karyotype là XX: Kết quả QF-PCR phù hợp với hình ảnh lâm sàng (người nam, có tinh hoàn nhưng không có tinh trùng); trường hợp thứ 2: QF-PCR là XY, karyotype là XX/XY. Các marker có độ chính xác cao nhất trong kỹ thuật QF-PCR là SRY (100%), HPRT (85,2%), D13S258 (83%), D18S386 (80,6%), D21S1442 (84%). Một số marker có giá trị chẩn đoán thấp dưới 70% như D13S797 (55,2%), D18S390 (52,8%), D21S1446 (60%), X22 (54,6%) nhưng tập hợp các marker chẩn đoán cho từng NST có độ chính xác rất cao: 100% với các NST 13, 18, 21 và 99,8% với NST giới tính. Kết luận: kỹ thuật QF-PCR cho chẩn đoán nhanh và chính xác đối với lệch bội NST 13, 18, 21 và đặc biệt cho NST giới tính. * Từ khóa: Nhiễm sắc thể; QF- PCR; Trisomy 21; Trình tự lặp ngắn STR. Value of QF-PCR in the Diagnosis of Chromosomes Aneuploidies Summary Objectives: To compare the accuracy of quantitative fluorescent PCR (QF-PCR) technique and cytogenetic technique for the prenatal diagnosis of chromosome aneuploidies 13, 18, 21, X and Y. Also, evaluate the value of each marker of QF-PCR technique for the diagnosis of chromosomes aneuploidies 13, 18, 21, X and Y. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive, retrospective study was conducted on 500 amniotic fluid samples or peripheral blood leukocytes. Each sample was applied for both QF- PCR and cytogenetic techniques. * Trường Đại học Y Hà Nội ** Bệnh viện Phụ Sản Trung ương Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Ngọc Lan (hoangngoclancdts@gmail.com) Ngày nhận bài: 27/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 04/09/2017 238
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Results: 448/500 (99.6%) of QF-PCR results were matched to cytogenetic results on the number of chromosomes 13, 18, 21, X and Y. The QF-PCR for the correct diagnosis was 99.8%. Two unsuitable cases related to sex chromosomes: one case was 46,XY by QF-PCR, but it was 46,XX by cytogenetics. The QF-PCR results were consistent with the clinical (male, testicular but not have sperm); Case 2: QF-PCR is XY, choromosome mosaicism was XX/XY. The most accurate markers in the QF-PCR technique were SRY (100%), HPRT (85.2%), D13S258 (83%), D18S386 (80.6%), D21S1442 (84%). Some markers have diagnostic values below 70%, such as D13S797 (55.2%), D18S390 (52.8%), D21S1446 (60%), X22 (54.6%)... The set of diagnostic markers of each chromosome is highly accurate: 100% with chromosomes 13, 18, 21 and 99.8% with sex chromosomes. Conclusion: Diagnosis of aneuploidies of chromosome 13, 18, and 21, especially for sex chromosomes are highly accurate. * Keywords: Chromosome; QF-PCR; Trisomy 21; Short tandem repeat; Aneuploidies. ĐẶT VẤN ĐỀ - So sánh độ chính xác của kỹ thuật QF-PCR và kỹ thuật di truyền tế bào trong Lệch bội nhiễm sắc thể (NST) là một chẩn đoán một số bất thường lệch bội trong những nguyên nhân gây dị tật bẩm NST 13, 18, 21, X và Y; sinh, chậm phát triển tâm thần, thể chất. Việc chẩn đoán sớm các lệch bội NST - Đánh giá giá trị của từng marker của thời kỳ phôi thai là cần thiết để hạn chế kỹ thuật QF-PCR trong chẩn đoán một số trẻ bị bất thường bẩm sinh. Gần đây, kỹ bất thường lệch bội NST 13, 18, 21, X thuật di truyền phân tử QF-PCR và Y. (quantitative fluorescence - polymerase ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP chain reaction) được gọi là phản ứng NGHIÊN CỨU chuỗi polymer huỳnh quang định lượng dùng để khuếch đại các trình tự lặp ngắn 1. Đối tƣợng và địa điểm nghiên (STR-short tandem repeat) để chẩn đoán cứu. nhanh các bất thường số lượng NST 500 mẫu tế bào ối hoặc bạch cầu máu bằng định lượng trình tự lặp ngắn STR có ngoại vi. Xét nghiệm thực hiện tại Trung tính đa hình cao ở một số locus nhất định tâm Chẩn đoán Trước sinh Bệnh viện trên NST 13, 18, 21, X và Y, bằng các Phụ Sản Trung ương từ tháng 1 - 2015 cặp mồi huỳnh quang. Trong chẩn đoán đến tháng 5 - 2017. trước sinh, xét nghiệm bằng QF-PCR chỉ cần từ 0,5 - 1 ml dịch ối, không cần qua 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. nuôi cấy tăng sinh tế bào. Thời gian trả Nghiên cứu cắt ngang mô tả, hồi cứu. kết quả nhanh (khoảng 5 giờ sau lấy Mỗi mẫu xét nghiệm được tiến hành mẫu). Trong kỹ thuật QF-PCR, người ta đồng thời 2 phương pháp: xét nghiệm sử dụng các marker để chẩn đoán số QF-PCR và phương pháp phân tích NST lượng các NST. Mỗi marker có độ chính lập karyotype từ mẫu tế bào ối nuôi cấy xác khác nhau. Do vậy, chúng tôi thực hoặc mẫu máu ngoại vi. So sánh 2 kết hiện đề tài này nhằm: quả xét nghiệm đó. 239
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 * Phương pháp QF-PCR: chẩn đoán riêng cho NST X; các marker - Kết quả thu được từ hệ thống điện di AMXY, X22, DXYS267, DXYS218, mao quản của máy đọc trình tự tự động DXYS156 chẩn đoán cho cả X và Y. Chia ABI 3130 XL sẽ phân tích bằng phần các marker thành các lọ S1+S2, gồm 21 mềm chuyên dụng Genmapper ID 3.2. marker (6 marker cho NST X,Y, và mỗi NST 13, 18, 21 có 5 marker). Ngoài ra, - Khi xác định số alen thông qua số còn lại chia vào 4 lọ extra marker cho lượng đỉnh (peak), dựa vào tỷ lệ đỉnh NST giới (7 marker), NST 13 (2 marker), STR thu được. Từ 0,8 - 1,4:1: bình 18 (3 marker), 21 (3 marker). thường, ≤ 0,6:1 hoặc ≥ 1,8:1: lệch bội NST; từ 1,6:1: đối với các alen ≥ 20 base Khi tiến hành kỹ thuật QF-PCR, pair bình thường. Các mẫu trisomy sẽ tạo thường chỉ cần marker ở lọ S1 và S2. ra kiểu 3 alen hay 2 alen không cân xứng Trong một số trường hợp nghi ngờ kết ở marker trên vùng một NST. Chẩn đoán quả, sử dụng các lọ khác (lọ MXY, lọ trisomy được chấp nhận khi có ít nhất 2 M13, lọ M18, lọ M21), ở những lọ này, marker ở trên cùng một NST có dạng 3 ngoài marker trong S1, S2, còn có thêm alen hay 2 alen không cân xứng tỷ lệ. một số marker gọi là extra marker. * Phương pháp di truyền tế bào: nuôi KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cấy tế bào ối hoặc tế bào máu ngoại vi và phân tích NST, lập karyotype theo tiêu 1. So sánh kết quả QF-PCRv i kết chuẩn của Hội nghị Quốc tế về Di truyền quả karyotype. (2015 - ISCN). Phù hợp với kết quả karyotype ở 56 mẫu Bộ kit AneufastTMQF-PCR gồm có 36 lệch bội (100%), trong đó 33 trường hợp marker, trong đó: 8 marker chẩn đoán trisomy 21, 11 thai trisomy 18, 5 thai cho NST số 21: D21S1414, D21S1411, trisomy 13, 1 trường hợp 47,XXX, 4 D21S1446, D21S1437, D21S1809, Klinefelter (47,XXY), 1 hội chứng Turner D21S1412, D21S1435, D21S1442. 8 (45,X), 1 thai hội chứng siêu nam (47, XYY); marker chẩn đoán cho NST số 18: 442 trường hợp bình thường phù hợp D18S391, D18S390, D18S535, D18S386, giữa 2 kết quả, trong đó 247 trường hợp D18S858, D18S499, D18S1002, D18S976. là 46,XY và 195 trường hợp là 46,XX. 7 marker chẩn đoán cho NST số 13: 2 trường hợp không phù hợp giữa 2 kết D13S631, D13S634, D13S258, D13S305, quả: 1 trường hợp QF-PCR chẩn đoán D13S628, D13S742, D13S797. 13 marker 46,XY kết quả karyotype thể khảm 46,XX/ chẩn đoán cho NST giới tính. Trong đó, 46,XY; 1 trường hợp QF-PCR chẩn đoán marker SRY chẩn đoán riêng cho NST Y; là XY karyotype là XX. Như vậy, sử dụng các marker TAF9L, HPRT, DXS6803, kỹ thuật QF-PCR phù hợp chung cho tất DXS6809, DXS8377, DXS981, DXS1187 cả trường hợp là 498/500 = 99,6%. 240
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 2. Đ chính xác của marker của kỹ 84%, 83,8%, 80,6%, 73,8%, 60%. Các thuật QF-PCR. extra marker chẩn đoán cho NST 21 thấy * Các marker chẩn đoán cho NST marker D21S1412 có độ phù hợp cao số 13: nhất (73,3%), sau đó là marker D21S1437 có độ phù hợp 66,7% và Trong 5 marker dùng phổ biến marker D21S1809 có độ phù hợp 60%. (S1+S2) để chẩn đoán cho NST 13, độ Tuy nhiên, chỉ 15 BN được làm extra phù hợp với karyotype của marker marker của NST 21, nên cỡ mẫu chưa đủ D13S258, D13S305, D13S631, D13S634, lớn để đánh giá có ý nghĩa thống kê. D13S797 lần lượt là 83%, 77,2%, 75%, 72,2%, 55,2%. Các extra marker chẩn * Các marker chẩn đoán cho NST giới đoán cho NST 13, D13S742 có độ phù tính: hợp 76,5%, D13S628 có độ phù hợp Marker SRY chẩn đoán cho NST Y có 58,8%. Chỉ có 17 BN được làm extra độ chính xác 100%, nhưng độ phù hợp marker này nên cỡ mẫu chưa đủ lớn để với kết quả karyotype 99,8%, vì có 1 bệnh đánh giá có ý nghĩa thống kê. nhân kiểu hình nam (kết quả QF-PCR có * Các marker chẩn đoán cho NST gen SRY, nhưng kết quả NST là 46,XX). số 18: Marker HPRT chẩn đoán cho NST X là 85,2%. Các marker chẩn đoán cho cả Trong 5 marker dùng phổ biến NST X và Y, trong chẩn đoán lệch bội liên (S1+S2) để chẩn đoán cho NST 18, độ quan đến NST giới tính, những marker phù hợp với karyotype của marker này có độ phù hợp gần như nhau, trong D18S386, D18S976, D18S535, D18S391, khoảng 55 - 72%. Trong chẩn đoán mẫu D18S390 theo thứ tự là 80,6%, 77,8%, XX, marker AMXY có độ phù hợp rất thấp 76,2%, 63%, 52,8%. Các extra marker (10,6%), marker DXYS267 có độ phù hợp chẩn đoán cho NST 18, D18S1002 có độ cao nhất (68,3%). Trong chẩn đoán mẫu phù hợp 100%, sau đó D18S499 có độ XY, marker AMXY có độ phù hợp cao phù hợp 76,2% và D18S858 có độ phù nhất 100%, thấp nhất là marker X22 hợp 61,9%. Tuy nhiên, chỉ có 21 BN (56,6%). Nói chung, trong tất cả trường được làm extra marker của NST 18, nên hợp, 4 marker này đều có độ phù hợp là: cỡ mẫu chưa đủ lớn để đánh giá có ý DXYS267 (71%), DXYS218 (63,8%), nghĩa thống kê. AMXY (60,4%), X22 (54,6%). * Các marker chẩn đoán cho NST Các extra marker của NST giới tính, số 21: trong chẩn đoán mẫu lệch bội liên quan Trong 5 marker dùng phổ biến đến NST giới tính, marker TAF9L chẩn (S1+S2) để chẩn đoán cho NST 21, độ đoán cho NST X có độ phù hợp cao nhất phù hợp với karyotype của marker (83,3%). Trong chẩn đoán mẫu XX, D21S1442, D21S1411, D21S1414, marker DXS8377 có độ phù hợp cao nhất D21S1435, D21S1446 theo thứ tự là (80%). Nói chung marker DXS8377 có độ 241
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 phù hợp cao (77,8%) trong chẩn đoán tương tự với nghiên cứu của Hoàng Thị các trường hợp được làm extra marker. Ngọc Lan (2016) [2]. Sau đây là hai Tuy nhiên, chỉ có 18 bệnh nhân được làm trường hợp mà kết quả QF-PCR trả lời extra marker NST giới tính nên cỡ mẫu khác với kết quả karyotype. chưa đủ lớn để đánh giá có ý nghĩa thống Ở trường hợp thứ nhất, kết quả kê. karyotype là 46,XX mà bệnh nhân có kiểu BÀN LUẬN hình nam. Bệnh nhân này đã được làm kỹ thuật QF-PCR phát hiện có gen SRY 1. Đ phù hợp của kỹ thuật QF-PCR (hiện 1 đỉnh của marker SRY- như vậy có so v i kỹ thuật di truyền tế bào. 1 NST Y), marker HPRT hiện 1 đỉnh, 4 Hiện nay, kỹ thuật di truyền tế bào (lập marker còn lại AMXY, X22, DXYS218, karyotype) vẫn được coi là tiêu chuẩn DXYS267 đều có tỷ lệ 1:1. Các NST 13, vàng để chẩn đoán chính xác bất thường 18, 21 đều đọc bình thường. Tổng hợp lại số lượng NST. Do vậy, chúng tôi so sánh kết quả QF-PCR trả lời là nam vì có gen kết quả QF-PCR với kết quả NST để biệt hóa tinh hoàn SRY. Kết hợp với kết đánh giá độ chính xác của kỹ thuật QF- quả NST 46,XX, đây là 1 trường hợp mà PCR. Trong nghiên cứu này, khi dùng kỹ gen biệt hóa tinh hoàn SRY nằm trên thuật QF-PCR đã phát hiện 56 mẫu bất nhánh ngắn NST Y đã chuyển sang NST thường lệch bội NST (13, 18, 21, X và Y) X trong quá trình giảm phân tạo giao tử. đều trùng với 56 mẫu của kỹ thuật di Vì vậy, người này có 2 NST X, nhưng truyền tế bào, tỷ lệ phù hợp 100%, tương thực ra 1 NST X đã chứa gen SRY, nên tự kết quả của Nguyễn Khắc Hân Hoan người này có kiểu hình nam, nhưng (2013) [1] và You Jung Shin (2016) [6] không có các gen trên nhánh dài NST Y, đưa ra. Với 7 mẫu lệch bội NST giới tính không có tinh trùng trong tinh dịch. Kỹ đều phù hợp giữa hai kỹ thuật QF-PCR thuật QF-PCR đã giúp phát hiện một số và di truyền tế bào (tỷ lệ đúng 100%), đột biến cấu trúc nhỏ mà karyotype không giống với kết quả của Nagy B. (2015) xác định được, để có kết luận di truyền thấy 50 mẫu lệch bội NST giới tính trong chính xác hơn. Tương tự với nghiên cứu tổng số 20.173 mẫu ối [7]. của Liu X. (2015), 1 trường hợp bất Trong 444 mẫu không lệch bội (443 thường cấu trúc NST X trong 2436 mẫu ối mẫu bình thường và 1 mẫu khảm), kỹ [8]. thuật QF-PCR chẩn đoán 442 mẫu giống Ở trường hợp thứ hai là một thai có với kỹ thuật di truyền tế bào (99,6%), kết quả QF-PCR bình thường 46,XY, điều nhưng tỷ lệ chẩn đoán đúng là 99,8%, này gợi ý một thai nam bình thường. Khi phù hợp với nghiên cứu của You Jung đối chứng với kết quả phân tích Shin (2016) [6]. Trong nghiên cứu, có 2 karyotype, lúc đầu thấy đa số các cụm trường hợp cho kết quả không phù hợp đọc 46,XX là một thai nữ bình thường, giữa hai kỹ thuật. Kỹ thuật QF-PCR có kết nhưng do tính chất gợi ý từ kết quả QF- quả phù hợp với NST là 498/500 (99,6%), PCR, tiếp tục đọc thêm nhiều cụm nữa và 242
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 phát hiện thấy 60% cụm NST khác có với bộ kít của Devyser). 17 mẫu được hình ảnh 46,XY. Kết luận cuối cùng là một chạy lại bằng extra marker, marker thể khảm 46,XX/46,XY. Như vậy, trường D13S742 và D13S628 có độ chính xác hợp khảm này cho thấy khả năng bổ sung chung lần lượt là 76,5% và 58,8%. Vì số chẩn đoán của 2 phương pháp, giúp đưa mẫu chạy extra marker ít, nên cỡ mẫu ra kết quả chính xác hơn. Điều này phù chưa đủ lớn để đánh giá có ý nghĩa thống hợp với nghiên cứu của Lildballe D. L kê, nhưng góp phần chẩn đoán đúng (2014) [4] và Hoàng Thị Ngọc Lan (2016) những trường hợp nghi ngờ bất thường [2]. QF-PCR chỉ phát hiện một số bất số lượng NST 13. thường tương ứng với các marker, không * Các marker chẩn đoán cho NST 18: phân biệt được từng dòng tế bào, từng Tập hợp các marker chẩn đoán cho NST, gây khó khăn trong chẩn đoán NST 18 có độ chính xác với karyotype những trường hợp khảm và đột biến cấu 100%. Các marker trong lọ S1, S2 chẩn trúc NST [3]. Như vậy, nên sử dụng kỹ thuật QF-PCR như một xét nghiệm bổ đoán cho NST 18, độ chính xác của các sung cho kỹ thuật di truyền tế bào. marker chẩn đoán chung cho NST 18 lần lượt là: D18S386 (80,6%), D18S976 2. Đ chính xác của marker trong kỹ (77,8%), D18S535 (76,2%), D18S391 thuật QF-PCR. (63%), D18S390 (52,8%). Kết quả chẩn * Các marker chẩn đoán cho NST 13 : đoán chung này khác với thứ tự mà Hãng Tập hợp các marker chẩn đoán cho Aneufast đưa ra từ cao xuống thấp lần NST 13 có độ chính xác với kết luận NST lượt là: D18S386 (89%), D18S535 (82%), là 100%. Các marker trong lọ S1, S2 chẩn D18S976 (76%), D18S391 (75%) và đoán cho NST 13, độ chính xác của D18S390 (75%) [5]. Marker D18S386 có marker chẩn đoán chung cho NST 13 độ chính xác cho chẩn đoán cao nhất theo thứ tự: D13S258 (83%), D13S305 giống kết quả của Trần Nguyễn An Phú là (77,2%), D13S631 (75%), D13S634 90% [4] (sử dụng bộ kít của Devyser). (72,2%), D13S797 (55,2%). Kết quả này Trong chẩn đoán cho NST 18, nhìn chung khác với thứ tự độ chính xác của các các marker của bộ kít Aneufast đều có giá marker mà Hãng Aneufast đưa ra: trị chẩn đoán ngang nhau. 21 mẫu phải D13S258 (89%), D13S634 (84%), chạy lại extra marker thì marker D13S631 (78%), D13S305 (75%), D18S1002 có độ chính xác tuyệt đối D13S797 (65%) [2]. Marker D13S258 vẫn 100%, sau đó marker D18S499 và có độ chính xác cao nhất, kết quả này phù hợp với nghiên cứu Hoàng Thị Ngọc D18S858 có độ chính xác lần lượt 76,2% Lan (2016) (83,2%) [2]. Marker D13S634 và 61,9%. Vì số mẫu chạy extra marker ít, cho kết quả chẩn đoán chung (72,2%) nên cỡ mẫu chưa đủ lớn để đánh giá có ý thấp hơn so với Hãng Aneufast đưa ra nghĩa thống kê, nhưng góp phần chẩn 84% và thấp hơn so với nghiên cứu của đoán đúng những trường hợp nghi ngờ Trần Nguyễn An Phú là 89% [4] (sử dụng bất thường số lượng NST 18. 243
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 * Các marker chẩn đoán cho NST 21: * Các marker chẩn đoán cho NST giới Tập hợp các marker chẩn đoán cho tính: NST 21 có độ chính xác với karyotype là Tập hợp các marker chẩn đoán cho 100%. Các marker trong lọ S1, S2 chẩn NST giới tính có độ chính xác trong kết đoán cho NST 21, độ chính xác lần lượt luận di truyền là 99,8%, trong đó duy nhất là: D21S1442 (84%), D21S1411 (83,8%), 1 trường hợp sai là thể khảm D21S1414 (80,6%), D21S1435 (73,8%), 46,XX/46,XY. Tỷ lệ phù hợp của kỹ thuật D21S1446 (60%). Kết quả chẩn đoán QF-PCR và di truyền tế bào trong chẩn chung này khác về thứ tự độ chính xác đoán NST giới tính 99,6%, 2 trường hợp của marker từ cao xuống thấp do Hãng không phù hợp là trường hợp người có Aneufast đưa ra là: D21S1411 (93%), kiểu hình nam, nhưng karyotype là 46,XX D21S1414 (85%), D21S1446 (77%), và thể khảm 46,XX/46,XY. Độ phù hợp D21S1442 (76%), D21S1435 (75%) [5]. của marker SRY chẩn đoán cho NST giới Marker D21S1442 đều có độ chính xác tính Y với di truyền tế bào rất cao cao nhất. Trong nghiên cứu của Vũ Thị (99,8%), 1 trường hợp sai duy nhất là Huyền (2012) trên 90 mẫu ối, marker người có kiểu hình nam, nhưng karyotype D21S1442 có độ chính xác thấp nhất là 46,XX. Mặc dù vậy, độ chính xác của trong chẩn đoán mẫu lệch bội (65,4%) và marker chẩn đoán cho NST Y này so với trong chẩn đoán chung (71,1%). Sự khác kết luận di truyền là 100%, phù hợp với nhau này cũng có thể do cỡ mẫu của hai nghiên cứu của Hoàng Thị Ngọc Lan nghiên cứu khác nhau (90 và 500). 2 (2016) [2]. marker D21S1442 và D21S1411 có độ chính xác cao nhất trong chẩn đoán mẫu Marker HPRT chẩn đoán cho NST X bình thường (83,7%) và xấp xỉ bằng nhau có độ phù hợp cao với di truyền tế bào: trong mẫu chung (84% và 83,8%). Độ trong chẩn đoán mẫu XY là 98,5%, chính xác của marker D21S1411 trong nhưng chẩn đoán mẫu còn lại thì độ chẩn đoán chung tương tự với kết quả chính xác thấp hơn. Nhìn chung, trong tất của Hoàng Thị Ngọc Lan là 84,7% [2]. cả các trường hợp độ phù hợp của HPRT Điều này cho thấy marker chẩn đoán cho rất cao (85,2%), kết quả này phù hợp với NST 21 trong bộ kit Aneufast có giá trị nghiên cứu của Hoàng Thị Ngọc Lan gần như nhau. 15 mẫu phải chạy lại extra (2016) là 92% [2] và cao hơn kết quả của marker, marker D21S1412 có độ chính Trần Nguyễn An Phú (2012) đưa ra 78% xác 73,3%, marker D21S1437 và [6, 7]. 18 mẫu nghi ngờ có bất thường D21S1809 có độ chính xác tương ứng 66,7% và 60%. Vì số mẫu chạy extra NST giới được kiểm tra lại bằng extra marker ít nên cỡ mẫu chưa đủ lớn để marker. Trong các extra marker X, marker đánh giá có ý nghĩa thống kê, nhưng góp TAF9L trong chẩn đoán lệch bội và bất phần chẩn đoán đúng những trường hợp thường khác có độ chính xác cao nhất nghi ngờ bất thường số lượng NST 21. (83,3%), marker DXS8377 có độ chính 244
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 xác cao trong cả 18 mẫu là 77,8%. Trong KẾT LUẬN 5 marker chẩn đoán cho cả NST X và Y, * Kết quả QF-PCR so với kỹ thuật di 4 marker trong lọ S1 và S2 là AMXY, X22, truyền tế bào đã chẩn đoán nhanh và DXYS218, DXYS267 và 1 extra marker chính xác các lệch bội NST 13, 18, 21 và DXYS156, có độ phù hợp cao với di đ c biệt cho chẩn đoán giới tính truyền tế bào. Marker DXYS267 có độ Phù hợp với kết quả karyotype là phù hợp cao nhất (71%), tương đương 448/500 (99,6%), nhưng chẩn đoán đúng với kết quả Trần Nguyễn An Phú (2012) 99,8%. 2 trường hợp không phù hợp đều đưa ra 68% (sử dụng bộ kít của Devyser) liên quan đến NST giới tính: [4]. Trong chẩn đoán mẫu XY, marker - QF-PCR là XY, karyotype là XX: kết AMXY chẩn đoán chính xác 100%, tuy quả QF-PCR phù hợp với hình ảnh lâm nhiên chẩn đoán mẫu XX, độ chính xác sàng (người nam, có tinh hoàn nhưng không có tinh trùng). rất thấp (10,1%). 18 mẫu được làm với - QF-PCR là XY, karyotype là XX/XY. extra marker DXYS156, độ chính xác * Giá trị chẩn đoán của các marker chung trong chẩn đoán 27,8%, nhưng do trong kỹ thuật QF-PCR: số mẫu ít nên cỡ mẫu chưa đủ lớn để - Các marker có độ chính xác cao nhất đánh giá có ý nghĩa thống kê, nhưng góp là SRY (100%), HPRT (85,2%), D13S258 phần chẩn đoán đúng những trường hợp (83%), D18S386 (80,6%), D21S1442 (84%). nghi ngờ bất thường NST giới. Điều này - Một số marker có giá trị chẩn đoán cho thấy marker trong bộ kít Aneufast có thấp < 70% như D13S797 (55,2%), giá trị chẩn đoán không giống nhau, D18S390 (52,8%), D21S1446 (60%), X22 nhưng với nguyên tắc đọc kết quả, chỉ (54,6%) nhưng tập hợp các marker cần 2/5 marker có tỷ lệ giống nhau nên tỷ chẩn đoán cho từng NST có độ chính xác lệ chẩn đoán đúng vẫn rất cao (99,8%). rất cao: 100% với NST 13, 18, 21 và Tóm lại, độ chính xác của tập hợp các 99,8% với NST giới tính. marker chẩn đoán cho từng NST rất cao, - Các extra marker có giá trị chẩn đoán 100% với NST 13, 18, 21 và NST Y, không cao bằng marker trong bộ S1, S2, 99,8% với NST giới tính X vì có 1 thể nhưng extra marker đã giúp chẩn đoán khảm đã trình bày ở phần trên. Phù hợp đúng các trường hợp nghi ngờ NST là với kết quả NST là 99,6%, vì có 2 trường trisomy hay bình thường. hợp không phù hợp đã được mô tả ở TÀI LIỆU THAM KHẢO phần trên. Các extra marker có giá trị chẩn đoán không cao bằng marker trong 1 Nguyễn Khắc Hân Hoan, Phùng Như bộ S1, S2 nhưng nhờ có extra marker mà Toàn và Quách Thị Hoàng Oanh. Giá trị của QF-PCR trong chẩn đoán nhanh trước sinh chúng tôi đã chẩn đoán đúng những rối loạn số lượng nhiễm sắc thể. Tạp chí trường hợp nghi ngờ NST là trisomy hay Nghiên cứu Y học. 2013, 17, tr.149-156. bình thường. 245
  9. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 2 Hoàng Thị Ngọc Lan, Bùi Đức Thắng, reaction for rapid prenatal diagnosis of fetal Hoàng Thị Hương. Giá trị chẩn đoán bất aneuploidies in chorionic villus sampling in a thường số lượng nhiễm sắc thể của các single institution. Obstetrics & Gynecology marker bằng kỹ thuật QF-PCR. Tạp chí Y học Science. 2016, 59 (6), pp.444-453. Việt Nam. 2016, 444 (2). 7. Nagy B., Nagy R.G., Lazar L. et al. 3 Vũ Thị Huyền. Áp dụng kỹ thuật QF- Detection of sex chromosome aneuploidies PCR để chẩn đoán trước sinh hội chứng using quantitative fluorescent PCR in the Down. Luận văn Tốt nghiệp Bác sĩ nội trú. Hungarian population. Clinica Chimica Acta. Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 2012. 2015, 445, pp.2-6. 4 Trần Nguyễn An Phú. Ứng dụng kỹ 8. Liu X., Zhang Y., Cui W. et al. thuật QF-PCR vào phát hiện lệch bội nhiễm Application of quantitative fluorescence PCR sắc thể trong chẩn đoán trước sinh trên mẫu for the prenatal diagnosis of common gai rau. Luận văn Thạc sỹ Sinh học. Trường fetal chromosomal aneuploidies. Chinese Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc Journal of Medical Genetics. 2015, 32 (5), gia Thành phố Hồ Chí Minh. 2012. pp.635-640. 5. Aneufast - User’s manual v3. Multiplex 9. Lildballe D.L., Vogel I., O.B. Petersen QF-PCR kit for rapid detection of trisomy 13, O.B. et al. Diagnostic performance of 18, 21 and sex chromosomes aneuploidies. quantitative fluorescence PCR analysis in 2015. high-risk pregnancies after combined first- 6. Shin Y.J., Chung J.H., Kim D.J. et al. trimester screening. Danish Medical Journal. Quantitative fluorescent polymerase chain 2014, 61 (11), p.4964. 246