Giá trị dự báo huyết khối tiểu nhĩ trái bằng thang điểm chads 2, chads2-vas, các thông số siêu âm tim thành ngực ở bệnh nhân rung nhĩ không có bệnh van tim

Xác định giá trị dự báo huyết khối tiểu nhĩ trái (TNT) bằng thang điểm CHADS2 và CHADS 2-VAS, các thông số qua siêu âm tim thành ngực và siêu âm tim thực quản ở bệnh nhân rung nhĩ không có bệnh van tim. Phương pháp: 127 bệnh nhân rung nhĩ không có bệnh van tim tuổi trung bình 65,8 ± 10,0 được xác định các yếu tố nguy cơ tắc mạch huyết khối lâm sàng bằng thang điểm CHADS2 và CHADS2-VAS; siêu âm tim thành ngực xác định chỉ số thể tích nhĩ trái (LAVI), phân số tống máu thất trái (LVEF) và tỉ số LVEF/LAVI; siêu âm tim qua thực quản xác định huyết khối nhĩ trái, TNT. Kết quả: Chẩn đoán huyết khối TNT khi CHADS2 ≥3 với độ nhạy 67%, độ đặc hiệu 76% và khi CHADS2-VAS ≥4 với độ nhạy 67%, độ đặc hiệu 71% (p <0,001). Chỉ số thể tích nhĩ trái (LAVI) ≥ 38ml/m2 cho phép chẩn đoán huyết khối TNT với độ nhạy 80%, độ đặc hiệu 60% và tỉ số LVEF/LAVI ≤ 1,5 nguy cơ huyết khối TNT với OR=13,3; độ tin cậy 95% (1,8 – 98,5) và p=0,001.

Kết luận: Ở bệnh nhân rung nhĩ không có bệnh van tim, điểm CHADS2 và CHADS2-VAS càng cao thì nguy cơ huyết khối TNT càng lớn. Sự gia tăng chỉ số thể tích nhĩ trái và giảm phân số tống máu thất trái đồng thời có giá trị tiên lượng nguy cơ huyết khối TNT

pdf 7 trang Bích Huyền 05/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị dự báo huyết khối tiểu nhĩ trái bằng thang điểm chads 2, chads2-vas, các thông số siêu âm tim thành ngực ở bệnh nhân rung nhĩ không có bệnh van tim", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_du_bao_huyet_khoi_tieu_nhi_trai_bang_thang_diem_chad.pdf

Nội dung text: Giá trị dự báo huyết khối tiểu nhĩ trái bằng thang điểm chads 2, chads2-vas, các thông số siêu âm tim thành ngực ở bệnh nhân rung nhĩ không có bệnh van tim

  1. GIÁ TRỊ DỰ BÁO HUYẾT KHỐI TIỂU NHĨ TRÁI BẰNG THANG ĐIỂM CHADS2, CHADS2-VAS, CÁC THÔNG SỐ SIÊU ÂM TIM THÀNH NGỰC Ở BỆNH NHÂN RUNG NHĨ KHÔNG CÓ BỆNH VAN TIM Bùi Thúc Quang, Vũ Điện Biên, Phạm Nguyên Sơn Bệnh viện TW Quân đội 108 Tóm tắt Mục tiêu: Xác định giá trị dự báo huyết khối tiểu nhĩ trái (TNT) bằng thang điểm CHADS2 và CHADS2-VAS, các thông số qua siêu âm tim thành ngực và siêu âm tim thực quản ở bệnh nhân rung nhĩ không có bệnh van tim. Phương pháp: 127 bệnh nhân rung nhĩ không có bệnh van tim tuổi trung bình 65,8 ± 10,0 được xác định các yếu tố nguy cơ tắc mạch huyết khối lâm sàng bằng thang điểm CHADS2 và CHADS2-VAS; siêu âm tim thành ngực xác định chỉ số thể tích nhĩ trái (LAVI), phân số tống máu thất trái (LVEF) và tỉ số LVEF/LAVI; siêu âm tim qua thực quản xác định huyết khối nhĩ trái, TNT. Kết quả: Chẩn đoán huyết khối TNT khi CHADS2 ≥3 với độ nhạy 67%, độ đặc hiệu 76% và khi CHADS2-VAS ≥4 với độ nhạy 67%, độ đặc hiệu 71% (p <0,001). Chỉ số thể tích nhĩ trái (LAVI) ≥ 38ml/m2 cho phép chẩn đoán huyết khối TNT với độ nhạy 80%, độ đặc hiệu 60% và tỉ số LVEF/LAVI ≤ 1,5 nguy cơ huyết khối TNT với OR=13,3; độ tin cậy 95% (1,8 – 98,5) và p=0,001. Kết luận: Ở bệnh nhân rung nhĩ không có bệnh van tim, điểm CHADS2 và CHADS2-VAS càng cao thì nguy cơ huyết khối TNT càng lớn. Sự gia tăng chỉ số thể tích nhĩ trái và giảm phân số tống máu thất trái đồng thời có giá trị tiên lượng nguy cơ huyết khối TNT. Từ khóa: CHADS2 , CHADS2-VAS, huyết khối tiểu nhĩ trái, không có bệnh van tim Abstract PREDICTING VALUE OF LEFT ATRIAL APPENDAGE THROMBUS IN NONVALVULAR ATRIAL FIBRILLATION PATIENTS BY CHADS2 AND CHADS2-VAS’SCORE AND BY TRANSTHORACIC ECHOCARDIOGRAPHIC PARAMETERS Bui Thuc Quang, Vu Dien Bien, Pham Nguyen Son 108 Military Central Hospital Objectives: To evaluate size and function of left atrium and left atrial appendage (LAA) by using transthoracic and transesophageal echocardiography in nonvalvular atrial fibrillation (NVAF) patients. Method: 127 NVAF patients (mean age 65.8 ± 10.0 years) were assessed by using CHADS2 and CHADS2-VAS score, transthoracic and transesophageal echocardiographic 2 parameters. Results: CHADS2 ≥3, CHADS2-VAS ≥ 4 and LAVI ≥ 38ml/m , diagnosis of LAA thrombus has been expected in turn with Se=67% and Sp=70%, Se=67% and Sp=71% and Se=80% and Sp=60%; With LEVF/LAVI ≤1.5 , risk of LAA thrombus was OR=13.3; 95% CI (1.8 – 98.5) with p=0.001. Conclusion: CHADS2 , CHADS2-VAS, LAVI and ratio LVEF/ LAVI are predictors of LAA thrombus in NVAF patients. Key words: CHADS2 , CHADS2-VAS, left atrial appendage thrombus, thromboembolism, nonvalvular atrial fibrillation. 36 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11
  2. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp nghiên cứu Rung nhĩ là loạn nhịp thường gặp trên lâm - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến sàng, chiếm xấp xỉ 1/3 bệnh nhân nhập viện cứu, mô tả cắt ngang, có đối chứng. do loạn nhịp. Bệnh nhân rung nhĩ ở bất kỳ tuổi - Qui trình nghiên cứu: Tất cả các bệnh nào cũng có nguy cơ đột quị tăng gấp 5 lần, nhân nghiên cứu được tiến hành siêu âm tim ước tính có 15% tất cả các đột quị xảy ra ở thành ngực và siêu âm tim thực quản. Tất cả người bị rung nhĩ [1,3]. Đột quị ở bệnh nhân bệnh nhân rung nhĩ đều được điều trị kiểm rung nhĩ có tỉ lệ tử vong cao hơn và để lại di soát tần số theo phác đồ. chứng nặng nề hơn các đột quị không có rung - Siêu âm tim : nhĩ [4-6]. + Siêu âm tim thường qui được thực Rung nhĩ không có bệnh van tim là yếu tố hiện với các phép đo Doppler (Vivid 7) với nguy cơ cao của đột quị do thiếu máu và huyết đầu dò đa bình diện 3.5 MHz và bệnh nhân khối tiểu nhĩ trái (TNT). Bệnh nhân rung nhĩ nằm ở tư thế nghiêng bên trái. Thể tích và không có bệnh van tim được biết là có nguy phân số tống máu thất trái được đo trên mặt cơ tắc mạch huyết khối cao, đặc biệt khi có phẳng 2D theo tiêu chuẩn của Hội Siêu âm phối hợp với các yếu tố nguy cơ tắc mạch Hoa Kỳ. Đo thể tích nhĩ trái theo phương huyết khối lâm sàng được tính bởi thang điểm pháp Simpson, tính chỉ số thể tích nhĩ trái CHADS , CHADS -VAS và sự giãn nhĩ trái 2 2 (LAVI). Phân số tống máu thất trái (LVEF) qua các thông số siêu âm tim [2]. Xác định được đo theo phương pháp Simpson. Và tính được liên quan giữa CHADS , CHADS - 2 2 tỉ số LVEF/LAVI. VAS và các thông số siêu âm tim thành + Siêu âm tim thực quản được thực hiện bởi ngực với huyết khối TNT ở bệnh nhân rung đầu dò đa bình diện 5 MHz (Philips). Đánh giá nhĩ không có bệnh van tim sẽ giúp chúng huyết khối TNT và phân độ âm cuộn tự nhiên ta tiên lượng được huyết khối TNT ở nhóm (ACTN) theo tiêu chuẩn của Fatkin và cs [3]. bệnh nhân này. Vận tốc dòng chảy tiểu nhĩ trái trong khoảng Do vậy, nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác định giá trị dự báo huyết khối TNT bằng các R-R được lấy trung bình trong ít nhất là 6 chu yếu tố nguy cơ tắc mạch huyết khối lâm sàng kỳ tim. Độ vữa xơ động mạch chủ được đánh giá theo thang điểm của Fazio và cs [5]. (CHADS2, CHADS2-VAS) và các thông số siêu âm tim thành ngực ở bệnh nhân rung nhĩ + Đánh giá nguy cơ tắc mạch huyết khối không có bệnh van tim. theo thang điểm CHADS2 : cho 1 điểm khi có suy tim sung huyết, tăng huyết áp, tuổi ≥ 75, 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP đái tháo đường và cho 2 điểm khi có tiền sử NGHIÊN CỨU đột quị hoặc tai biến mạch máu não thoáng 2.1. Đối tượng nghiên cứu qua. Theo thang điểm CHADS2-VAS: tương - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: tất cả bệnh tự CHADS2 cộng thêm 3 yếu tố: cho 1 điểm nhân được chẩn đoán rung nhĩ bằng điện tâm khi tuổi từ 65-74, có bệnh mạch máu ngoại vi đồ. Số lượng bệnh nhân: 127 tại Khoa Tim và giới nữ. mạch (A2- A), Bệnh viện TƯ QĐ 108. Thời 2.4. Xử lý số liệu nghiên cứu gian nghiên cứu: từ 8/2010 đến 04/2012. Tất cả các số liệu nghiên cứu được xử lý và - Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhân có phân tích theo thuật toán thống kê y học trên hẹp van hai lá hoặc van hai lá nhân tạo hoặc máy tính bằng chương trình phần mềm SPSS các bệnh van tim khác được xác định bởi siêu 16.0. Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa âm tim. thống kê. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11 37
  3. 3. KẾT QUẢ phổi tắc nghẽn mạn tính 9,4%. Số bệnh nhân 3.1. Đặc điểm chung rung nhĩ được sử dụng aspirin và sintrom là 3.1.1. Tuổi và giới: khá thấp lần lượt là 17,3% và 19,8%. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là Tỉ lệ bệnh nhân rung nhĩ mạn tính là 75,6% 65,8 ± 10,0, tuổi nhỏ nhất là 43 và tuổi lớn nhất và rung nhĩ kịch phát 24,4%. Triệu chứng lâm là 86. Bệnh nhân nam chiếm đa số (76,4%), nữ sàng thường gặp là hồi hộp, đánh trống ngực ( 23,6%). 63,0%, khó thở 50,4% và ít gặp hơn là chóng 3.1.2. Đặc điểm và các yếu tố nguy cơ lâm mặt 26,0%, đau ngực 21,3%, ngất 7,1%. sàng: 3.2. CHADS2 và CHADS2-VAS: Theo thang điểm CHADS2, tăng huyết áp Điểm CHADS2 trung bình 1,8 ± 1,4. Điểm là yếu tố nguy cơ lâm sàng chủ yếu chiếm CHADS2 phân bố khá đều ở các nhóm 0 điểm 58,3%, tiếp theo đó là suy tim chiếm 37,0%, (19,7%), 1 điểm (24,4%), 2 điểm (25,2%), 3 tiền sử đột quị 25,2%, tuổi ≥ 75 và ĐTĐ là điểm (15,7%) và ít hơn ở nhóm 4 điểm (8,7%), 17,3%. Tuy nhiên, tuổi ≥ 65 chiếm tỉ lệ khá 5 điểm (6,3%). Không có CHADS2 6 điểm. cao 57,5%, giới nữ 23,6% và bệnh mạch Điểm CHADS2-VAS trung bình: 2,8 ± 1,6. máu ngoại vi 11,8% khi xét theo thang điểm Điểm CHADS2-VAS phân bố chủ yếu ở các CHADS2-VAS. Tỉ lệ bệnh nhân rung nhĩ có nhóm 1, 2 và 3 điểm. Điểm CHADS2-VAS cao hút thuốc lá là 33,1% và bệnh nhân có bệnh nhất là 7 điểm, không có điểm 8 và 9. Bảng 1. Phân bố yếu tố nguy cơ theo điểm CHADS2 Điểm 0 1 2 3 4 5 p CHADS2 (n = 25) (n = 31) (n =32) (n = 20) (n= 11) (n= 8) THA 0 17(54,8%) 21(65,6%) 17(85%) 11(100%) 8(100%) <0,001 Tuổi ≥ 75 0 2 (6,5%) 8(25,0%) 8(40,0%) 7(63,6,1%) 5(62,5%) 0,003 Suy tim 0 11(35,5%) 14(43,8%) 14(70,0%) 2(18,2%) 6(75,0%) <0,001 ĐTĐ 0 1 (3,2%) 8(25,0%) 5(25,0%) 4(36,4%) 4(50,0%) 0,001 Đột quị 0 0 6(18,8%) 8(40,0%) 10(90,9%) 8(100%) <0,001 Hút thuốc lá 4(16%) 10(32,3%) 8(25,0%) 12(60,0%) 5(45,59%) 6(37,5%) 0,040 Bảng 2. Phân bố các yếu tố nguy cơ theo thang điểm CHADS2-VAS CHADS - 0 1 2 3 4 5 6 7 2 p VAS (n=10) (n=29) (n=21) (n=23) (n=18) (n=15) (n=6) (n=5) Đột quỵ 0 0 3(14,3%) 5(21,7%) 5(27,8%) 8(53,3%) 6(100%) 5(100%) <0,001 THA 0 8(27,6%) 12(57,1% 17(73,9%) 12(66,7%) 14(93,3%) 6(100%) 7(100%) <0,001 Suy tim 0 6(20,7%) 6(28,6%) 11(47,8%) 11(61,1%) 7(46,7%) 2(33,3%) 4(80%) 0,005 ĐTĐ 0 1(3,4%) 1(4.8%) 6(26.1%) 4(22,2%) 6(40%) 2(33,3%) 2(40,0%) 0,012 Bệnh mm 0 2(6,9%) 1(4,8%) 1(4,3%) 3(16,7%) 5(33,3%) 2(33,3%) 1(20%) 0,045 Tuổi ≥65 0 7(24,1%) 11(52,4% 13(56,5%) 18(100%) 14(93,3%) 5(83,4%) 5(100%) 0,002 Nữ giới 0 7(24,1%) 2(9,5%) 4(17,4%) 4(22,2%) 5(33,3%) 3(50%) 5(100%) 0,001 38 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11
  4. 3.3. Huyết khối TNT thể tích nhĩ trái LAVI tăng có ý nghĩa thống Bệnh nhân có huyết khối TNT là 15 kê ở nhóm bệnh nhân có huyết khối (50,8 trường hợp (11,8%) ở nhóm bệnh trong đó có ± 12,8 ml vs 35,4 ± 10,2 ml; p= 0,001). Tỉ 2 trường hợp có cả huyết khối nhĩ trái. Không LVEF/LAVI ở nhóm bệnh nhân huyết khối có huyết khối TNT ở bệnh nhân có CHADS2 TNT (0,9 ± 0,3) giảm hơn nhóm không có và CHADS2-VAS ≤ 1. Điểm CHADS2 và huyết khối (1,7 ± 0,7) có ý nghĩa thống kê CHADS2-VAS ở bệnh nhân có huyết khối (p<0,001). Vận tốc dòng chảy trong TNT TNT cao hơn bệnh nhân không có huyết khối giảm có ý nghĩa thống kê ở bệnh nhân có TNT có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Chỉ số huyết khối TNT (p< 0,001) (bảng 3). Bảng 3. So sánh giữa nhóm bệnh nhân có và không có huyết khối TNT Các thông số Có huyết khối Không có huyết khối Giá trị p CHADS2 3,5 ± 1,3 1,7 ± 1,3 <0,001 CHADS2-VAS 4,7 ± 1,9 2,6 ± 1,7 0,001 ĐK nhĩ trái (cm) 4,8 ± 0,7 4,3 ± 0,7 0,015 LAVI (ml/m2) 50,8 ± 12,8 35,4 ± 10,2 <0,001 LAEF (%) 29,7 ± 6,0 37,9 ± 9,6 <0,001 LVEF (%) 44,8 ± 8,7 56,5 ± 14,4 <0,001 Tỉ LVEF/LAVI 0,9 ± 0,3 1,7 ± 0,7 <0,001 DT TNT (cm2 ) 5,4 ± 0,8 4,0 ± 0,7 <0,001 VT TNT (cm/s) 14,8 ± 4,0 29,6 ± 7,4 <0,001 Phân tích các thông số trên diện tích dưới nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 67% và 76%, và 2 đường cong ROC cho thấy CHADS2, CHADS2- 67% và 71%, p<0,001. Với LAVI ≥ 38 ml/m VAS và LAVI có giá trị tốt trong và chẩn đoán cho phép chẩn đoán bệnh nhân rung nhĩ không huyết khối TNT. Với CHADS2 ≥ 3 và CHADS2- có bệnh van tim có huyết khối TNT với độ nhạy VAS ≥4 thì chẩn đoán huyết khối TNT với độ 80% và độ đặc hiệu 60%, p< 0,001 (bảng 4). Bảng 4. Các thông số chẩn đoán huyết khối nhĩ trái và TNT Các thông số Diện tích ROC 95% CI Điểm cắt Độ nhạy (Se) Độ đặc hiệu (Sp) p CHADS2 0,82 0,73 – 0,91 3 67% 76% <0,001 CHADS2-VAS 0,78 0,67 – 0,89 4 67% 71% <0,001 LAVI (ml/m2) 0,82 0,70 – 0,93 38 80% 60% <0,001 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11 39
  5. Khi phân số tống máu thất trái (LVEF) đường, tiền sử đột quị hoặc tai biến mạch máu ≤40%, không thấy rõ nguy cơ huyết khối TNT não thoáng qua, tuổi 65-74, bệnh mạch máu với p =0,535. Chỉ số thể tích nhĩ trái (LAVI) ngoại vi và giới nữ. ≥38ml/m2 làm tăng nguy cơ huyết khối TNT Tuổi già liên quan đến sự giảm co hồi tiểu lên 7,2 lần (p <0,001). Tuy nhiên, sự giảm nhĩ trái và giảm vận tốc dòng chảy tiểu nhĩ LVEF đồng thời với tăng LAVI thể hiện bởi tỉ trái, điều này làm tăng sự ứ huyết tiểu nhĩ trái. LVEF/LAVI ≤1,5 sẽ làm tăng nguy cơ huyết Tăng huyết áp, nguy cơ đột quị thường gặp khối TNT 13,3 lần với 95% CI(1,8 – 98,5) và nhất ở bệnh nhân rung nhĩ, dẫn đến giãn nhĩ p <0,001. trái và ứ huyết tiểu nhĩ trái, có lẽ qua trung Bảng 5. Các thông số siêu âm tim thành gian của rối loạn chức năng thất trái tâm ngực với nguy cơ huyết khối TNT trương [14]. Suy tim ứ huyết làm tăng gánh Các yếu tố OR 95% CI p nặng cho nhĩ trái bởi quá tải áp lực, do đó làm LVEF ≤ 40% 1,4 0,5 – 3,8 0,535 giãn nhĩ trái và xơ hoá. Đái tháo đường có thể LAVI ≥ 38 ml/m2 7,2 1,7 – 30,8 0,001 làm xơ hoá tâm thất [19], điều này cũng xảy LVEF/LAVI ≤1,5 13,3 1,8 - 98,5 0,001 ra tương tự với nhĩ trái. Bệnh mạch máu bao gồm tiền sử nhồi máu cơ tim, bệnh mạch máu 4. BÀN LUẬN ngoại vi, mảng vữa động mạch chủ là các yếu 4.1. Nguy cơ tắc mạch huyết khối ở bệnh tố nguy cơ gây đột quị bởi cơ chế có liên quan nhân rung nhĩ không có bệnh van tim với tình trạng tăng đông máu và ứ huyết nhĩ Huyết khối nhĩ trái có nguồn gốc hầu hết trái ở bệnh nhân rung nhĩ. Hơn nữa, bệnh nhân từ TNT và không được phát hiện bởi siêu âm có tiền sử đột quị có thể có tiền tố gây ứ huyết. tim thành ngực. Siêu âm tim qua thực quản là Tất cả các yếu tố này có thể góp phần gây ứ phương tiện lý tưởng để phát hiện huyết khối huyết nhĩ trái, dẫn đến làm tăng nguy cơ tắc tiểu nhĩ ở bệnh nhân rung nhĩ. Huyết khối mạch huyết khối. TNT được phát hiện khoảng 10% ở bệnh nhân Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân rung nhĩ không có bệnh van tim và 20-40% ở nghiên cứu 65,8 ± 10,0 cũng phù hợp với bệnh nhân rung nhĩ vừa bị tắc mạch huyết khối nghiên cứu của các tác giả khác. Theo theo nghiên cứu của Black IW và cs, Fatkin Zabalgoitia M và cs tuổi trung bình của nhóm D và cộng sự [2,3,8]. Nghiên cứu của chúng bệnh nhân rung nhĩ là 69 ± 9. Đây là tuổi mà tôi tỉ lệ bệnh nhân rung nhĩ có huyết khối là rung nhĩ không có bệnh van tim chiếm phổ 11,8 %. Tuy nhiên, siêu âm tim qua thực quản biến. Theo thống kê, khoảng 5% người trên không sẵn có ở tất cả các cơ sở y tế. Vậy nên 65 tuổi và 10% người trên 80 tuổi bị rung nhĩ. tiên lượng huyết khối TNT dựa vào các yếu tố Tỉ lệ các yếu tố nguy cơ lâm sàng được phân nguy cơ lâm sàng theo thang điểm CHADS2, bố THA (58,3%), suy tim (37,0%), tiền sử CHADS2-VAS và siêu âm tim thành ngực là đột quị (25,2%), đái tháo đường (17,3%) và điều được mong đợi. tuổi ≥ 75 (23,6%) cũng gần giống với kết quả Các yếu tố nguy cơ lâm sàng đối với đột của Zabalgoitia M và cs [14]. quị do tắc mạch huyết khối ở bệnh nhân rung Điểm CHADS2 trung bình là 1,8 ± 1,4, nhĩ không có bệnh van tim là các yếu tố có liên không có điểm CHADS2 bằng 6. Điều này quan đến sự ứ huyết của nhĩ trái, mà đây chính được giải thích là những bệnh nhân ≥ 75 tuổi, là nền tảng để hình thành huyết khối ở bệnh có tiền sử đột quị cùng với đồng thời các yếu tố nhân rung nhĩ. Các yếu tố này bao gồm: tuổi nguy cơ THA, suy tim, đái tháo đường thường ≥ 75, tăng huyết áp, suy tim ứ huyết, đái tháo ít có cơ hội sống sót, vậy nên không gặp trong 40 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11
  6. nghiên cứu này. Nghiên cứu của Kazumasa lượng của thang điểm này được đánh giá ở Ohara và cộng sự với 320 bệnh nhân, nhưng 1733 bệnh nhân RN không có van tim tuổi từ cũng không có bệnh nhân với CHADS2 bằng 65 đến 95 không được dùng wafarin tại thời 6. điểm xuất viện. Có mối quan hệ rõ ràng giữa Ở bệnh nhân có huyết khối TNT điểm điểm CHADS2 và tỉ lệ đột quị. CHADS2 (3,5±1,3) và CHADS2-VAS (4,7 ± Khi phân tích các chỉ số theo đường cong 1,9) cao hơn bệnh nhân không có huyết khối ROC, cho thấy CHADS2, CHADS2-VAS và (lần lượt 1,7±1,3 và 2,6±1,7) có ý nghĩa thống LAVI có giá trị tiên lượng huyết khối TNT kê (p<0,001) và không gặp ở bệnh nhân có cao. CHADS2 ≥3 có thể chẩn đoán huyết khối CHADS2 và CHADS2-VAS ≤ 1. Kết quả này TNT với độ nhạy 67% và độ đặc hiệu 76%, cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của p <0,001. Tương tự, khi CHADS2-VAS ≥4 Wysokinsky WE và cs trên 497 bệnh nhân huyết khối TNT có thể được chẩn đoán với độ RN không có bệnh van tim, bệnh nhân có nhạy 67% và độ đặc hiệu 71%, p <0,001. huyết khối TNT có điểm CHADS2 (2,8 ± 1,6) Chỉ số thể tích nhĩ trái (LAVI) ≥ 37ml/ cao hơn bệnh nhân không có huyết khối (1,6 ± m2 có thể chẩn đoán bệnh nhân có huyết khối 1,3) có ý nghĩa thống kê (p <0,001). TNT với độ nhạy 87% và độ đặc hiệu 60%. Sự ứ huyết nhĩ trái thể hiện bởi chỉ số Thêm nữa, với tỉ LVEF/LAVI ≤1,5 thì nguy thể tích nhĩ trái (LAVI) tăng ở bệnh nhân cơ huyết khối TNT tăng 13,3 lần với độ tin rung nhĩ không có bệnh van tim, và đặc biệt cậy 95% (1,8 – 98,5); p =0,001. Điều này LAVI ở bệnh nhân có huyết khối TNT cao cho thấy sự ứ huyết nhĩ trái làm tăng nguy cơ hơn bệnh nhân không có huyết khối TNT huyết khối TNT ở bệnh nhân rung nhĩ không có ý nghĩa thống kê (p <0,001). Đồng thời có bệnh van tim. khi phối hợp với phân số tống máu thất trái (LVEF) giảm được thể hiện bởi tỉ LVEF/ 5. KẾT LUẬN LAVI giảm cho thấy tăng nguy cơ huyết Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng: khối TNT. chỉ với việc xác định các yếu tố nguy cơ lâm 4.2. Giá trị dự báo huyết khối TNT sàng bằng thang điểm CHADS2, CHADS2- Sự gia tăng các yếu tố nguy cơ lâm sàng VAS và đo chỉ số thể tích nhĩ trái (LAVI), đồng nghĩa với điểm CHADS2 và CHADS2- tính tỉ LVEF/LAVI chúng ta có thể tiên lượng VAS tăng. Với các cơ chế đã giải thích trên được nguy cơ huyết khối TNT khá cao ở bệnh như vậy làm tăng nguy cơ huyết khối TNT nhân rung nhĩ không có bệnh van tim. Điều qua ứ huyết nhĩ trái và TNT. CHADS2 hiện là này thực sự cần thiết cho việc dự phòng biến thang điểm được dùng phổ biến để phân tầng chứng tắc mạch huyết khối ở bệnh nhân rung nguy cơ đột quị ở bệnh nhân RN. Giá trị tiên nhĩ không có bệnh van tim. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Yoram Agmon et al. Echocardiographic 3. Fatkin D, Kelly RP, Feneley MP. Relations assessment of left atrial appendage. J Am Coll between left atrial appendage blood flow Cardiol 1999; 34:1867-77. velocity, spontaneous echocardiographic 2. Black IW, Hopkins AP, Lee LC, et al. Left contrast and thromboembolic risk in vivo. J atrial spontaneous echo contrast: a clinical Am Coll Cardiol 1994;23:961–9. and echocardiographic analysis. J Am Coll 4. Tunick PA, Kronzon I. Protruding atherosclerotic Cardiol 1991;18:398–404. plaque in the aortic arch of patients with Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11 41
  7. systemic embolization: a new finding seen in nonvalvular atrial fibrillation. J Am Coll by transesophageal echocardiography. Am Cardiol 1998; 31:1622–26. Heart J 1990; 120:658–60. 8. Gage BF, Waterman AD, Shannon W, et al. 5. Montgomery DH, Ververis JJ, McGorisk G, Validation of clinical classification schemes et al. Natural history of severe atheromatous for predicting stroke: results from the National disease of the thoracic aorta: a transoesophageal Registry of Atrial Fibrillation. JAMA 2001; echocardiographic study. J Am Coll Cardiol 285:2864–70. 1996; 27:95–101. 9. Black IW, Hopkins AP, Lee LC, et al. Left 6. Leung DY, Black IW, Cranney GB, et atrial spontaneous echo contrast: a clinical al. Prognostic implications of left atrial and echocardiographic analysis. J Am Coll spontaneous echo contrast in nonvalvular Cardiol 1991; 18:398–404. atrial fibrillation. J Am Coll Cardiol 1994; 10. Fatkin D, Kelly RP, Feneley MP. Relations 24:755–62. between left atrial appendage blood flow 7. Zabalgoitia M, Halperin JL, Pearce LA, velocity, spontaneous echocardiographic et al. Transesophageal echocardiographic contrast and thromboembolic risk in vivo. J Am correlates of clinical risk of thromboembolism Coll Cardiol 1994; 23:961–9. 42 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11