Giá trị của nồng độ procalcitonin huyết thanh trong tiên lượng bệnh nhân viêm phúc mạc

Viêm phúc mạc là một trong những bệnh lý tiêu hóa quan trọng do tỷ lệ tử vong còn cao. Chỉ số viêm phúc mạc Mannheim (MPI) có giá trị tiên lượng bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc, trong khi đó procalcitonin cũng được nghiên cứu nhiều trong tiên lượng mức độ nặng của bệnh nhân nhiễm khuẩn nói chung. Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá mối tương quan giữa nồng độ procalcitonin với điểm MPI và giá trị của procalcitonin trong tiên lượng bệnh nhân viêm phúc mạc sau phẫu thuật. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 80 bệnh nhân viêm phúc mạc sau phẫu thuật.Ghi nhận các thông số trong và sau phẫu thuật, tính chỉ số viêm phúc mạc Mannheim.

Các bệnh nhân được chia làm 3 nhóm theo MPI: Nhóm 1 có MPI<22 điểm, nhóm 2 có MPI từ 22-29 điểm, nhóm 3 có MPI > 29 điểm. Theo dõi và ghi nhận các yếu tố lâm sàng đồng thời làm xét nghiệm PCT trong 3 thời điểm: Ngày 1, ngày 3 và ngày 5 sau phẫu thuậtcủa cả 3 nhóm.Ghi nhận kết quả điều trị của bệnh nhân và đánh giá giá trị tiên lượng của nồng độ PCT.Kết quả:Trong 80 bệnh nhân được nghiên cứu, chia theo nhóm điểm MPI bao gồm 32 bệnh nhân nhóm 1 (40%), 29 bệnh nhân nhóm 2 (36,2%) và 19 bệnh nhân nhóm 3 (23,8%). Nồng độ trung bình của PCT ở nhóm 1 là 7,98 ng/ml, nhóm 2 là 31,96 ng/ml và nhóm 3 là 57,53 ng/ml, khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm (p<0,01). Có mối tương quan thuận khá chặt giữa nồng độ PCT và điểm MPI (r=0,62, p<0,01). Nồng độ trung bình PCT giữa nhóm tử vong và sống sót ở ngày 1 không khác nhau nhưng khác biệt có ý nghĩa trong các ngày thứ 3 và thứ 5 sau phẫu thuật

pdf 7 trang Bích Huyền 05/04/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của nồng độ procalcitonin huyết thanh trong tiên lượng bệnh nhân viêm phúc mạc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_nong_do_procalcitonin_huyet_thanh_trong_tien_luo.pdf

Nội dung text: Giá trị của nồng độ procalcitonin huyết thanh trong tiên lượng bệnh nhân viêm phúc mạc

  1. GIÁ TRỊ CỦA NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN HUYẾT THANH TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN VIÊM PHÚC MẠC Trần Xuân Thịnh, Hồ Khả Cảnh, Trịnh Văn Đồng Trường Đại học Y Dược Huế Đặt vấn đề: Viêm phúc mạc là một trong những bệnh lý tiêu hóa quan trọng do tỷ lệ tử vong còn cao. Chỉ số viêm phúc mạc Mannheim (MPI) có giá trị tiên lượng bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc, trong khi đó procalcitonin cũng được nghiên cứu nhiều trong tiên lượng mức độ nặng của bệnh nhân nhiễm khuẩn nói chung. Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá mối tương quan giữa nồng độ procalcitonin với điểm MPI và giá trị của procalcitonin trong tiên lượng bệnh nhân viêm phúc mạc sau phẫu thuật. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 80 bệnh nhân viêm phúc mạc sau phẫu thuật.Ghi nhận các thông số trong và sau phẫu thuật, tính chỉ số viêm phúc mạc Mannheim. Các bệnh nhân được chia làm 3 nhóm theo MPI: nhóm 1 có MPI 29 điểm. Theo dõi và ghi nhận các yếu tố lâm sàng đồng thời làm xét nghiệm PCT trong 3 thời điểm: ngày 1, ngày 3 và ngày 5 sau phẫu thuậtcủa cả 3 nhóm.Ghi nhận kết quả điều trị của bệnh nhân và đánh giá giá trị tiên lượng của nồng độ PCT.Kết quả:Trong 80 bệnh nhân được nghiên cứu, chia theo nhóm điểm MPI bao gồm 32 bệnh nhân nhóm 1 (40%), 29 bệnh nhân nhóm 2 (36,2%) và 19 bệnh nhân nhóm 3 (23,8%). Nồng độ trung bình của PCT ở nhóm 1 là 7,98 ng/ml, nhóm 2 là 31,96 ng/ml và nhóm 3 là 57,53 ng/ml, khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm (p<0,01). Có mối tương quan thuận khá chặt giữa nồng độ PCT và điểm MPI (r=0,62, p<0,01). Nồng độ trung bình PCT giữa nhóm tử vong và sống sót ở ngày 1 không khác nhau nhưng khác biệt có ý nghĩa trong các ngày thứ 3 và thứ 5 sau phẫu thuật. Kết luận:Nồng độ PCT có tương quan thuận với điểm MPI, thay đổi PCT theo thời gian có ý nghĩatiên lượng tử vong ở bệnh nhân sau phẫu thuật viêm phúc mạc. Từ khóa: viêm phúc mạc, procalcitonin, tiên lượng. Abstract SERUM PROCALCITONIN IN PROGNOSIS OF THE SEVERITY OF PATIENTS WITH POSTOPERATIVEPERITONITIS Tran Xuan Thinh, Ho Kha Canh, Trinh Van Dong Hue University of Medicine and Pharmacy Background: Peritonitis is still one of the most important abdomen problems with the unacceptable high mortality. Mannheim Peritonitis Index (MPI) is one prognostic system that helps us to estimate the prognosis in cases of postoperative peritonitis whereas procalcitonin (PCT) has been widely investigated for its prognostic value in septic patients. The aim of this study was to evaluate the correlation between the PCT with MPI and its value in the prognosis of patients withpostoperative peritonitis.Methods: A cross-sectional descriptive study of 80 patients withpostoperative peritonitis.The MPI was calculated in all patients.Based upon the MPI, patients were arranged into three groups: group 1 (MPI <22), group 2 (MPI = 22-29) and group 3 (MPI>29). Clinical symptoms and PCT were measured on three times: on the first day, the third day and the fifth day after surgery. The outcome of patients was noted and the prognostic value of the PCT concentration was evaluated. Results: In the 80 patients studied, include 32 patients of group 1 (40%), 29 patients of group 2 (36,2%) and 19 patients of group 3 (23,8%).The average concentration of PCT in group 1; 2 and 3 was 7,98 ng/ml; 31,96 ng/ml and 57,53 ng/ml, respectively. There was a significant difference between the 3 groups (p <0,01). There was a positive correlation between the concentration of PCT and MPI score (r=0,62; p <0,01). The average PCT concentrations between survivors and nonsurvivors groups did not differ on the 1st day but those on the 3rd and 5th day differed significantly.Conclusion: PCT concentrations were correlated with MPI. PCT kinetics between day 1, 3 and 5 could be a predictor of mortality of patients with postoperative peritonitis. Keywords: secondary peritonitis, procalcitonin, prognosis. - Địa chỉ liên hệ: Trần Xuân Thịnh, email: thinh_dhyk@yahoo.com - Ngày nhận bài: 30/09/2015* Ngày đồng ý đăng: 05/12/2015 * Ngày xuất bản: 12/01/2016 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30 97
  2. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ procalcitonin sau mổ và chỉ số viêm phúc mạc Nhiễm khuẩn là một tình trạng bệnh lý thường Mannheim ở bệnh nhân viêm phúc mạc thứ phát gặp trong lâm sàng đặc biệt là ở các đơn vị hồi 2. Đánh giá liên quan giữa procalcitonin với tỷ sức ngoại khoa. Trong đó, viêm phúc mạc thứ lệ tử vong sau phẫu thuật phát từ các thương tổn trong ổ phúc mạc là một trong những nguyên nhân gây nhiễm khuẫn nặng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN và có tỷ lệ tử vong cao. Vấn đề tiên lượng bệnh CỨU nhân viêm phúc mạc sau mổ là rất cần thiết để có 2.1. Đối tượng nghiên cứu thái độ xử trí đúng đắn và kịp thời. Một số chỉ số Đối tượng nghiên cứu gồm các bệnh nhân sau được nghiên cứu áp dụng trong tiên lượng viêm phẫu thuật, có chẩn đoán viêm phúc mạc thứ phát, phúc mạc thứ phát, trong đó chỉ số Mannhein được theo dõi và điều trị tại phòng hồi sức sau (Mannheim Peritonitis Index (MPI)) là một phẫu thuật. trong các chỉ số thường được sử dụng. MPI lần 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu đầu tiên được giới thiệu bởi Linder và cộng sự - Địa điểm: Khoa Gây mê Hồi sức, Bệnh năm 1987, dựa trên nghiên cứu phân tích 1253 viện Trung Ương Huế. bệnh nhân viêm phúc mạc thứ phát. Chỉ số MPI - Thời gian: Từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 8 được chỉ làm 3 mức độ: nhẹ: MPI<21; vừa: MPI, năm 2015 22–29 và nặng: MPI>29 tương ứng với tỷ lệ tử 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả vong ước tính là 2%, 22%, và 59%. Mặc dù vậy, cắt ngang việc tính toán MPI cũng mất thời gian và MPI 2.4. Phương tiện nghiên cứu chỉ đánh giá được 1 lần nên không thể sử dụng - Monitoring theo dõi các chức năng sống: trong theo dõi diễn biến nhiễm khuẩn. Trong điện tim, huyết áp (không xâm lấn, xâm lấn), nhịp những năm gần đây procalcitonin (PCT), một thở, SpO2. Các phương tiện cung cấp oxy như tiền chất của hormone calcitoninđã được nhiều sonde mũi, mặt nạ oxy, máy thở, bơm tiêm điện, nghiên cứu trong và ngoài nước chứng minh là máy truyền dịch. có giá trị trong việc chẩn đoán, tiên lượng và - Các xét nghiệm huyết học, đông máu, sinh theo dõi điều trị bệnh lý nhiễm khuẩn, đặc biệt hoá, cấy máu làm tại khoa huyết học, sinh hoá, vi là nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn.Tuy sinh Bệnh viện Trung Ương Huế vậy, sự liên quan của PCT với MPI cũng như giá 2.5. Phương pháp tiến hành: trị của PCT trong tiên lượng tử vong sau phẫu - Các bệnh nhân chỉ định phẫu thuật viêm phúc thuật viêm phúc mạc cũng chưa được nghiên mạc, đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu. cứu nào trong nước thực hiện.Xuất phát từ thực Bệnh nhân được theo dõi và điều trị tích cực tại tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Giá trịcủa phòng hồi sức sau phẫu thuật theo quy trình chung nồng độ procalcitonin huyết thanh trong tiên đang áp dụng tại Bệnh viện. lượng bệnh nhân viêm phúc mạc thứ phát” - Ghi nhận các thông số trước, trong và sau nhằm các mục tiêu: mổ, tính điểm chỉ số VPMMannheim (Mannheim 1. Đánh giá mối tương quan giữa nồng độ Peritonitis Index-MPI) theo bảng 1. Bảng 1. Chỉ số viêm phúc mạc Mannheim (MPI) [12] Thông số Điểm Tuổi > 50 5 Giới nữ 5 Suy cơ quan* 7 Có tổn thương ung thư 4 Thời gian khởi phát trước phẫu thuật > 24 giờ 4 Viêm phúc mạc không do nguồn gốc từ đại tràng 4 Viêm phúc mạc toàn thể 6 Dịch phúc mạc Dịch vàng 0 Dịch đục, bẩn 6 Viêm phúc mạc do phân 12 98 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30
  3. *Suy cơ quan: Suy thận có creatinin >177mcmol/L Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu, tỷ lệ nam hoặc nước tiểu 20ml/h, suy hô hấp có PO2 <50 chiếm 68,75%, tuổi trung bình là 57,24 tuổi. mmHg, PCO2 > 50mmHg, tụt huyết áp, tắc ruột 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân theo nguyên nhân viêm cơ học >24 giờ. phúc mạc - Bệnh nhân được chia làm 3 nhóm dựa trên số Bảng 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân theo nguyên nhân điểm MPI: Nhóm I có MPI<22; nhóm II có MPI= viêm phúc mạc 22–29 và nhóm III có MPI>29 Nguyên nhân n Tỷ lệ % Ghi nhận bệnh nhân có kết quả điều trị: bệnh Thủng dạ dày, tá tràng 15 17,9 nhân sống sót hoặc tử vong (bao gồm bệnh nặng Bục miệng nối tiêu xin về hoặc tử vong). 15 17,9 hóa sau mổ Định lượng procalcitonin huyết thanh - Hóa chất: Sử dụng hóa chất của hãng Roche Thủng ruột non 12 14,3 (Đức) bảo quản ở nhiệt độ từ 2 – 80C. Xét nghiệm Thủng đại tràng 13 15,5 được thực hiện trên máy tự động Elecsys 2010 Ruột thừa viêm hoại 11 13,1 - Đánh giá: Nồng độ PCT bình thường < 0,05 tử ng/ml, khi nồng độ PCT >0,05ng/ml có thể đánh Hoại tử túi mật 6 7,1 giá tình trạng nhiễm khuẩn, nếu PCT càng cao có Nguyên nhân khác 8 9,5 thể liên quan đến nhiễm khuẩn nặng, suy đa cơ quan và tử vong. Tổng 80 100 2.6. Xử lý số liệu Nhận xét: Các nguyên nhân gây viêm phúc mạc Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 15.0 chiếm tỷ lệ cao là thủng dạ dày tá tràng và bục (Statistic Package for Social Science) để phân tích miệng nối sau phẫu thuật, chiếm 17,9% số liệu nghiên cứu. 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân phân nhóm nghiên cứu 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu: theo điểm MPI Nghiên cứu được hội đồng khoa học của Bảng 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân phân nhóm theo điểm Trường Đại học Y Dược, Đại học Huếthông qua. MPI Tất cả các bệnh nhân và người nhà được giải thích Nhóm n Tỷ lệ % và đồng ý tham gia nghiên cứu. 3. Kết quả nghiên cứu Nhóm 1 (MPI<22) 32 40,0 3.1. Đặc điểm tuổi và giới của nhóm nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi và giới của nhóm Nhóm 2 (MPI=22-29) 29 36,2 nghiên cứu Thông số n % Nhóm 3 (MPI>29) 19 23,8 Nam 55 68,75 Tổng 80 100 Giới Nữ 25 31,25 Tổng 80 100 Nhóm có điểm MPI dưới 22 chiếm tỷ lệ cao nhất là 40% 57,24 ± 19,63 (20 – 96) Tuổi ( X ± SD) 3.4. Nồng độ PCT trung bình theo từng min-max (năm) nhóm điểm MPI Bảng 3.4. Nồng độ PCT trung bình theo từng nhóm điểm MPI Nhóm N ( X ± SD) Min - max P Nhóm 1 (MPI<22) 32 7,983 ±7,66 0,24- 57,73 Nhóm 2 (MPI 22-29) 29 31,96 ± 28,39 2,13 – 98,28 <0,001 Nhóm 3 (MPI>29) 19 57,53 ± 45,43 3,39 - 157 Giá trị trung bình của PCT cao hơn có ý nghĩa thống kê ở các nhóm bệnh nhân có điểm MPI cao so với nhóm có điểm MPI thấp (p<0,01) Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30 99
  4. 3.5. Tương quan giữa nồng độ PCT với điểm MPI Biểu đồ 1: Tương quan giữa nồng độ PCT với điểm MPI Có sự tương quan thuận, mức độ vừa (r=0,62, p<0,001) giữa nồng độ PCT với điểm MPI. 3.3.6. Thay đổi nồng độ PCT ở bệnh nhân tử vong và sống sót Bảng 3.5. Thay đổi nồng độ PCT ở bệnh nhân tử vong và sống sót PCT Ngày 1 Ngày 3 Ngày 5 Nhóm n ( X ± SD) n ( X ± SD) n ( X ± SD) Tử vong 15 43,71 ± 14 48,6± 41,23 12 47,8± 43,25 36,17 Sống sót 65 35,16 ± 65 16,1± 12,43 63 9,8± 8,76 24,17 P p>0,05 p<0,05 p<0,01 Nồng độ PCT tăng cao không có khác biệt giữa các bệnh nhân tử vong và sống sót trong ngày 1 sau phẫu thuật, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm trong các lần xét nghiệm ngày 3 và ngày 5 (p<0,05 và p<0,01). *p>0,05 ; ** p<0,05 ; *** p<0,01 Biểu đồ 2. Nồng độ PCT giữa hai nhóm tử vong và sống sót 4. Bàn luận là thủng dạ dày tá tràng và bục miệng nối sau phẫu 4.1. Liên quan giữa procalcitonin với điểm MPI thuật, chiếm 17,9%. Phân nhóm bệnh nhân theo Trong 80 bệnh nhân nghiên cứu có 15 bệnh điểm MPI có 40% bệnh nhân ở nhóm 1 (MPI <22 nhân tử vong chiếm 18,75%. Nam giới chiếm đa điểm), nhóm 2 (MPI=22-29) chiếm 36,2% bệnh số 68,75% và độ tuổi trong bình là 57,24%. Các nhân và nhóm 3 (MPI>29) chiếm 23,8%. Khi phân nguyên nhân gây viêm phúc mạc chiếm tỷ lệ cao tích nồng độ PCT giữa các nhóm theo MPI kết quả 100 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30
  5. cho thấy nồng độ trung bình của PCT ở nhóm 1 là Trong nghiên cứu của Karlson và cộng sự [8], kết 7,98 ng/ml, nhóm 2 là 31,96 ng/ml và nhóm 3 là quả PCT trung bình tại thời điểm bệnh nhân vào 57,53 ng/ml, khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 hồi sức không khác nhau giữa nhóm bệnh nhân nhóm (p<0,01). Phân tích tương quan hồi quy giữa tử vong và sống sót (p=0,64). Kết quả tương tự nồng độ PCT và điểm MPI kết quả thể hiện có sự cũng được ghi nhận trong nghiên cứu của Podda tương quan thuận, tương đối chặt chẽ giữa nồng và cộng sựthat is, 28 days mortality. All results độ PCT với điểm MPI (r=0,62, p<0,001). Trong are reported as median (interquartile range [12] các chỉ số tiên lượng bệnh nhân nhiễm khuẩn nói that is, 28 days mortality. All results are reported chung thì MPI là một chỉ số dễ tính toán và có giá as median (interquartile range với nồng độ PCT trị tiên lượng tử vong khá cao đối với bệnh nhân nhóm tử vong là 5,27 ng/ml không khác biệt so viêm phúc mạc. Năm 1994, Billing và cộng sự [3] với nhóm sống sót là 3,48ng/ml (p=0,48). đánh giá giá trị tiên lượng của MPI trên một nghiên Nồng độ PCT giảm nhanh nếu điều trị nhiễm cứu đa trung tâm với 2003 bệnh nhân viêm phúc khuẩn hiệu quả. Do đó giá trị PCT vào các ngày mạc. Kết quả của nghiên cứu này đã chứng minh tiếp theo lại có giá trị trong theo dõi và tiên lượng MPI với điểm cắt 26 điểm có giá trị tiên lượng tử kết quả điều trị và tử vong ở bệnh nhân nhiễm vong với độ nhạy là 86% và độ đặc hiệu là 74%. khuẩn. Azevedo và cộng sự [13] nghiên cứu trên Chỉ số này sau đó cũng đã được hiệp hội chống 28 bệnh nhân nhiễm khuẫn nặng, thấy rằng nồng nhiễm khuẩn ngoại khoa châu Âu khuyến khích độ PCT sau 24–48 giờ khác biệt có ý nghĩa giữa sử dụng để tiên lượng bệnh nhân phẫu thuật viêm bệnh nhân tử vong và sống sót (trung bình 68,6 phúc mạc.Nhiều nghiên cứu khác cũng đã chứng ng/ml so với 8,2 ng/ml, p<0,01). Kết quả tương tự minh MPI có giá trị trong tiên lượng bệnh nhân cũng được ghi nhận tại nghiên cứu của Suberviola VPM [9], [9]for decades, presented a challenge to và cộng sự [14]với kết quả có sự khác biệt có ý surgeons despite advancements in medicine. This nghĩa của PCT sau 72 nhập viện (2,2 ng/ml so với led to the development of disease severity grading 20 ng/ml tương ứng ở nhóm sống sót và tử vong; p systems that would aid in stratifying patients by < 0.01).Năm 2000, Reith và cộng sự [15], nghiên individual risk factors and hence appropriately cứu trên 246 bệnh nhân viêm phúc mạc thứ phát, predict possible outcome. The objectives of this kết quả ghi nhận PCT có giá trị trong tiên lượng study was to evaluate the Mannheim peritonitis biến chứng sốc và tiên lượng tử vong. Bệnh nhân index (MPI. Trong nghiên cứu liên quan giữa tử vong có nồng độ PCT ban đầu trung bình là PCT bán định lượng với điểm MPI, X V.Trullen 4,2 ng/ml và tăng lên 13 ng/mL ở các ngày sau đó và cộng sự [11] thấy tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ trong khi đó nồng độ PCT cao nhất ở nhóm sống PCT bình thường (<0,05mg/ml) chiếm đa số ở sót là 4,9 ng/mL vào ngày đầu sau mổ và giảm dần bệnh nhân có điểm MPI thấp (<21 điểm), ngược rồi trở về bình thường. Một nghiên cứu khác của lại nồng độ PCT tăng cao (>10ng/ml) lại chiếm đa Rau và cộng sự năm 2007 [16] nghiên cứu trên số ở bệnh nhân có điểm MPI cao (>29 điểm). Các bệnh nhân viêm phúc mạc thứ phát, kết quả ghi tác giả kết luận có mối tương quan thuận và có nhận nếu nồng độ PCT sau mổ tăng cao dai dẳng ý nghĩa giữa nồng độ PCT với điểm MPI ở bệnh và vẫn còn > 1 ng/mL sau một tuần phẫu thuật nhân viêm phúc mạc. thì liên quan đến tử vong với độ nhạy là 97%, và 4.2. Liên quan giữa nồng độ PCT với tiên độ đặc hiệu là 80%. Nồng độ PCT cũng cho phép lượng tử vong: theo dõi và đánh giá đáp ứng điều trị. Đặc biệt đối Nồng độ PCT cũng được nghiên cứu trong với bệnh nhân sau mổ, nguồn gốc nhiễm khuẩn đánh giá đáp ứng điều trị và tiên lượng tử vong ở nếu được giải quyết tốt kết hợp với liệu pháp bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng. Nhiều nghiên cứu kháng sinh phù hợp thì tình trạng nhiễm khuẩn sẽ cho rằng, nồng độ PCT đo duy nhất lúc vào viện được kiểm soát. Động học của PCT với thời gian ít có giá trị trong tiên lượng độ nặng và tử vong ở bán hủy từ 20 – 25 giờ cho phép theo dõi đáp ứng bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng. Trong nghiên cứu sớm của tình trạng nhiễm khuẩn.Novotny và cộng này chúng tôi cũng ghi nhận nồng độ PCT ngày sự [17]before the onset of multiorgan failure. The đầu sau mổ ở nhóm tử vong có cao hơn nhưng aim of the study was to evaluate procalcitonin khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nhóm (PCT nghiên cứu trên 104 bệnh nhân sau mổ viêm sống sót (p>0,05). Điều này cũng phù hợp với phúc mạc. Nồng độ PCT được đo và ngày đầu và nghiên cứu của Trần Thị Như Thúy và cộng sự [7] ngày thứ 2 sau mổ (sau 24 giờ). Với tỷ lệ PCT cho thấy nồng độ PCT lúc vào viện không khác ngày 2/PCT ngày 1 dưới 1,03 thì có giá trị tiên biệt rõ giữa 2 nhóm tử vong và còn sống (p>0,05). lượng kết quả phẫu thuật tốt, ngược lại nếu trên Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30 101
  6. 1,03 thì cho kết quả phẫu thuật không hiệu quả với hai nhóm sống sót và tử vong nhưng có khác biệt độ nhạy là 63% và độ đặc hiệu là 95 %. ở các ngày thứ 3 và thứ 5 sau phẫu thuật. Động Kết luận:Nồng độ PCT có tương quan thuận học của PCT theo thời gian có giá trị tốt hơn giá trị mức độ tương đối chặt với điểm MPI. Nồng độ tuyệt đối của PCTtrong tiên lượng tử vongở bệnh PCT ngày 1 sau phẫu thuật không khác biệt giữa nhân sau phẫu thuật viêm phúc mạc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Weledji E.P. và Ngowe M.N. (2013). The challenge Peritonitis at Kigali University Teaching Hospital. of intra-abdominal sepsis. Int J Surg, 11(4), 290–5. East Cent African J Surg, 17(2), 52–64. 2. Sartelli M., Viale P., Catena F. và cộng sự. (2013). 11. V Trullen X., Rodríguez López R., Porta Pi S. và 2013 WSES guidelines for management of intra- cộng sự. (2009). Prospective study of procalcitonin abdominal infections. World J Emerg Surg, 8(1), 3. as a diagnostic marker of the severity of secondary 3. A Billing, D Frohlich F.S. (1994). Prediction of peritonitis. Cirugía Española (English Ed, 86(1), outcome using the Mannheh peritonitis index i n 24–28. 2003 patients. Br J Surg, 81, 209–213. 12. Poddar B., Gurjar M., Singh S. và cộng sự. (2015). 4. Kojic D., Siegler B.H., Uhle F. và cộng sự. (2015). Procalcitonin kinetics as a prognostic marker in Are there new approaches for diagnosis, therapy severe sepsis/septic shock. Indian J Crit Care guidance and outcome prediction of sepsis?. World Med, 19(3), 140–6. J Exp Med, 5(2), 50–63. 13. Azevedo J.R.A. De, Torres O.J.M., Czeczko N.G. 5. Linder MM, Wacha H, Feldmann U, Wesch G và cộng sự. (2012). Procalcitonin as a prognostic (1987). The Mannheim peritonitis index. An biomarker of severe sepsis and septic shock. Rev instrument for the intraoperative prognosis of Col Bras Cir, 39(6), 456–61. peritonitis. Der Chir, 58(2), 84–92. 14. Suberviola B., Castellanos-Ortega a., González- 6. Trường L.X. (2008). Giá trị chẩn đoán và tiên Castro a. và cộng sự. (2012). Valor pronóstico del lượng của procalcitonin huyết thanh trong nhiễm aclaramiento de procalcitonina, PCR y leucocitos trùng huyết. Y Hoc TP Ho Chi Minh, 13(1), 1–8. en el shock séptico. Med Intensiva, 36(3), 177– 7. Trần Thị Như Thúy (2013). Giá trị tiên lượng của 184. Procalcitonin và lactate máu. Y Học TP Hồ Chí 15. Reith H.B., Mittelkötter U., Wagner R. và cộng Minh, 1, 249–254. sự. (2000). Procalcitonin (PCT) in patients with 8. Karlsson S., Heikkinen M., Pettilä V. và cộng sự. abdominal sepsis. Intensive Care Med, 26 Suppl (2010). Predictive value of procalcitonin decrease 2, S165–S169. in patients with severe sepsis: a prospective 16. Rau B.M., Frigerio I., Büchler M.W. và cộng sự. observational study. Crit Care, 14(6), R205. (2007). Evaluation of procalcitonin for predicting 9. Jain S., Jain M., và Jain R. (2015). Validation of septic multiorgan failure and overall prognosis in Mannheim peritonitis index in a tertiary care center secondary peritonitis: a prospective, international in Rajasthan. Int J Med secience public Heal, 4(5), multicenter study. Arch Surg, 142(2), 134–142. 664–668. 17. Novotny A.R., Emmanuel K., Hueser N. và cộng 10. Ntirenganya F., Ntakiyiruta G., và Kakande sự. (2009). Procalcitonin ratio indicates successful I. (2013). Prediction of Outcome Using the surgical treatment of abdominal sepsis. Surgery, Mannheim peritonitis Index in Patients with 145(1), 20–6. 102 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30
  7. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NGUYÊN LÝ CHĂM SÓC BAN ĐẦU TẠI CÁC TRẠM Y TẾ XÃ, PHƯỜNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Nguyễn Minh Tâm1, Nguyễn Thị Hoà1, Anselme Derese2, Jeffrey Markuns3 (1) Trường Đại học Y Dược Huế (2) Đại học Ghent, Bỉ (3) Đại học Boston, Hoa Kỳ Tóm tắt Đặt vấn đề: Các bằng chứng trên thế giới trong thời gian qua đã khẳng định vai trò quan trọng của chăm sóc ban đầu trong dự phòng bệnh tật và giảm tỷ lệ tử vong.Năm 2008, Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo rằng các nước nên tăng cường hệ thống chăm sóc ban đầu và sử dụng chăm sóc ban đầu như một mô hình để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả.Việc đánh giá sự thực hiện và chất lượng của các dịch vụ chăm sóc ban đầu tại tuyến xã, phường trong bối cảnh hiện nay là rất cần thiết. Mục tiêu: Đánh giá việc thực hành các nguyên lý chăm sóc ban đầu tại các Trạm y tế xã, phường tỉnh Thừa Thiên Huế. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 860 người dân trên 18 tuổi có sử dụng dịch vụ y tế tại Trạm y tế trên địa bàn 4 huyện Phú Lộc, Nam Đông, Hương Thuỷ và Thành phố Huế. Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ Đánh giá chăm sóc ban đầu PCAT (Primary Care assessment tools). Kết quả: Phần tiếp cận ban đầu - sử dụng dịch vụ có số điểm trung bình cao nhất (3,25 ± 0,93), tiếp là mức độ gắn bó (3,17 ± 0,90), quá trình chăm sóc (2,87 ± 0,50), chăm sóc toàn diện - dịch vụ sẵn có (2,75 ± 0,52);Các phần có số điểm thấp bao gồm: Phần chăm sóc phối hợp (2,47 ± 0,97), tiếp cận trên phương diện văn hoá (2,37 ± 1,17), định hướng cộng đồng (2,35 ± 0,82), chăm sóc toàn diện – dịch vụ cung cấp (2,22 ± 0,84), phối hợp hệ thống thông tin (2,03 ± 0,79 );Tổng điểm trung bình chăm sóc ban đầu là 19 ± 3,46, tổng điểm trung bình chăm sóc ban đầu mở rộng là 25,75 ± 5,42 Từ khoá: chăm sóc ban đầu, nguyên lý chăm sóc ban đầu, Trạm y tế, Abstract THE IMPLEMENTATION OF PRINCIPLES OF PRIMARY CARE IN PRACTICE AT COMMUNE HEALTH CENTERS OF THUA THIEN HUE PROVINCE. Background: Evidences around the world in the recent time have affirmed the key role in Disease prevention and mortality rate decreasing.WHO in 2008 recommended contries should improve the primary care system and use primary care as a model to achieve the effectiveness and equity in Health. Evaluation of the quality of primary care services at commune health centers has been very crucial. Objectives: To assess the practice of the principles of primary care at commune health centers of Thua Thien Hue province.Subjects and Methods:Cross-sectional descriptive study of 860 adult people used the healh care services at commune health center at 4 districts in Thua Thien Hue province: Phu Loc, Nam Dong, Huong Thuy and Hue. The study used the Primary Care Assessment tools PCAT from John Hopkins University. Results:First Contact - Utilization was the highest score (3.25 ± 0.93), Affiliation (3.17 ± 0.90), Ongoing care (2.87 ± 0.50), Comprehensiveness – services available (2.75 ± 0.52); The low scores included Coordination of care (2.47 ± 0.97), Culture - based access (2.37 ± 1.17), Community - based orientation (2.35 ± 0.82), Comprehensiveness – services provided (2.22 ± 0.84), Coordination of care - Information system (2.03 ± 0.79 );Total average of primary care was 19.00 ± 3.46, and the total average of expanded primary care was 25.75 ± 5.42. Key words: primary care, principles of primary care, commune health center. - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Minh Tâm, email: dr.nmtam@gmail.com - Ngày nhận bài: 10/11/2015* Ngày đồng ý đăng: 25/12/2015 * Ngày xuất bản: 12/01/2016 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30 103